YOMEDIA
ADSENSE
Thời điểm sinh thiết phôi nang có hỗ trợ thoát màng ở ngày 3 không ảnh hưởng tới khả năng hồi phục khoang phôi sau rã đông
10
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết Thời điểm sinh thiết phôi nang có hỗ trợ thoát màng ở ngày 3 không ảnh hưởng tới khả năng hồi phục khoang phôi sau rã đông trình bày so sánh khả năng hồi phục khoang phôi sau sinh thiết và rã đông ở phôi nang chưa thoát màng và đang thoát màng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thời điểm sinh thiết phôi nang có hỗ trợ thoát màng ở ngày 3 không ảnh hưởng tới khả năng hồi phục khoang phôi sau rã đông
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 THỜI ĐIỂM SINH THIẾT PHÔI NANG CÓ HỖ TRỢ THOÁT MÀNG Ở NGÀY 3 KHÔNG ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG HỒI PHỤC KHOANG PHÔI SAU RÃ ĐÔNG Ngô Văn Thịnh1,2, Nguyễn Đình Tảo1, Phạm Tuấn Anh1, Trần Thị Thu Thủy2, Lê Thị Thùy Dung1, Đặng Tiến Trường1 TÓM TẮT 18 phôi sau rã đông phụ thuộc vào chất lượng hình Mục tiêu: So sánh khả năng hồi phục thái của phôi thay vì thời điểm sinh thiết phôi. khoang phôi sau sinh thiết và rã đông ở phôi Từ khóa: Khả năng hồi phục khoang phôi, nang chưa thoát màng và đang thoát màng. Đối phôi nang, sinh thiết phôi tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên tổng cộng 615 phôi nang chuẩn bội, bao gồm SUMMARY 247 phôi chưa thoát màng và 368 phôi đang thoát THE TIMING OF ASSISTED màng tại trung tâm Hỗ trợ sinh sản của bệnh viện HATCHING ON DAY 3 BLASTOCYST đa khoa 16A Hà Đông từ 3/2018 tới 9/2022. Tại BIOPSY DOES NOT AFFECT POST- thời điểm chuyển phôi, phôi có khoang phôi mở WARMING RE-EXPANSION rộng trở lại ít nhất ¾ so với thời điểm trước sinh CAPACITY thiết được ghi nhận có khả năng hồi phục khoang Purpose: This study aims to compare the phôi. Kết quả: Tỷ lệ hồi phục khoang phôi ở rate of post-warming re-expansion between nhóm đang thoát màng cao hơn nhóm chưa thoát hatching and non-hatching biopsied blastocysts. màng với tỷ lệ lần lượt là 97,8% và 94,3% (p = Subjects and methods: This is a retrospective 0,022, OR = 2,704, 95% CI: 1,117 - 6,546). Tuy study on 615 euploid blastocysts consisting of nhiên, khi phân tích đa biến, thời điểm sinh thiết 247 non-hatching and 368 hatching blastocysts at không ảnh hưởng đến khả năng hồi phục khoang 16A Ha Dong IVF center from March 2018 to phôi (p = 0,227, OR = 0,552, 95% CI: 0,210 - September 2022. At the time of embryo transfer, 1,448). Thay vào đó, chất lượng phôi là yếu tố blastocysts which degree of post-warming duy nhất ảnh hưởng đến khả năng này (phôi tốt: blastocoele re-expansion was at least ¾ OR = 12,453, phôi khá: OR = 5,016, phôi trung compared to pre-biopsy marked as recovered. bình: OR = 6,815, phôi xấu OR = 1 - giá trị tham Results: The percentage of post-warming re- chiếu). Kết luận: Khả năng hồi phục khoang expansion of the hatching blastocyst group was higher than that of the non - hatching blastocyst 1 Bệnh viện Đa khoa 16A Hà Đông group with 97,8% and 94,3%, respectively (p = 2 Đại học Bách khoa Hà Nội 0.022, OR = 2.704, 95% CI: 1.117 - 6.546). 3 Học viện Quân Y However, in multivariable analysis, Chịu trách nhiệm chính: Đặng Tiến Trường morphological quality was the factor influencing Email: truongdtvmmu@gmail.com on post-warming blastocoele re-expansion Ngày nhận bài: 03/05/2023 (excellent: OR = 12.453, good: OR = 5.016, fair: Ngày phản biện khoa học: 26/05/2023 OR = 6.815, poor: OR = 1 - reference) instead of Ngày duyệt bài: 12/06/2023 the biopsy timing (p = 0.227, OR = 0.552, 95% 135
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM CI: 0.210 - 1.448). Conclusion: Post-warming màng sẽ tiếp tục được nuôi cấy 8-24h để re-expansion is associated with morphological thoát màng [2]. Mặt khác, vấn đề sinh thiết quality rather than the timing of biopsy. phôi nang ở giai đoạn chưa thoát màng chưa Keywords: Post-warming re-expansion, được đề cập trong nghiên cứu này và nó chỉ blastocyst, biopsy được xem xét đến trong nghiên cứu của Singh và cộng sự (2019). Ở đó, các tác giả I. ĐẶT VẤN ĐỀ cho rằng phôi nang nên được sinh thiết khi Hiện nay, xét nghiệm di truyền tiền làm đang thoát màng hơn là giai đoạn chưa thoát tổ PGT-A (Pre-implantation Genetic Testing màng do phôi có thể bị ảnh hưởng lớn khi for Aneuploidy) đã được ứng dụng rộng rãi sinh thiết dẫn đến tỷ lệ mang thai giảm. Tuy trong lĩnh vực Hỗ trợ sinh sản (HTSS) và kỹ nhiên, những ảnh hưởng bất lợi khi sinh thiết thuật này cũng đã phát triển nhanh chóng phôi chưa thoát màng dẫn đến giảm khả năng trong những thập kỷ gần đây. Mục đích của làm tổ của phôi chưa được đề cập rõ ràng xét nghiệm PGT-A là xác định xem phôi có trong nghiên cứu [3]. bị lệch bội nhiễm sắc thể (NST) hay không? Đối với phôi nang đông/rã, khả năng Qua đó, các nhà phôi học có thể lựa chọn khoang phôi nở rộng trở lại là chỉ thị quan những phôi tiềm năng cho chuyển phôi để trọng thể hiện khả năng hồi phục của phôi. tăng khả năng thụ thai và ngăn ngừa rủi ro Tính toàn vẹn và sự hình thành khoang phôi khi chuyển những phôi lệch bội NST. Để đạt được duy trì bởi bơm Natri (Na+/K+-ATPase) được mục tiêu này, quá trình sinh thiết cho làm tăng dần sự tích tụ dịch lỏng và áp lực PGT-A phải đảm bảo không gây hại đáng kể lên cả TE và ZP. Khi phôi xẹp xuống sau cho phôi để bảo toàn khả năng làm tổ của sinh thiết và/hoặc đông/rã phôi, phôi dần mở phôi sau sinh thiết [1]. Cho đến nay, ba cách rộng khoang phôi trở lại sau đó [4,6]. Các tiếp cận chính của kỹ thuật sinh thiết đã được nghiên cứu gần đây cho rằng phôi sinh thiết tiến hành trên các giai đoạn khác nhau ở sau rã đông không có khả năng hoặc khả noãn và phôi là sinh thiết thể cực từ tế bào năng tái nở rộng khoang phôi kém dẫn đến tỷ trứng trưởng thành hoặc hợp tử, sinh thiết lệ làm tổ thấp [1,4]. phôi bào ở giai đoạn phôi phân cắt và sinh Các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thiết tế bào lá nuôi (TE) ở giai đoạn phôi sinh thiết lên khả năng hồi phục khoang phôi nang. đã được tiến hành gần đây [4,5]. Tuy nhiên, Sinh thiết phôi nang là chiến lược được các nghiên cứu xem xét liệu trạng thái không sử dụng chủ yếu hiện nay ở các trung tâm hồi phục khoang phôi sau rã đông ở phôi HTSS. McArthur và cộng sự là những người chưa thoát màng chuẩn bội có phải là một đầu tiên đã đưa ra quy trình chi tiết cho sinh ảnh hưởng bất lợi từ sinh thiết dẫn đến tỷ lệ thiết phôi nang vào năm 2005. Trong nghiên làm tổ giảm so với phôi đang thoát màng hay cứu này, các tác giả đã tiến hành hỗ trợ thoát không hiện vẫn rất ít công bố. Do đó, chúng màng Zona pellucida (ZP) cho phôi sử dụng laser tạo lỗ trên màng ZP ở ngày 3 hoặc 4. tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: So sánh Vào ngày thứ 5, ở giai đoạn phôi nang, các ảnh hưởng của sinh thiết phôi tới khả năng phôi đang thoát màng sẽ được sinh thiết lấy hồi phục khoang phôi ở phôi nang chưa thoát đi 2 đến 9 tế bào TE. Các phôi chưa thoát màng và đang thoát màng. 136
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 A B C D Hình 1: Độ nở rộng trở lại của phôi sau rã đông A. Nở rộng trở lại 100%, đánh giá theo Gardner. B. Nở rộng trở lại ≥ 75%. C. Nở rộng trở lại < 75%. D. Nở rộng trở lại 0% hay xẹp. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trứng Antagonist. Sau 34-36h tiêm hCG, các Đối tượng nghiên cứu khối phức hợp noãn-tế bào hạt (COC) được Nghiên cứu thực hiện trên 615 phôi nang, thu nhận. Tiếp đó, phức hợp được loại bỏ các bao gồm 247 phôi chưa thoát màng-nhóm 1 tế bào hạt và tế bào vành tia bao quanh để và 368 phôi đang thoát màng-nhóm 2 tại thu noãn nhờ môi trường GM501 trung tâm Hỗ trợ sinh sản, bệnh viên đa khoa Hyaluronidase (Gynemed, Đức) sau 2-4h thu 16A Hà Đông từ 3/2018-9/2022. nhận. Noãn trưởng thành (MII) được sử dụng Tiêu chuẩn lựa chọn: Phôi sinh thiết có để thụ tinh với tinh trùng bằng phương pháp kết quả PGT-A chuẩn bội và thực hiện tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) đông/rã. trên kính hiển vi đảo ngược. Noãn sau ICSI Tiêu chuẩn loại trừ: Phôi bị thiếu thông được nuôi cấy trong môi trường Global total tin liên quan đến khả năng hồi phục khoang LP (Mỹ) có phủ dầu (LiteOil, Mỹ) ở tủ nuôi phôi, chất lượng phôi. duy trì 5% O2, 6% CO2 và 37°C. Kiểm tra Phương pháp nghiên cứu thụ tinh và đánh giá phôi ngày 3 sau 16-18h Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. và 67-69h ICSI. Sau đánh giá phôi ngày 3, Quy trình thực hiện IVF: phôi được hỗ trợ thoát màng bằng laser với Chọc hút noãn, ICSI và nuôi phôi: Bệnh kích thước lỗ mở trên màng ZP là 7,2 µm. nhân đều sử dụng phác đồ kích thích buồng Sinh thiết phôi: Vào ngày thứ 5 khi phôi 137
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM ở giai đoạn phôi nang, phôi được kiểm tra và phục như trình bày trong hình 1 [6]. đánh giá theo Gardner (1999) và Carpalbo Xử lý số liệu (2014). Những phôi có độ giãn rộng (ĐGR) Phần mềm SPSS 22.0 được sử dụng để từ 3 trở lên được tiến hành sinh thiết, phôi có phân tích số liệu. Các biến liên tục tuân theo ĐGR nhỏ hơn 3 được nuôi cấy đến ngày 6. phân phối chuẩn và không tuân theo phân ĐGR của phôi nhỏ nhất được sinh thiết là 3 ở phối chuẩn biểu diễn dưới dạng trung bình ± cả phôi ngày 5 và ngày 6. Khoảng 5-10 tế độ lệch chuẩn và trung vị (bách phân vị thứ bào TE được lấy ra khỏi phôi, rửa trong dung 25-75). Kiểm định t-student và kiểm định dịch 1% PVP/PBS 3 lần và được đưa vào Mann-Whitney U sử dụng lần lượt cho các ống PCR cùng với 2,5 µl dung dịch rửa. Bộ giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn và trung gen của các tế bào TE được khuếch đại toàn vị (bách phân vị thứ 25-75). Các biến phân bộ (WGA). Sau đó, máy Miseq (Illumina) loại biểu diễn dưới dạng tần số (%) và dùng được sử dụng để phân tích PGT-A. kiểm định Chi bình phương hoặc Fisher Đông phôi, rã phôi và đánh giá tình trạng Exact để so sánh. Sử dụng phân tích hồi quy hồi phục: Phôi được đông lạnh theo phương logistic đa biến để phân tích các biến tiềm pháp thủy tinh hóa sử dụng môi trường năng liên quan tới tình trạng hồi phục khoang Cryotech Vitrification kit (Reprolife) sau 1- phôi. Giá trị p < 0,05 thể hiện sự khác biệt có 2h sinh thiết. Những phôi chuẩn bội được rã ý nghĩa thống kê. đông bằng môi trường Cryotech Warming kit Đạo đức nghiên cứu (Reprolife) và được nuôi cấy 2,5-3h trước Nghiên cứu được chấp thuận bởi lãnh khi chuyển phôi. Khả năng hồi phục khoang đạo và Hội đồng Y đức trong nghiên cứu Y- phôi được ghi nhận ngay trước lúc chuyển Sinh học- bệnh viên đa khoa 16A Hà Đông. phôi. Những phôi có độ nở rộng trở lại của Nghiên cứu nhằm mục đích tăng tỷ lệ mang khoang phôi đạt ít nhất ¾ so với lúc trước thai để đem lại lợi ích cho người bệnh, ngoài sinh thiết được ghi nhận là có khả năng hồi ra không vì mục đích nào khác. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nhóm 1 Nhóm 2 Giá trị p Tuổi người mẹ 30,5 ± 5,5 29,4 ± 6,0 0,024 Số trứng chọc hút 14,0 (8,0 - 18,0) 14,0 (9,0 - 19,0) 0,271 Số trứng MII thu được 12,0 (7,0 - 16,0) 12,0 (8,0 -17,0) 0,169 Số trứng thụ tinh 9,0 (6,0 - 13,0) 10,0 (7,0 - 15,0) 0,086 Tỷ lệ lên phôi nang (%) 68,4% (1640/2397) 72,1% (2786/3865) 0,002 Số phôi nang sinh thiết 5,0 (3,0 - 7,0) 5,0 (4,0 - 6,0) 0,424 Thời gian bảo quản phôi (Tháng) 3,5 (2,0 - 8,0) 3,0 (2,0 - 6,0) 0,209 Tỷ lệ phôi tốt (%) 25,1% (60/239) 74,9% (179/239) 0,000 Tỷ lệ phôi khá (%) 39,7% (89/224) 60,3% (135/224) 0,870 Tỷ lệ phôi trung bình (%) 61,3% (64/108) 38,7% (44/108) 0,000 Tỷ lệ phôi xấu (%) 77,3% (34/44) 22,7% (10/44) 0,000 138
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Một số đặc điểm và kết quả điều trị của lệ phôi tốt ở nhóm 2 cao hơn nhóm 1 nhưng bệnh nhân ở hai nhóm phôi chưa thoát màng tỷ lệ phôi trung bình và xấu lại thấp hơn, (nhóm 1) và đang thoát màng (nhóm 2) thực những khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê hiện sinh thiết được trình bày trong bảng 1. với p < 0,05. Ngược lại, các đặc điểm còn lại Ở đó, đặc điểm về tuổi người mẹ và tỷ lệ lên đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê với phôi nang giữa hai nhóm khác biệt có ý p > 0,05. nghĩa thống kê với p < 0,05. Bên cạnh đó, tỷ Bảng 2: Khả năng hồi phục khoang phôi ở hai nhóm phôi nang thực hiện sinh thiết Khả năng hồi phục OR Thời điểm sinh thiết phôi Giá trị p Hồi phục Không hồi phục Tổng (95%CI) Chưa thoát màng-Nhóm 1 233 (94,3%) 14 (5,7%) 247 (100%) Đang thoát màng-Nhóm 2 360 (97,8%) 2,704 8 (2,2%) 368 (100%) 0,022 (1,117 - 6,546) Tổng 593 22 615 Từ bảng 2 ta thấy rằng thời điểm sinh thiết phôi có ảnh hưởng tới khả năng hồi phục của phôi. Ở đó, tỷ lệ hồi phục trong nhóm 1 là 94,3% thấp hơn so với nhóm 2 với tỷ lệ hồi phục 97,8%, khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,022, OR = 2,704 và 95% CI: 1,117 - 6,546. Biểu đồ 1: Khả năng hồi phục khoang phôi ở các nhóm chất lượng phôi Khi so sánh khả năng hồi phục khoang Ngược lại, phôi loại khá và trung bình trong phôi giữa hai nhóm phôi trong nghiên cứu ở nhóm 2 lại có khả năng hồi phục cao hơn từng nhóm chất lượng phôi. Chúng tôi nhận nhóm 1. Tuy nhiên, những khác biệt này thấy rằng khả năng này ở phôi tốt và xấu không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (biểu trong nhóm 1 có tỷ lệ cao hơn trong nhóm 2. đồ 1). 139
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Bảng 3: Phân tích đa biến một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hồi phục khoang phôi Biến số Giá trị p OR 95% CI Thời điểm sinh Chưa thoát màng-Nhóm 1 0,227 0,552 0,210 - 1,448 thiết phôi Đang thoát màng-Nhóm 2 1,0 Tốt 0,001 12,453 2,853 - 54,359 Chất lượng Khá 0,005 5,016 1,611 - 15,614 phôi Trung bình 0,007 6,815 1,681 - 27,625 Xấu 0,002 1,0 Ngày 5 0,927 0,938 0,238 - 3,698 Tuổi phôi Ngày 6 1,0 Thời gian bảo quản phôi 0,467 1,026 0,958 - 1,098 Theo mô hình hồi quy logistic đa biến năng này ở phôi (p < 0,05) hơn là liên quan với một số yếu tố có thể liên quan tới khả đến thời điểm sinh thiết phôi. Ở đó, phôi chất năng hồi phục khoang phôi bao gồm thời lượng tốt, khá và trung bình có sự hồi phục điểm sinh thiết phôi, chất lượng phôi, tuổi cao hơn so với phôi xấu lần lượt 12,453, phôi và thời gian bảo quản phôi (bảng 3), 5,016 và 6,815 lần. Cimadomo và cộng sự trạng thái khoang phôi sau rã đông không (2018) khi nghiên cứu mối liên quan giữa liên quan tới thời điểm sinh thiết phôi (p = hình thái phôi, sinh thiết phôi và trạng thái 0,227, OR = 0,552, 95% CI: 0,210 - 1,448). khoang phôi sau rã đông cũng nhận thấy chất Tuổi phôi và thời gian bảo quản phôi cũng lượng hình thái phôi mới là yếu tố ảnh hưởng không thể hiện ảnh hưởng tới sự hồi phục đến sự hồi phục khoang phôi [4]. Ngoài ra, khoang phôi (p > 0,05). Thay vào đó, chất nghiên cứu của chúng tôi cũng đồng thuận lượng phôi mới là yếu tố có tác động tới sự với kết quả nghiên cứu của Hozyen và cộng hồi phục khoang phôi (p < 0,05). sự (2020). Trong nghiên cứu này, các tác giả nghiên cứu về khả năng nở lại của khoang IV. BÀN LUẬN phôi trên 406 phôi nang có sinh thiết hoặc Trong nghiên cứu này, tỷ lệ hồi phục không sinh thiết và so sánh sự nở rộng trở lại khoang phôi ở nhóm 2 cao hơn nhóm 1 với của khoang phôi giữa hai nhóm [5]. tỷ lệ lần lượt là 97,8% và 94,3% (p = 0,022, Phôi nang sau khi rã đông thường bị xẹp. OR = 2,704 và 95% CI: 1,117 - 6,546) (bảng Do đó, nuôi cấy phôi sau rã đông sẽ cung cấp 2). Tuy nhiên, khi tiến hành phân tích khả cơ hội để đánh giá thêm về tính toàn vẹn của năng hồi phục khoang phôi sau rã đông theo phôi. Khả năng hồi phục khoang phôi được nhóm chất lượng phôi giữa hai nhóm phôi phát hiện trước chuyển phôi có thể cho biết trong nghiên cứu, kết quả chỉ ra rằng tỷ lệ tiềm năng làm tổ của chúng [1,4,8]. Các hồi phục khoang phôi giữa hai nhóm phôi nghiên cứu trước đây cho rằng sự mở rộng sinh thiết không có sự khác biệt với các giá khoang phôi có vai trò quan trọng ở giai trị p > 0,05 (biểu đồ 1). Thêm vào đó, trong đoạn đầu của phôi. Vai trò này liên quan đến mô hình hồi quy logistic đa biến, chất lượng khả năng thoát khỏi màng ZP, truyền tín hiệu phôi là yếu tố duy nhất có tác động đến khả trung gian hCG, bán dính và xâm lấn vào nội 140
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 mạc tử cung. Qua đó, tạo sự liên kết với birth: a cohort study of single vitrified- người mẹ để tiếp tục phát triển. Mặt khác, tế warmed blastocyst transfer cycles’’, Journal bào TE có vai trò bắt buộc đối với sự mở of Assisted Reproduction and Genetics, rộng khoang phôi. Vai trò này có liên quan 39(2), pp. 417-25. đến số lượng tế bào và đặc tính liên kết của 2. S. J. McArthur, et al. (2005), “Pregnancies tế bào TE. Phôi có chất lượng tế bào TE and live births after trophectoderm biopsy được đánh giá cao có thể duy trì hiệu quả khả and preimplantation genetic testing of human năng nở rộng của khoang phôi qua bơm Natri blastocysts’’, Fertility and sterility, 84(6), (Na+/K+-ATPase) để tích tụ dịch lỏng trong pp.1628-36. khoang [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 3. S. Singh, et al. (2019), “Pregnancy rates phôi nhóm 1 có tỷ lệ phôi chất lượng tốt after pre-implantation genetic screening for chiếm tỷ lệ thấp trong khi phôi chất lượng aneuploidy are only superior when trung bình và xấu chiếm tỷ lệ cao hơn so với trophectoderm biopsy is performed on phôi nhóm 2, các khác biệt này có ý nghĩa hatching embryos’’, Journal of Assisted thống kê với p < 0,05 (bảng 1). Điều này có Reproduction and Genetics, 36, pp. 621-8. thể giải thích lý do vì sao tỷ lệ hồi phục 4. D. Cimadomo, et al. (2018), “Associations khoang phôi ở nhóm 2 cao hơn nhóm 1 khi of blastocyst features, trophectoderm biopsy chưa xem xét đến sự phân bố của phôi ở các and other laboratory practice with post- nhóm chất lượng phôi (bảng 2). warming behavior and implantation’’, Nghiên cứu của chúng tôi cũng có những Human reproduction, 33(11), pp. 1992-2001. hạn chế nhất định. Việc số lượng phôi nhóm 5. Hozyen M, (2020), “DOES không hồi phục khoang phôi chiếm tỷ lệ nhỏ TROPHECTODERM BIOPSY AFFECT với 3,6% (22/615) trong cả hai nhóm phôi BLASTOCYST’S EXPANSION RATE trong nghiên cứu nên việc đánh giá tình trạng POST THAWING?’’, Fertility and Sterility, này trên từng đặc điểm hình thái phôi (ICM 114(3), pp. e39-40. và TE) chưa được nghiên cứu. Vì vậy, cần có 6. H.H. Chen, et al. (2017), “Optimal timing of thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để blastocyst vitrification after trophectoderm mở rộng và xác thực kết quả của chúng tôi. biopsy for preimplantation genetic screening’’, PloS one, 12(10), pp. e0185747. V. KẾT LUẬN 7. J. Zhao, Y. Yan, X. Huang, L. Sun, Y. Li, Tình trạng hồi phục khoang phôi sau rã (2019), “Blastocoele expansion: an important đông bị ảnh hưởng bởi chất lượng phôi hơn parameter for predicting clinical success là do thời điểm phôi được sinh thiết. Do đó, pregnancy after frozen-warmed blastocysts nó không thể được sử dụng như là tiêu chuẩn transfer”, Reproductive Biology and để so sánh hiệu quả sinh thiết trên hai nhóm Endocrinology,17, pp.1-8. phôi trong nghiên cứu này. 8. A. Hershko-Klement, et al. (2022), “Standardization of Post-Vitrification Human TÀI LIỆU THAM KHẢO Blastocyst Expansion as a Tool for 1. M. Allen, et al. (2022), “Post-warming Implantation Prediction”, Journal of Clinical embryo morphology is associated with live Medicine, 11(9), pp. 2673. 141
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn