Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong Tư tưởng Hồ Chí Minh
lượt xem 154
download
Tham khảo tài liệu 'thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong tư tưởng hồ chí minh', khoa học xã hội, tư tưởng hcm phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong Tư tưởng Hồ Chí Minh Trần Văn Phòng TC. Khoa học xã hội Một trong những di sản lý luận mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta là tư t ưởng về s ự th ống nh ất gi ữa lý lu ận và thực tiễn như một biện pháp cơ bản nhằm ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm và b ệnh giáo đi ều. Hồ Chí Minh dùng nhiều cách diễn đạt khác nhau: "Lý luận đi đôi v ới thực ti ễn", "Lý lu ận k ết h ợp v ới th ực hành", "Lý luận và thực hành phải luôn luôn đi đôi với nhau”, "Lý luận phải liên hệ với thực t ế (Hồ Chí Minh, 1995, t ập 9, tr. 292). Dù nói "đi đôi", "gắn liền", "kết hợp” nhưng điều cốt lõi nhất mà Ng ười mu ốn nh ấn m ạnh là: "Th ống nh ất gi ữa lý lu ận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Th ực ti ễn không có lý lu ận h ướng d ẫn thì thành th ực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý lu ận suông" (H ồ Chí Minh, 1995, t ập 8, tr. 496). Nh ư vậy, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn được Hồ Chí Minh hiểu trên tinh th ần biện ch ứng: th ực tiễn c ần t ới lý lu ận soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng để không mắc phải bệnh kinh nghi ệm, còn lý lu ận ph ải d ựa trên cơ sở thực tiễn, phản ánh thực tiễn và phải luôn liên hệ với thực tiễn, nếu không s ẽ m ắc ph ải b ệnh giáo đi ều. Nghĩa là thực tiễn, lý luận cần đến nhau, nương tựa vào nhau, hậu thuẫn, bổ sung cho nhau. Hồ Chí Minh cho rằng, để quán triệt tốt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nh ằm khắc phục bệnh kinh nghiệm thì trước hết cần khắc phục bệnh kém lý luận, bệnh khinh lý luận. Bởi lẽ, kém lý lu ận, khinh lý lu ận nh ất định sẽ dẫn tới bệnh kinh nghiệm. Hơn nữa, không có lý luận thì trong hoạt động thực tiễn ng ười ta d ễ ch ỉ d ựa vào kinh nghiệm, dễ dẫn tới tuyệt đối hoa kinh nghiệm, cho kinh nghiệm là yếu t ố quyết đ ịnh thành công trong ho ạt đ ộng th ực tiễn. Nếu không có lý luận hay trình độ lý luận thấp sẽ làm cho b ệnh kinh nghi ệm thêm tr ầm tr ọng, thêm kéo dài. Th ực tế cho thấy, ở nước ta có không ít cán bộ, đảng viên "chỉ bo bo giữ lấy kinh nghiệm lẻ tẻ. H ọ không hi ểu r ằng lý lu ận rất quan trọng cho sự thực hành cách mạng. Vì vậy, họ cứ cắm đ ầu nhắm m ắt mà làm, không hi ểu rõ toàn cu ộc c ủa cách mạng" (Hồ Chí Minh, 1995, tập 6, tr. 247). Những cán b ộ ấy quên rằng, "kinh nghi ệm c ủa h ọ tuy t ốt, nh ưng cũng chẳng qua là từng bộ phận mà thôi, chỉ thiên về một mặt mà thôi. Có kinh nghi ệm mà không có lý lu ận cũng nh ư m ột mắt sáng một mắt mờ" (Hồ Chí Minh, 1995, tập 5, tr. 234). Thực chất là họ không hiểu vai trò c ủa lý lu ận đ ối v ới th ực tiễn. Theo Hồ Chí Minh, lý luận có vai trò hết sức to lớn đối với th ực ti ễn, lý lu ận "nh ư cái kim ch ỉ nam, nó ch ỉ ph ương hướng cho chúng ta trong công việc thực tế. Không có lý luận thì lúng túng nh ư nh ắm m ắt mà đi" (H ồ Chí Minh, 1995, tập 5, tr. 234 - 235). "Làm mà không có lý luận thì không khác gì đi mò trong đêm t ối v ừa ch ậm ch ạp v ừa hay v ấp váp" (Hồ Chí Minh, 1995, tập 6, tr. 47). Làm mò mẫm chính là biểu hiện của b ệnh kinh nghi ệm. Kém lý lu ận, khinh lý lu ận không chỉ dẫn tới bệnh kinh nghiệm mà còn dẫn tới bệnh giáo điều. B ởi l ẽ, do kém lý lu ận, khinh lý lu ận nên không hiểu thực chất lý luận, chỉ thuộc câu chữ lý luận và do đó cũng không thể hiểu được b ản ch ất nh ững v ấn đ ề th ực tiên mới nảy sinh. Do đó, không vận dụng được lý luận vào giải quyết những v ấn đ ề th ực tiễn m ới n ảy sinh. N ếu có v ận dụng thì cũng không sát thực tế không phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng luôn nhắc nhở rằng, có lý luận rồi thì phải k ết hợp chặt ch ẽ v ới kinh nghiệm thực t ế, liên hệ với thực tiễn nếu không lại mắc phải bệnh lý luận suông, tức bệnh giáo điều. Người khẳng định, "Lý luận cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành cũng như cái đích để hắn. Có tên mà không b ắn, ho ặc b ắn lung tung, cũng nh ư không có tên" (Hồ Chí Minh, 1995, tập 5, tr. 235). Như vậy cũng có nghĩa là lý lu ận suông, lý lu ận sách v ở thu ần túy. "Lý lu ận cốt để áp dụng vào công việc thực tế. Lý luận mà không áp dụng vào công vi ệc th ực t ế là lý lu ận suông. Dù xem đ ược hàng ngàn, hàng vạn quyển lý luận, nếu không biết đem ra th ực hành, thì khác nào m ột cái hòm đ ựng sách" (H ồ Chí Minh, 1995, tập 5 tr. 234). Do đó, khi vận dụng lý luận vào th ực tiễn ph ải xu ất phát t ừ th ực ti ễn, n ếu không cũng m ắc phải bệnh giáo điều. Như vậy, lý luận chỉ có ý nghĩa đính thực khi đ ược v ận d ụng vào th ực ti ễn ph ục v ụ th ực ti ễn, đóng vai trò soi đường, dẫn đắt, chỉ đạo thực tiễn. Đồng thời, khi v ận d ụng lý lu ận vào th ực ti ễn thì ph ải phù h ợp đi ều kiện thực tiễn. Rõ ràng, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn ở Hồ Chí Minh ph ải đ ược hi ểu là, th ực ti ễn - lý lu ận, lý luận - thực tiễn luôn hòa quyện, thống nhất với nhau, đòi hỏi nhau, cần đến nhau, t ạo tiền đề cho nhau phát tri ển. Hồ Chí Minh không để lại những tác phẩm chuyên khảo về sự thống nhất giữa lý lu ận và th ực ti ễn, nh ưng ở nhi ều bài viết, bài nói Người luôn luôn đề cập tới nguyên tắc cơ bản này bằng nhiều cách nói, cách vi ết, cách di ễn đ ạt khác nhau nhằm giúp cán bộ, đảng và quần chúng nhân dân dễ nhớ, dễ hiểu, dễ vận d ụng. C ả cu ộc đ ời của Ng ười là t ấm g ương sáng về việc quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và th ực ti ễn. M ột trong nh ững bi ểu hi ện sinh đ ộng ấy là, trong hoạt động cách mạng Người luôn luôn sâu sát thực t ế, g ắn bó v ới c ơ s ở, g ần gũi v ới nhân dân. Trong kho ảng 10 năm từ 1955 - 1965, Hồ Chí Minh đã thực hiện trên 700 lượt đi thăm, tiếp xúc v ới cán b ộ, b ộ đ ội, công nhân, giáo viên, bác sĩ, nông dân, các cụ phụ lão, các cháu thanh, thiếu niên nhi đ ồng, các đ ơn v ị b ộ đ ội, thanh niên xung phong, các h ợp tác xã, bệnh viện, trường học... Như vậy, mỗi năm có tới hơn 70 lần xuống cơ sở, gặp gỡ tiếp xúc v ới qu ần chúng nhân dân. Điều này đủ thấy Hồ Chí Minh gắn bó với quần chúng, sâu sát với cơ s ở, thực tế như th ế nào. 1
- Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở cán bộ, Đảng viên rằng, quán triệt t ốt nguyên t ắc th ống nh ất gi ữa lý lu ận và th ực ti ễn là góp phần trực tiếp ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều. Đ ể làm t ốt đi ều này thì m ột m ặt, ph ải ra sức học tập, nâng cao trình độ lý luận cũng như chuyên môn nghiệp vụ. Mặt khác, ph ải có phương pháp h ọc t ập đúng đắn, học phải đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ với thực tế. Nếu không, chưa kh ắc ph ục đ ược bệnh kinh nghi ệm thì đã mắc phải bệnh giáo điều, bệnh sách vở. Người chỉ rõ, "lý luận rất cần thiết, nhưng nếu cách h ọc t ập không đúng thì sẽ không có kết quả. Do đó, trong lúc học tập lý luận, chúng ta cần nh ấn m ạnh: lý lu ận ph ải liên h ệ v ới th ực t ế (H ồ Chí Minh, 1995, tập 8, tr. 496). Điều quan trọng n ữa theo Ng ười là ph ải th ống giáo đi ều ngay trong h ọc t ập ch ủ nghĩa Lênin. Khi còn sống Người luôn phê phán kiểu học học thuộc lòng ch ủ nghĩa Mác- Lênin, "h ọc sách v ở Mác - Lênin nhưng không học tinh thần Mác - Lênin" (Hồ Chí Minh, 1995, t ập 9 tr. 292). Đó là h ọc theo ki ểu "m ượn nh ững l ời c ủa Mác, Lênin dễ làm cho người ta lầm lẫn" (Hồ Chí Minh, 1995, t ập 6, tr. 247). Theo H ồ Chí Minh, h ọc t ập ch ủ nghĩa Mác - Lênin là "phải học tinh thần của chủ nghĩa Mác - Lênin, học t ập lập trường, quan đi ểm và ph ương pháp c ủa ch ủ nghĩa Mác - Lênin để áp dụng lập trường, quan điểm và phương pháp ấy mà gi ải quyết cho t ốt nh ững v ấn đ ề th ực t ế trong công tác cách mạng của chúng ta" (Hồ Chí Minh, 1995, t ập 8, tr. 497). "H ọc t ập ch ủ nghĩa Mác - Lênin là h ọc t ập cái tinh thần xử trí mọi việc, đối với mọi người và đối với bản thân mình, là h ọc t ập nh ững chân lý ph ổ bi ến c ủa ch ủ nghĩa Mác - Lênin để áp dụng một cách sáng t ạo vào hoàn c ảnh th ực t ế c ủa n ước ta. H ọc đ ể mà làm" (H ồ Chí Minh, 1995, tập 9, tr. 292). Hồ Chí Minh cũng căn dặn cán bộ, đảng viên "học t ập lý luận thì nh ằm mục đích đ ể v ận d ụng ch ứ không phải học lý luận vì lý luận, hoặc để tạo cho mình một cái vốn lý lu ận đ ể sau này đ ưa ra m ặc c ả v ới Đ ảng" (H ồ Chí Minh, 1995, tập 8, tr. 498). Như vậy, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin không ph ải vì ch ủ nghĩa Mác - Lênin, cũng không phải vì học tập thuần túy, càng không phải học tập vì mục đích cá nhân nhằm có cái đ ể m ặc c ả v ới t ổ ch ức. H ọc tập trước hết là để làm người, rồi mới làm cán bộ và phụng s ự Tổ qu ốc, nhân dân, giai c ấp. Cho nên ng ười cán b ộ, đảng viên phải có thái độ học tập đúng đắn mới có thể khắc phục được bệnh giáo đi ều trong nghiên c ứu, h ọc t ập ch ủ nghĩa Mác - Lênin. Tư tưởng này của Hồ Chí Minh cho t ới nay v ẫn gi ữ nguyên ý nghĩa lý lu ận và th ực ti ễn đ ối v ới chúng ta. Người cũng lưu ý rằng, không nên coi chủ nghĩa Mác - Lênin là kinh thánh, là nh ững công th ức có s ẵn, c ứng nhắc (Hồ Chí Minh, 1995, tập 6, tr. 247). Có như vậy thì việc nghiên cứu, học t ập v ận d ụng ch ủ nghĩa Mác - Lênin m ới có hiệu quả. Cùng với việc chống giáo điều trong học tập chủ nghĩa Mác - Lênin thì còn ph ải ch ống giáo đi ều trong v ận dụng lý luận cũng như kinh nghiệm của nước khác, ngành khác. Người căn d ặn cán b ộ, đ ảng viên: "Không chú tr ọng đến đặc điểm của dân tộc mình trong khi học tập kinh nghiệm của các n ước anh em, là sai l ầm nghiêm tr ọng, là ph ạm chủ nghĩa giáo điều (Hồ Chí Minh, 1995, tập 8, tr. 449). Để chống cả hai lo ại giáo đi ều này, theo H ồ Chí Minh thì bi ện pháp cơ bản là phải gắn lý luận với thực tiễn cách mạng nước nhà. Học ph ải đi đôi v ới hành, lý lu ận ph ải liên h ệ v ới thực tiễn cách mạng, khi vận dụng kinh nghiệm và lý luận phải xu ất phát t ừ th ực ti ễn n ước nhà. Ng ười cũng nh ấn mạnh rằng, cùng với việc chống bệnh giáo điều thì phải đề phòng, ngăn ngừa ch ủ nghĩa xét l ại. B ởi l ẽ, n ếu không có quan điểm đúng đắn trong việc quán triệt nguyên t ắc thống nhất giữa lý lu ận và th ực ti ễn thì ng ười ta d ễ nh ấn m ạnh thái quá những đặc điểm dân tộc để phủ nhận những giá trị phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin. "Nh ưng n ếu quá nh ấn mạnh đặc điểm dân tộc để phủ nhận giá trị phổ biến của những kinh nghiệm lớn, cơ bản của các n ước anh em, thì s ẽ mắc sai lầm nghiêm trọng của chủ nghĩa xét lại, (Hồ Chí Minh, 1995, t ập 8, tr. 449). Đ ồng th ời, Ng ười còn nh ắc nh ở cán bộ, đảng viên phải biết dùng lý luận đã học được để tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nh ằm nâng cao hi ệu qu ả công tác. "… công việc gì bất kỳ thành công hoặc thất bại, chúng ta cần nghiên cứu cội rễ, phân tách th ật rõ ràng r ồi k ết lu ận. Kết luận đó sẽ là cái chìa khóa phát triển công việc và để giúp cho cán b ộ tiến t ới" (H ồ Chí Minh, 1995, t ập 5, tr. 243). Người còn nhấn mạnh " ...cần phải nghiên cứu kinh nghiệm cũ để giúp cho thực hành m ới, l ại đem th ực hành m ới đ ể phát triển kinh nghiệm cũ, làm cho nó đầy đủ dồi dào thêm" (H ồ Chí Minh, 1995, t ập 5, tr. 417). Đó chính là quá trình tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận. Làm được nh ư v ậy cũng có nghĩa là làm cho lý luận cần được "bổ sung bằng những k ết lu ận m ới rút ra t ừ trong th ực ti ễn sinh đ ộng" (H ồ Chí Minh, 1995, tập 8, tr. 496). Đồng thời, thực tiễn mới sẽ được chỉ đạo, soi đường, dẫn dắt b ởi lý lu ận m ới. C ứ như v ậy, lý luận luôn được bổ sung, hoàn thiện, phát triển bởi những kết lu ận m ới đ ược rút ra t ừ t ổng k ết th ực ti ễn. Còn th ực tiễn luôn được chỉ đạo, soi đường dẫn dắt bởi lý luận đã được bổ sung bằng những kinh nghiệm th ực ti ễn m ới. Đây là biểu hiện sinh động của việc quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và th ực tiễn ở H ồ Chí Minh. "Làm nh ư th ế theo Người là tổng kết để làm cho nhận thức của chúng ta đối với các v ấn đề đó đ ược nâng cao h ơn và công tác có k ết quả hơn" (Hồ Chí Minh, 1995, tập 8, tr. 498). Qua những nhận định ở trên, chúng ta thấy rằng, để quán triệt t ốt nguyên t ắc th ống nh ất gi ữa lý lu ận và th ực ti ễn nh ằm ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều có hiệu quả thì ph ải không ng ừng h ọc t ập lý lu ận, nâng cao trình độ lý luận. Khi có lý luận thì phải vận dụng vào thực tiễn, ph ải bi ết t ổng k ết th ực ti ễn đ ể làm giàu lý lu ận b ằng những kinh nghiệm thực tiễn mới. Chỉ thông qua quy trình như v ậy thì lý lu ận m ới g ắn v ới th ực ti ễn, m ới không tr ở thành giáo điều. Đồng thời thực tiễn mới sẽ được chỉ đạo bồi lý luận sẽ không bị mò m ẫm, v ấp váp, hay ch ệch h ướng. Như vậy thì bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều cũng không còn chỗ đúng. 2
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về thống nhất giữa lý luận và thực tiễn như một biện pháp cơ b ản đ ể ngăn ng ừa, kh ắc ph ục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều có ý nghĩa hết sức to lớn hiện nay, khi mà chúng ta đang tìm l ời gi ải đáp cho nhi ều vấn đề thực tiễn đổi mới đặt ra. Bởi lẽ, để tìm lời giải cho nh ững v ấn đ ề đó chúng ta ph ải tìm ở c ả trong ch ủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như ở chính thực tiễn đổi mới hiện nay ở n ước ta. Nghĩa là ph ải b ằng ph ương pháp, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh t ổng k ết những v ấn đ ề th ực ti ễn hôm nay m ột cách có lý luận. 3
- Vi Thái Lang 11/05/2007 03:07:15 PM Vấn đề quan hệ giữa lý luận và thực tiễn có tầm quan trọng đ ặc biệt trong tri ết h ọc xã h ội c ủa ch ủ nghĩa Mác. T ầm Về mốing đó khôngệnỉchứng: giữa lýđiểm về đờựcốngn ề thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ b ản của lý lu ận quan trọ quan hệ bi ch ở chỗ "Quan luận và th i s tiễ v về nhận thức". Kinh nghiệm đấu tranh, bảo vệ và xây dựng tổ quốc xã hội chủ nghĩa đã đem lại cho chúng ta bài h ọc vô giá là: "Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành đ ộng theo quy lu ật khách quan. Năng l ực nh ận th ức và hành động theo quy luật là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đ ắn của đ ảng". Chính vì v ậy vi ệc tìm hi ểu m ối quan h ệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn là cần thiết. Để giải quyết vấn đề nêu trên, theo chúng tôi trước hết cần phải xác định rõ khái niệm th ực ti ễn phân bi ệt nó v ới khái niệm hoạt động, sau đó là với khái niệm hoạt động lý luận. Trong các tài li ệu khoa h ọc, có r ất nhi ều đ ịnh nghĩa khác nhau về thực tiễn, nhưng có thể nói, chưa có một ý kiến thống nhất về v ấn đề này. Tính đ ến các quan đi ểm khác nhau, chúng tôi xin trình bày vắn tắt quan điểm của chúng tôi về khái niệm thực tiễn như sau. Thứ nhất, thực tiễn là hình thức hoạt động đặc thù người. Khái niệm th ực tiễn đ ặc tr ưng cho ho ạt đ ộng s ống c ủa xã hội loài người. Thứ hai, thực tiễn là hoạt động người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. Đây là điểm khác bi ệt c ủa th ực ti ễn so v ới ho ạt động nhận thức. Thứ ba, thực tiễn là hoạt động được chủ thể tiến hành để đạt tới mục đích được đặt ra t ừ trước. Thứ tư, thực tiễn mang tính chất lịch sử xã hội. Đó là những đặc điểm chung của thực tiễn mà nhiều tác gi ả đã nh ất trí. Vậy thực tiễn là gì? Theo chúng tôi, có thể xác định thực tiễn là ho ạt đ ộng c ủa m ột ch ủ th ể l ịch s ử c ụ th ể, trong quá trình hoạt động ấy nó tiến hành cải tạo vật chất đối với hiện thực một cách phù họp với các m ục đích của b ản thân, v ới mô hình lý tưởng và với trí thức của nó về hiện thực và nhờ mối liên hệ giữa đối tượng hóa và giải đối t ượng hoá trong quá trình này mà nó tự cải tạo chính bản thân mình. Định nghĩa này có th ể h ơi dài, song nó cho phép thâu tóm đ ược m ọi hình thức đa dạng của thực tiễn xã hội và phân biệt nó với các ho ạt đ ộng không ph ải là ho ạt đ ộng th ực ti ễn. Đi ều c ơ bản trong định nghĩa này là ở chỗ khẳng định rằng bằng hoạt đ ộng của mình, ch ủ th ể chuy ển cái tinh th ần, ý ni ệm thành cái vật chất và qua đó, thể hiện ra là lực lượng tích cực của sự cải t ạo. Vậy thực tiễn và hoạt động khác nhau ở điểm nào? Phải lưu ý rằng có nhiều tác giả đã đ ồng nhất hai khái ni ệm này v ới nhau. Theo chúng tôi, hoạt động hiểu theo nghĩa chung nh ất là phương th ức t ồn t ại và phát tri ển hi ện th ực l ịch s ử. M ột số tác giả đã dựa vào câu nói của C.Mác - "Đời sống xã hội, v ề thực ch ất, là có tính ch ất th ực ti ễn" - đ ể đ ồng nh ất hai khái niệm "thực tiễn" và "hoạt động". Theo chúng tôi, không có cơ s ở đ ể đ ồng nh ất hai khái ni ệm đó. Câu nói mang tính nguyên tắc đó của C .Mác cần phải được hiểu là: Thực tiễn là phương thức mà con ng ười tác đ ộng qua l ại v ới th ế gi ới và cải tạo thế giới đó. Mác đem quan điểm đó đối lập lại với quan điểm của chủ nghĩa duy vật trực quan của Phoi ơb ắc. Không phải lý luận, mà chính thực tiễn là cái tạo thành bản ch ất của các m ối quan h ệ gi ữa xã h ội và t ự nhiên ở trong lòng xã hội. Bản thân quan hệ lý luận cần được tách biệt và lý giải dưới dạng một thành t ố không thể tách rời đ ược của thực tiễn. Song, không nên đồng nhất bản chất của quá trình với bản thân quá trình. Có quan đi ểm cho r ằng, b ất kỳ hình thức hoạt động nào (lý luận chẳng hạn) cũng đều có liên quan đến th ực ti ễn xã h ội, ph ục tùng nó, phát tri ển trên c ơ s ở của nó. Quan điểm khác lại coi bản thân hoạt động lý luận là thực tiễn. Th ực tiễn bao gi ờ cũng là s ự v ật ch ất hóa các ý niệm, là phương thức chuyển cái ý niệm thành cái vật chất, còn hoạt động lý lu ận là quá trình ng ược l ại, m ặc dù nó b ắt nguồn từ thực tiễn. Qua đó có thể kết luận rằng phạm trù "hoạt động", xét về ngoại điên, là rộng h ơn ph ạm trù "th ực ti ễn". V ậy thì v ấn đ ề quan hệ giữa hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn với t ư cách là hai lĩnh v ực c ơ b ản nh ất c ủa ho ạt đ ộng xã h ội phải được hiểu như thế nào? Đây là hai phương thức quan hệ khác nhau với thế giới. Kết qu ả của quan h ệ lý lu ận là tái hi ện l ại đ ối t ượng trong ý thức, là mô hình lý luận của đối tượng. Còn kết quả của hoạt động thực tiễn là sự cải t ạo v ật ch ất đ ối v ới đ ối t ượng. Thực tiễn chỉ có mặt ớ nơi có các hình thức hoạt động có đối tượng cảm tính, có s ự cải t ạo đ ối t ượng trên ch ực t ế, ch ứ không phải là trong suy nghĩ. Do vậy theo chúng tôi, ho ạt đ ộng lý lu ận khoa h ọc, giáo d ục, tuyên truy ền không ph ải là thực tiễn. Bản thân khoa học chỉ có khả năng đem lại bức tranh lý t ưởng v ề th ế gi ới trong nh ưng đ ặc tr ưng, b ản ch ất của nó. Vấn đề cũng không thay đổi cả khi khoa học trở thành lực l ượng s ản xu ất v ật ch ất tr ực ti ếp. B ởi khi đó, b ản thân lực lượng sản xuất tồn tại với tư cách là hình thức được đối tượng hoá của khoa học, còn khoa h ọc vân ti ếp t ục là hình chức hoạt động tinh thần của con người, là sự phản ánh lý tưởng hiện thực. 4 Vậy phải chăng thực tiễn chỉ đơn giản là sử dụng đối tượng mà không có tính ch ủ quan, tính h ướng đích? Theo chúng tôi, đây là vấn đề quan trọng để phân biệt hoạt động /ý lu ận v ới th ực ti ễn. Đúng là th ực ti ễn không th ể thi ếu ý th ức.
- Cần có những đột phá về lý luận, tạo cơ sở vững ch ắc cho vi ệc ho ạch đ ịnh đ ường l ối, chính sách c ủa Đ ảng trong thời kỳ mới Nông Đức Mạnh - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Cập nhật: 26/3/2007) Lời Bộ Biên tập: Sáng ngày 24-3, tại Hà Nội, Hội đồng Lý luận Trung ương nhiệm kỳ 2006-2010 đã khai m ạc Kỳ họp thứ nhất. Các đồng chí: Nông Đức Mạnh, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương; Nguyễn Phú Trọng, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội; Trương Tấn Sang, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí Thư Trung ương; Phạm Thế Duyệt, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng nhiều đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Trung ương tới dự. Tham dự Kỳ họp có đầy đủ các thành viên Hội đồng Lý luận Trung ương nhiệm kỳ 2006-2010, đại diện các cơ quan, ban, bộ, ngành Trung ương, các c ơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và Hà Nội. Tại Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng Lý luận Trung ương, đồng chí Tổng Bí th ư Nông Đ ức M ạnh đã có bài phát biểu quan trọng đề cập vai trò, trách nhiệm và những định hướng lớn của công tác lý luận trong thời kỳ m ới. T ạp chí Cộng sản xin trân trọng giới thiệu toàn văn bài phát biểu quan trọng đó. Thưa các đồng chí, Hôm nay, tôi rất vui mừng đến dự Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng Lý lu ận Trung ương, nhiệm kỳ 2006-2010. Tôi nhi ệt liệt hoan nghênh các đồng chí, các giáo sư, các nhà khoa h ọc, đ ại bi ểu các c ơ quan tham m ưu, qu ản lý, nghiên c ứu và giảng dạy lý luận trong cả nước, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương và Hà N ội đã đ ến dự kỳ h ọp này. Thay mặt Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, tôi thân ái g ửi t ới các đ ồng chí nh ững l ời chúc m ừng tốt đẹp nhất. Chúc Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng Lý luận Trung ương nhiệm kỳ 2006-2010 thành công t ốt đ ẹp, ti ếp tục hoạt động theo tinh thần đổi mới, năng động và sáng t ạo, ch ất lượng và hi ệu qu ả, làm cho H ội đ ồng Lý lu ận Trung ương thực hiện tốt trọng trách của mình là cơ quan tư vấn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính tr ị, Ban Bí th ư v ề các vấn đề lý luận chính trị, phục vụ sự lãnh đạo, phát triển và hoàn thiện đường lối của Đảng. Thưa các đồng chí, Bộ Chính trị đánh giá cao những kết quả hoạt động của Hội đ ồng Lý lu ận Trung ương nhi ệm kỳ 2001-2005. Trong nhiệm kỳ vừa qua, Hội đồng đã hoàn thành tốt những nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí th ư khóa IX giao cho, đặc biệt đã góp phần trực tiếp và quan trọng vào vi ệc t ổng k ết thành công m ột s ố v ấn đ ề lý lu ận – thực tiễn qua 20 năm đổi mới; đã cung cấp những luận cứ khoa h ọc cho vi ệc ho ạch đ ịnh đ ường l ối, chính sách c ủa Đảng, nhất là cho việc chuẩn bị các văn kiện Đại hội X của Đảng. H ội đ ồng cũng đã ph ối h ợp v ới các c ơ quan h ữu quan tổ chức triển khai và nghiệm thu 8 chương trình khoa h ọc cấp nhà n ước; đ ấu tranh, phê phán nh ững quan đi ểm, luận điệu sai trái, thù địch để bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lê-nin và t ư tưởng Hồ Chí Minh – n ền t ảng t ư t ưởng c ủa Đ ảng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam. Ngoài ra, H ội đ ồng đã t ổ ch ức chu đáo và có k ết qu ả m ột s ố hội thảo khoa học quốc tế. 5
- Những đóng góp tích cực, nhiệt tình, tâm huyết của đông đảo các nhà khoa h ọc, c ủa gi ới lý lu ận n ước ta, t ừ các vi ện nghiên cứu, các nhà trường và học viện, các ban đảng ở Trung ương đến các cơ quan nghiên c ứu và ch ỉ đ ạo th ực ti ễn ở các địa phương, trong đó có sự đóng góp quan trọng của Hội đồng Lý luận Trung ương đã làm nên nh ững k ết qu ả đó. Đại hội X của Đảng đã khẳng định: 20 năm qua, với sự n ỗ lực phấn đấu của toàn Đ ảng, toàn dân, toàn quân, công cu ộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch s ử. Nh ận thức v ề ch ủ nghĩa xã h ội và con đ ường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý lu ận v ề công cu ộc đ ổi m ới, v ề xã h ội xã h ội ch ủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên nh ững nét c ơ b ản. Nh ững k ết qu ả và thành tựu mà giới lý luận nước ta đạt được trong 20 năm đổi m ới vừa qua là rất đáng khích l ệ và đáng trân tr ọng, cho phép chúng ta tin tưởng vào tiềm năng và triển vọng của đội ngũ trí th ức n ước nhà. Đ ảng, Nhà n ước và nhân dân ta hy v ọng, đồng thời cũng đòi hỏi các nhà khoa học, các nhà lý lu ận tiếp t ục có nhi ều tìm tòi, sáng t ạo, có nh ững công trình l ớn, đóng góp tài năng, trí tuệ và trách nhiệm của mình vào việc t ạo ra những đ ột phá lý lu ận, đ ưa n ước ta s ớm ra kh ỏi tình trạng kém phát triển. Thưa các đồng chí, Nhân Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng Lý luận Trung ương nhiệm kỳ 2006-2010, tôi xin nêu m ột s ố g ợi ý v ới các đ ồng chí và đội ngũ làm công tác lý luận ở nước ta: 1- Vai trò của lý luận và trách nhiệm của giới lý luận nước ta trong thời kỳ mới Như các đồng chí đều biết, Đại hội X của Đảng đã t ổng k ết m ột s ố v ấn đề lý lu ận – th ực ti ễn qua 20 năm đ ổi m ới, vạch ra mục tiêu và phương hướng tổng quát 5 năm (2006-2010), hoàn thành chi ến l ược phát tri ển kinh t ế - xã h ội 10 năm đầu thế kỷ XXI, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; t ạo n ền t ảng đ ể đ ến năm 2020 n ước ta c ơ b ản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Thành tựu của 20 năm đổi mới là to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Giới lý luận n ước ta, b ằng những k ết qu ả nghiên c ứu sáng tạo của mình đã có những đóng góp xứng đáng làm nên những thành tựu đó. Đ ồng th ời, Đ ại h ội X đã ch ỉ rõ: công tác t ư tưởng còn thiếu tính thuyết phục, công tác lý luận chưa làm sáng tỏ được một số vấn đề quan trọng trong công cu ộc đ ổi mới. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lê-nin và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ch ỉ rõ: Không có lý lu ận cách m ạng thì không có phong trào cách mạng, không có lý luận tiên phong dẫn đ ường thì Đ ảng không th ể làm tròn vai trò, s ứ m ệnh tiên phong của mình. Ngày nay, hơn lúc nào hết, Đảng ta với t ư cách là m ột đ ảng c ộng s ản c ầm quy ền, có tr ọng trách lãnh đạo Nhà nước và xã hội để thực hiện các mục tiêu của đổi m ới và xây d ựng thành công ch ủ nghĩa xã h ội ở n ước ta, Đảng phải làm chủ lý luận khoa học và cách mạng, phải không ngừng tự mình đ ổi m ới t ư duy, đ ổi m ới ph ương th ức lãnh đạo, đổi mới tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ của cán b ộ, đ ảng viên, đ ổi m ới m ạnh m ẽ b ằng hành đ ộng th ực tế để thúc đẩy đổi mới xã hội. Không thể nâng cao được tiềm lực trí tuệ của Đảng n ếu không có lý lu ận, không chú tr ọng nghiên c ứu, v ận d ụng sáng tạo và phát triển lý luận chính trị từ thực tiễn, trong thực tiễn. Sự lãnh đ ạo chính tr ị c ủa Đ ảng trong đi ều ki ện m ới, v ới sự phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây d ựng nhà n ước pháp quy ền xã h ội ch ủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và thực hành dân ch ủ rộng rãi, m ở r ộng giao l ưu, ch ủ đ ộng và tích c ực h ội nhập kinh tế quốc tế… đặt ra nhiều vấn đề mới, khó khăn, phức t ạp, khác rất xa so v ới các th ời kỳ tr ước đây, đòi h ỏi Đảng phải có sự trưởng thành vượt bậc về lý luận. Đội ngũ trí thức của Đảng, trước hết là giới lý luận nước ta phải chủ động, t ự giác phấn đ ấu quyết li ệt đ ể đáp ứng yêu cầu ấy, sao cho những kết quả nghiên cứu lý luận đủ sức cung cấp k ịp th ời nh ững lu ận c ứ khoa h ọc và th ực ti ễn, làm cơ sở cho sự hình thành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng giai đo ạn cách m ạng. Lãnh đ ạo chính trị của Đảng phải dựa trên cơ sở khoa học hiện đại. Chính trị, nói m ột cách sâu xa, căn b ản nh ất chính là cu ộc s ống c ủa nhân dân, lợi ích của Đảng, của dân tộc và quyền làm chủ của nhân dân, s ố ph ận c ủa hàng tri ệu, tri ệu ng ười. B ản lĩnh chính trị là sức mạnh và là nhân tố bảo đảm cho Đảng giữ vững được phương hướng chính tr ị ở những th ời đi ểm b ước ngoặt. Đây là vấn đề hệ trọng, sống còn, quyết định sự thành, b ại của cách m ạng, s ự t ồn vong c ủa Đ ảng, c ủa ch ế đ ộ. 6
- Song, bản lĩnh chính trị ấy, không chỉ do kinh nghiệm, vốn sống, sự từng trải, sự trong sáng đ ạo đức của Đ ảng, c ủa cán bộ, đảng viên bảo đảm là đủ, mà còn đòi hỏi sự sáng suốt lý lu ận, trình đ ộ, năng l ực, trí tu ệ c ủa đ ội ngũ cán b ộ, đ ảng viên, đặc biệt của các cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt ở cấp cao. Các Mác, Ph.Ăng-ghen, V.I.Lê-nin và Hồ Chí Minh – những lãnh tụ cách m ạng b ậc th ầy, nh ững nhà t ư t ưởng ki ệt xu ất, trước hết ở chỗ các lãnh tụ đó, với nhãn quan chính trị rộng lớn, t ầm nhìn th ời đ ại và t ư duy chi ến l ược, trong khi gi ải quyết các nhiệm vụ chính trị thực tiễn luôn phải tìm ra câu trả lời sáng rõ v ề lý lu ận, tìm đúng gi ải pháp lý lu ận cho m ỗi vấn đề của thực tiễn. Chỉ có như vậy mới tránh xa được chủ nghĩa kinh nghi ệm thi ển c ận. L ẽ dĩ nhiên, đó là lý lu ận gắn liền với thực tiễn sinh động, nẩy mầm từ thực tiễn, được t ổng k ết và khái quát t ừ th ực ti ễn, l ại ph ải đ ược chính thực tiễn kiểm nghiệm, điều chỉnh. Nó rất xa lạ với giáo điều sách vở, thoát ly cuộc s ống. Sinh thời, Bác Hồ đã từng dạy chúng ta: Lý luận phải thống nhất v ới th ực ti ễn, ph ải đ ề phòng căn b ệnh ch ủ quan mà phần nhiều do kém lý luận, không hiểu lý luận, coi khinh lý luận mà ra. Ng ười lưu ý r ằng, lý lu ận mà không th ực hành là lý luận suông, vô ích; còn thực tiễn mà không có lý lu ận, là th ực ti ễn mù quáng. V ới cán b ộ, đ ảng viên, công ch ức, Người đòi hỏi phải thạo chính trị, giỏi chuyên môn, tinh thông nghiệp v ụ, t ận t ụy ph ục v ụ nhân dân, ph ải trau d ồi lý luận, tu dưỡng đạo đức, rèn luyện tư tưởng, đổi mới cách nghĩ, cách làm, g ần dân, h ọc dân, h ỏi dân, hi ểu dân đ ể ph ục vụ dân ngày một tốt hơn. Phải chống giáo điều sách vở, phải thường xuyên đem lý lu ận áp d ụng vào công vi ệc th ực t ế và từ thực tiễn mà đúc kết lý luận. Hiện nay, công cuộc đổi mới đang đi vào chiều sâu và trên quy mô rộng l ớn, khi Vi ệt Nam đã là thành viên c ủa T ổ ch ức Thương mại thế giới (WTO). Phát triển mạnh mẽ kinh t ế thị trường định hướng xã h ội ch ủ nghĩa là c ả m ột v ấn đ ề lý luận rất mới, chưa có tiền lệ. Xây dựng chủ nghĩa xã hội với kinh tế thị trường, nhà n ước pháp quyền xã h ội ch ủ nghĩa, giao lưu, hội nhập, hợp tác song phương và đa phương đi liền với cạnh tranh, th ời cơ đan xen thách th ức. Chúng ta ph ải làm gì và làm như thế nào để phát triển bền vững, bình đ ẳng v ới thế gi ới trong h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế, mà v ẫn gi ữ được độc lập chủ quyền, vẫn bảo tồn và phát huy được bản sắc văn hóa Việt Nam tiên ti ến, đ ậm đà b ản s ắc dân t ộc, vẫn giữ vững được định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước, đấu tranh chống lại những luận điệu thù địch, sai trái có hiệu quả. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải như thế nào để Đảng th ật sự là l ực l ượng lãnh đ ạo ở t ầm chi ến l ược, bao quát toàn diện nhưng không rơi vào bao biện, làm thay Nhà n ước, phải làm cho Nhà n ước m ạnh lên, qu ản lý có hi ệu lực, hiệu quả, đồng thời Mặt trận Tổ quốc cùng các đoàn thể nhân dân th ực hi ện t ốt vai trò giám sát và ph ản bi ện xã hội. Đây thật sự là điều cốt yếu của lý luận chính trị, của đổi mới hệ thống chính trị. Mặt khác, ph ải c ụ th ể hóa đ ường lối, chủ trương thành các chính sách và giải pháp để quan điểm v ề phát tri ển kinh t ế là nhi ệm v ụ trung tâm, xây d ựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội đi vào cu ộc s ống. Xây dựng và phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam như thế nào để tránh đ ược t ập trung quan liêu và t ự do vô chính phủ, khắc phục dân chủ hình thức, để có dân chủ thực chất, nhất là dân ch ủ ở cơ s ở. Th ực hi ện nh ư th ế nào v ấn đề dân chủ trong Đảng, dân chủ trong xã hội và sự phát triển khối đ ại đoàn k ết toàn dân t ộc, tăng c ường s ự đ ồng thu ận xã hội, nhất là trong một nước có nhiều dân tộc, nhiều tôn giáo, trong m ột ch ế đ ộ chính tr ị v ới m ột đ ảng c ộng s ản c ầm quyền như ở nước ta, v.v.. Đây là những vấn đề có ảnh hưởng sâu xa ở t ầm chiến l ược và cũng là v ấn đ ề th ời s ự ở nước ta hiện nay. Nếu không có những kiến giải sâu sắc và đúng đắn về lý lu ận thì khó lòng có nh ững b ước ti ến th ực s ự v ề m ặt th ực tiễn. Điều ấy càng cho thấy lý luận có vai trò quan trọng nh ư th ế nào và gi ới lý lu ận c ủa n ước nhà có tr ọng trách, có vinh dự to lớn nhường nào. Tôi lưu ý các đồng chí một nhận định quan trọng có tính tự phê bình rất nghiêm túc của Đảng t ại Đại h ội X: Tư duy c ủa Đảng trên một số lĩnh vực chậm đổi mới. Một số vấn đề ở tầm quan điểm, chủ trương lớn ch ưa đ ược làm rõ nên ch ưa đạt được sự thống nhất cao về nhận thức và thiếu dứt khoát trong hoạch định chính sách, ch ỉ đ ạo, đi ều hành… Lý lu ận chưa giải đáp được một số vấn đề của thực tiễn đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã h ội ở n ước ta, đ ặc bi ệt là trong vi ệc giải quyết các mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển; gi ữa tăng tr ưởng kinh t ế và th ực hi ện công bằng xã hội; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, giữa đổi mới với ổn định và phát triển; giữa đ ộc l ập t ự ch ủ và chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế… 7
- Tôi mong rằng, các đồng chí sẽ suy nghĩ sâu s ắc, nghiên cứu nghiêm túc nh ận đ ịnh này. T ừ đây có th ể g ợi m ở nhi ều điều để các đồng chí xác định các chương trình, các đề tài nghiên cứu s ắp t ới nh ằm đóng góp có hi ệu qu ả h ơn n ữa, tìm ra những câu trả lời lý luận sáng rõ cho thực tiễn lãnh đ ạo chính tr ị c ủa Đ ảng. Chính đi ều ấy là trách nhi ệm r ất to l ớn của công tác lý luận, của giới lý luận mà Hội đồng Lý luận Trung ương ph ải đóng vai trò nòng c ốt trong vi ệc t ổ ch ức thực hiện. 2- Những định hướng lớn trong nghiên cứu lý luận và tổng kết th ực tiễn, ph ục v ụ s ự lãnh đ ạo c ủa Đ ảng, qu ản lý của Nhà nước và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng và sớm chuẩn bị tích cực về m ặt t ư t ưởng – lý lu ận cho vi ệc bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên ch ủ nghĩa xã h ội, h ướng t ới Đ ại h ội XI, đ ội ngũ các nhà khoa học và giới lý luận nước ta ngay từ bây giờ cần t ổ ch ức t ốt các ho ạt đ ộng nghiên c ứu, trong đó chú trọng đúng mức nghiên cứu cơ bản, ứng dụng và tổng k ết thực tiễn, đ ồng th ời quan tâm t ốt h ơn n ữa, có hi ệu qu ả xác thực hơn nữa những nghiên cứu dự báo. Từ thực tiễn và kinh nghiệm của đổi mới đã tích lũy được, từ yêu cầu m ới đặt ra hiện nay và t ừ xu th ế qu ốc t ế, tri ển vọng phát triển của đất nước, giới lý luận nước ta cần tập trung nghiên cứu m ột s ố vấn đề lý lu ận then ch ốt nh ất d ưới đây: Thứ nhất, vận dụng sáng tạo và phát triển mạnh mẽ chủ nghĩa Mác – Lê-nin, t ư tưởng Hồ Chí Minh v ề ch ủ nghĩa xã hội trong thời đại ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Cần nhận thức cho đúng về bản chất chủ nghĩa Mác – Lê-nin, t ư t ưởng Hồ Chí Minh, làm rõ nh ững giá tr ị b ền v ững, đồng thời phải chỉ rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh, những v ấn đ ề ph ải phát tri ển m ới cho phù h ợp v ới th ực tiễn đất nước, con người, dân tộc ở nước ta và thời đại ngày nay. Chúng ta cần có những đột phá trong nghiên cứu để có nhận thức m ới và phát triển h ơn n ữa lý lu ận v ề ch ủ nghĩa xã h ội, xây dựng chủ nghĩa xã hội, đó là bản chất, mục tiêu, động lực của ch ủ nghĩa xã h ội, là mô hình và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thứ hai, đẩy mạnh nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chú trọng vào các yếu tố thị trường và các loại hình t ổ ch ức s ản xu ất, kinh doanh, s ự năng đ ộng c ủa doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, hoàn thiện các loại hình thị trường, xây dựng thể ch ế kinh t ế th ị tr ường sao cho phù hợp với yêu cầu chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Điều sâu xa trong nghiên cứu lý luận đổi mới kinh tế là giải phóng và phát tri ển m ạnh m ẽ s ức s ản xu ất làm c ơ s ở cho sự hình thành một quan hệ sản xuất mới thích hợp, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh t ế tri th ức. Thứ ba, nghiên cứu các vấn đề lý luận chính trị - xã hội, chính sách xã h ội và qu ản lý xã h ội mà tr ọng đi ểm là xây d ựng đảng cộng sản cầm quyền trong sạch, vững mạnh, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam c ủa dân, do dân và vì dân, thực hiện dân chủ, phát huy quyền làm ch ủ c ủa nhân dân, m ối quan h ệ gi ữa dân ch ủ, đoàn k ết và đồng thuận xã hội, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nghiên cứu làm rõ lý luận về đảng cầm quyền, về đổi m ới phương thức lãnh đ ạo của Đ ảng, v ề phân công quy ền l ực và giám sát quyền lực trong Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa, v ề xây dựng và phát tri ển n ền dân ch ủ xã h ội ch ủ nghĩa, trước hết là phát huy dân chủ trong nội bộ Đảng. Phải chú trọng nghiên c ứu nh ững bi ến đ ổi v ề c ơ c ấu xã h ội, phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo ở nước ta, trong đó đặc biệt chú trọng nghiên c ứu đ ể có chính sách qu ốc gia và chiến lược phát triển giai cấp công nhân, nghiên cứu chương trình phát tri ển toàn di ện, đ ồng b ộ nông thôn – nông nghiệp – nông dân, chính sách tạo động lực phát triển đ ội ngũ trí th ức, tr ọng d ụng hi ền tài, th ực hi ện đ ại đoàn k ết toàn dân tộc và có đường lối, chính sách tôn giáo, tín ngưỡng đúng đ ắn. Nghiên cứu các v ấn đ ề v ề gia đình, th ực hi ện bình đẳng giới cho phụ nữ. 8
- Thứ tư, nghiên cứu văn hóa và con người Việt Nam, sao cho văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, phát triển con người là mục tiêu và động lực của đổi mới, của chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt chú trọng nghiên c ứu làm rõ t ư t ưởng v ề chấn hưng giáo dục, xây dựng đạo đức, nhân cách, lối s ống cho con ng ười Vi ệt Nam, nh ất là giáo d ục lý t ưởng cách mạng, ý thức chính trị, đạo đức và lối sống cho thế hệ trẻ. Trong xây dựng và phát tri ển văn hóa c ần chú tr ọng văn hóa trong Đảng; Đảng phải là đạo đức, là văn minh. Thứ năm, nghiên cứu các vấn đề về bảo vệ Tổ quốc, tăng cường tiềm lực quốc phòng, chi ến l ược an ninh qu ốc gia, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, bảo vệ môi trường là những đề tài nghiên cứu rất quan trọng. Cần có những đột phá về lý luận, khắc phục những hạn chế mà lý luận trong thời gian qua ch ưa vượt qua đ ược, t ạo c ơ sở vững chắc cho việc hoạch định đường lối, chính sách của Đảng trong thời kỳ m ới. 3- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Lý luận Trung ương Để làm tốt chức năng tư vấn cho Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí th ư v ề các v ấn đ ề lý lu ận chính trị phục vụ sự lãnh đạo, phát triển và hoàn thiện đường lối của Đảng, Hội đ ồng Lý lu ận Trung ương c ần ph ải đ ổi m ới mạnh mẽ tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động để thực sự làm hạt nhân t ập h ợp và quy t ụ t ốt nh ất nh ững năng lực nghiên cứu, sáng tạo của các chuyên gia, các nhà khoa h ọc tiêu bi ểu c ủa đ ất n ước, t ừ các vi ện nghiên c ứu, các trường đại học, các học viện đến các cơ quan nghiên cứu; chỉ đạo hoạt động thực ti ễn ở Trung ương và đ ịa ph ương đ ể nghiên cứu và tổng kết những vấn đề lớn, liên quan trực tiếp đến việc ho ạch đ ịnh đ ường l ối, chính sách c ủa Đ ảng và Nhà nước; đóng góp kịp thời những luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc hình thành các quyết sách của Đảng trong th ời kỳ mới. Một trong những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng mà Hội đồng và các đ ồng chí c ần dành nhi ều th ời gian, công s ức, huy động khả năng nghiên cứu từ nhiều cơ quan khoa học trong cả n ước, nhất là của các chuyên gia cho vi ệc t ổng k ết th ực hiện Cương lĩnh năm 1991, nghiên cứu bổ sung và đề xuất những vấn đề m ới đ ể phát tri ển và hoàn thi ện C ương lĩnh, vào việc soạn thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020. Các đ ồng chí c ần ch ủ đ ộng t ư v ấn cho c ơ quan lãnh đạo cấp cao của Đảng những vấn đề lý luận ở tầm chiến lược để phục vụ s ự lãnh đ ạo của Đ ảng, c ụ thể hóa Nghị quyết Đại hội X, đồng thời sớm chuẩn bị những luận cứ khoa h ọc cho vi ệc xây d ựng văn ki ện Đ ại h ội XI c ủa Đảng. Hoạt động của Hội đồng Lý luận Trung ương phải tạo ra môi trường dân ch ủ và đ ộng l ực khuyến khích nh ững tìm tòi, sáng tạo của các nhà khoa học, của giới lý luận nước ta, tập hợp và phát huy được trí tu ệ c ủa t ừng cá nhân và c ủa t ừng tập thể khoa học, cộng đồng trách nhiệm để có những đóng góp lý luận k ịp thời, hữu ích cho Đảng. Trong sinh hoạt học thuật và tư tưởng, Hội đồng Lý luận Trung ương nhiệm kỳ này cần coi trọng h ơn n ữa phát huy dân chủ, trân trọng mọi tìm tòi, sáng tạo, tôn trọng các ý ki ến khác bi ệt, cùng nhau th ảo lu ận, tranh lu ận theo đúng chu ẩn mực khoa học và dân chủ để tìm ra chân lý. Trước những vấn đề m ới m ẻ, phức t ạp, ý ki ến khác nhau là chuy ện bình thường, điều quan trọng là động cơ phải trong sáng, tâm huyết và trách nhi ệm cao nh ất c ủa m ỗi ng ười tr ước Đ ảng, nhân dân và dân tộc, giữ vững nguyên tắc, đề cao ý thức chính tr ị và đ ạo đ ức trong khoa h ọc. Bác H ồ đã đ ể l ại cho chúng ta những chỉ dẫn thật sâu sắc về vấn đề dân chủ trong khoa h ọc, trong quan h ệ con ng ười, r ất thi ết th ực cho đ ội ngũ trí thức. Người nhấn mạnh rằng, trong một xã hội dân chủ, ai ai cũng có quy ền t ự do th ảo lu ận, tranh lu ận đ ể cùng nhau tìm tòi chân lý, khi chân lý đã tìm thấy rồi thì quyền tự do tư t ưởng hóa ra quyền t ự do phục tùng chân lý. Mong các đồng chí suy nghĩ sâu sắc về điều đó và thể hiện trong hoạt động nghiên cứu, trong quan hệ công vi ệc và con ng ười, đ ể Hội đồng Lý luận Trung ương hoạt động trong môi trường dân chủ nhất, đúng nguyên t ắc, quy chế, có những s ản ph ẩm cụ thể, thiết thực đóng góp vào việc hoạch định, bổ sung, phát triển đường lối, chính sách, ch ủ trương c ủa Đ ảng, Nhà nước, tạo sự phát triển đột phá về lý luận, tư vấn cho Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí th ư. Nhân kỳ họp quan trọng này, một lần nữa, tôi thân ái gửi tới các đồng chí có m ặt ở đây và g ửi t ới t ất c ả đ ội ngũ trí th ức, giới lý luận nước ta lời chúc sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc. Chúc H ội đ ồng Lý lu ận Trung ương nhi ệm kỳ 2006- 2010 hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ được giao, xứng đáng với sự tin cậy của Đảng, Nhà nước và của nhân dân. Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí. 9
- Học tập Bác Hồ về lý luận và thực tiễn, nói và làm Hồ Chủ tịch là người Việt Nam đầu tiên đã lấy Chủ nghĩa Mác- Lê nin làm lý luận soi đ ường cho th ực ti ễn cách m ạng nước ta. Năm 1920, Người được đọc Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê-nin. Sau khi nghiên c ứu, Người đã sung sướng nói lên rằng: " Hỡi đồng bào bị đọa đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta". Người khẳng định: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác, con đường cách mạng vô sản", chỉ có CNXH, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân t ộc b ị áp b ức và nh ững người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ". Trong quá trình lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Hồ Chủ tịch đã để lại cho chúng ta những bài nói chuyện, nh ững ch ỉ th ị, những lời kêu gọi, khuyên răn vô cùng quý báu về đường lối, chủ trương, đạo đức, tác phong theo quan điểm Ch ủ nghĩa Mác- Lê nin. Chính Người đã thực hiện lời của Mác: "Lý luận sẽ trở thành lực lượng v ật ch ất m ột khi nó thâm nh ập được vào quần chúng". Người đã mở các lớp huấn luyện lý luận cho cán bộ, đảng viên ngay từ nh ững năm 1927, trong hoàn cảnh hoạt động bí mật. Những tài liệu lý luận này được người diễn đạt dưới m ột hình thức giản dị. Nh ờ đó đã góp phần trực tiếp đào tạo những cán bộ hoạt động thực tiễn thích hợp với hoàn cảnh khó khăn của cách m ạng lúc b ấy giờ. Sau này khi Đảng nắm được chính quyền, có điều kiện thuận lợi hơn, Hồ Chủ tịch đã quan tâm đến giáo d ục lý luận Mác - Lê nin có hệ thống và sâu rộng hơn ở các Trường Đảng. Hồ Chủ tịch nói: " Lý luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực t ế, không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi, lý luận phải đem ra thực hành, thực hành phải nhằm theo lý lu ận". Ng ười còn nói: "thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mac- Lê nin. Th ực ti ễn không có lý lu ận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông". Lê nin cho rằng lý luận cách mạng không phải là giáo điều, nó là kim chỉ nam cho hành động cách m ạng, lý lu ận không ph ải là cái gì c ứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo, lý luận luôn cần được bổ sung bằng những k ết luận mới rút ra trong th ực t ế sinh đ ộng..., do vậy phải cụ thể hóa Chủ nghĩa Mác- Lê nin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh t ừng lúc, từng n ơi. H ồ Chí Minh kiên quyết chống bệnh chủ quan và cho đó là chứng bệnh nguy hiểm bậc nhất, tác hại to lớn đến cách m ạng. Người nói: "Không biết nhận rõ điều kiện hoàn cảnh khách quan, ý mình nghĩ thế nào làm thế ấy. Kết quả thường th ất b ại" và nêu nguyên nhân của bệnh chủ quan là do "kém lý luận hoặc khinh lý luận, hoặc lý luận suông". Người phê bình nh ững biểu hiện của bệnh chủ quan, chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa giáo điều. Người chỉ rõ tác h ại to lớn của b ệnh kinh nghiệm trong cán bộ ta. Trong quá trình công tác, mỗi cán bộ đều có m ột s ố kinh nghiệm, nh ững kinh nghi ệm đó r ất đáng quý, nhưng nếu dừng lại ở đó thì không đủ. Hồ Chủ tịch nói: "kinh nghiệm của họ tuy t ốt, nhưng chẳng qua cũng từng bộ phận mà thôi, chỉ thiên về một mặt mà thôi. Có kinh nghiệm mà không có lý luận cũng như m ột m ắt sáng, m ột mắt mờ. Những anh em đó cần nghiên cứu thêm về lý luận mới thành người cán bộ hoàn toàn". Hồ Chủ t ịch còn phê phán bệnh giáo điều: "Có những người xem được sách, xem nhiều sách. Siêng xem sách và xem nhiều sách là m ột vi ệc đáng quý. Nhưng thế không phải đã là biết lý luận". Lý luận cốt để áp dụng vào công việc thực tế. Lý luận mà không áp dụng vào thực tế là lý lu ận suông. Dù xem đ ược hàng nghìn, hàng vạn quyển lý luận, nếu không biết đem ra thực hành thì khác nào m ột cái hòm đựng sách. Xem nhi ều sách để mà lòe, để làm ra đây, thế không phải là biết lý luận. Những anh em đó, cần ph ải ra s ức th ực hành m ới thành người biết lý luận. Hiện nay đất nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chúng ta phải ra sức h ọc t ập kinh nghi ệm c ủa các nước, nhưng phải chống bệnh giáo điều, rập khuôn máy móc. Nước ta thực hiện kinh t ế thị trường theo đ ịnh h ướng XHCN, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Có như vậy n ền kinh t ế của n ước nhà m ới phát tri ển bền vững. Trong công tác tuyên truyền, Hồ Chủ tịch nói: "Người tuyên truyền bao giờ cũng phải t ự h ỏi: viết cho ai xem? nói cho ai nghe? nếu không vậy thì cũng như có ý không muốn cho người ta nghe, không muốn cho người ta xem". Ng ười còn luôn nhắc nhở phải cải tiến tiếng nói của ta. Người phê phán những đồng chí nói dài dòng, rổng tu ếch, báo cáo bông lông, không nêu được đúng tình hình địa phương hay ngành mình, thậm chí còn báo cáo sai s ự th ật, che d ấu khuyết đi ểm, đ ề cao thành tích để được khen. 10
- Hồ Chủ tịch đòi hỏi cán bộ phải làm nhiều hơn nói và rất coi trọng thực tiễn. Người yêu cầu "ph ải đào t ạo m ột s ố cán bộ có gan phụ trách, có gan làm việc, ham làm việc". Người cán bộ phải biết cách làm đúng, ph ải bi ết t ổ ch ức công vi ệc của mình cho khoa học, phải điều tra nghiên cứu tìm hiểu đúng tình hình để đề ra những chủ trương sát h ợp. Khi đã có chủ trương thì phải tổ chức thực hiện cho đúng. Sau đó phải tiến hành kiểm tra rút kinh nghiệm. Đó là ph ương pháp làm việc khoa học đem lại hiệu quả thiết thực. Người dạy người lãnh đạo, chỉ đạo phải có trọng tâm trọng điểm để rút kinh nghiệm chỉ đạo nơi khác. Phải biết cách nắm khâu chính trong công tác. Việc chính, việc g ấp thì ph ải làm tr ước. Người cán bộ phải biết lắng nghe quần chúng, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của quần chúng để đ ề ra nh ững ch ủ trương, chính sách nhằm phục vụ lợi ích của quần chúng. Người nghiêm khắc phê phán b ệnh quan liêu, c ửa quyền, ức hiếp quần chúng, lên mặt "quan cách mạng". Người cũng chỉ rõ, muốn biến chủ trương, chính sách thành hành đ ộng cách mạng thực tiễn thì phải có biện pháp tổ chức thực hiện cụ thể. Chúng ta nói chủ trương m ột thì biện pháp ph ải mười, hai mươi ... Hồ Chủ tịch đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa học và hành. Người nói: "Học để hành, học v ới hành ph ải đi đôi. Học mà không hành thì vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy". Người thường căn d ặn: "hu ấn luyện ph ải nhắm đúng yêu cầu", nội dung huấn luyện phải phục vụ nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn m ột, phải phù h ợp v ới yêu cầu đào tạo của những ngành công tác khác nhau. Hồ Chủ tịch khuyên cán bộ, Đảng viên không chỉ học tập ở trường lớp mà phải gắn việc học trong trường với cu ộc sống ngoài xã hội, phải tổ chức học kinh nghiệm của nhau. Phương pháp giáo dục cán bộ của Bác rất phù hợp đối với từng cán bộ cụ thể, tinh tế, sâu s ắc. Có m ột lần Bác vi ết th ư cho thiếu tuớng Nguyễn Sơn, ngoài để tặng Sơn đệ (gửi chú Sơn), bên trong có m ột danh thiếp xinh x ắn, gi ản d ị, m ặt trước in rõ 3 chữ Hồ Chí Minh, mặt sau có 4 dòng viết nắn nót, ngay ngắn: Đảm dục đại Tâm dục tế Trí dục viên Hành dục phương Chỉ vỏn vẹn 12 chữ, đã làm thiếu tướng Nguyễn Sơn tỉnh ra nhiều và có nhiều điều suy nghĩ khác trước. Đảm d ục đ ại là gan phải cho to, bao quát nhiều đức dũng cảm lớn, không chỉ đòi hỏi chiến đấu gan dạ mà còn ph ải biết táo b ạo, dám nghĩ, dám làm những việc lớn. Tâm dục tế là tấm lòng, tâm hồn phải trong sáng, tinh tế, kín đáo, thanh nhã, không thô, lổ mãng. Trí dục viên là suy nghĩ phải trọn vẹn, toàn diện, đầy đủ, chu đáo. Hành dục ph ương là hành đ ộng ph ải ngay thẳng, đúng đắn, chân tình, phân minh, đàng hoàng, không méo mó, cong queo. Hiện nay Đảng ta mở rộng dân chủ nhằm xây dựng Đảng và Nhà n ước ta trong s ạch v ững m ạnh. Từng ng ười cán b ộ và nhân dân phải thấm nhuần lời dạy của Bác, góp phần đưa sự nghiệp cách mạng của Đảng đi đ ến th ắng lợi huy hoàng./. KỸ NĂNG QUAN HỆ - GIỮ MỐI QUAN HỆ KHÉO LÉO Con người luôn đi tìm niềm vui hạnh phúc nhưng lắm khi họ quên rằng có những việc rất tầm thường khiến họ không tìm ra những mối quan hệ những giao lưu tình cảm dù là chuyện đơn giản với người này sao lại khó khăn với ta đến thế? Hãy xem người hạnh phúc, họ đã làm việc đó như thế nào nha! 11
- Những mối quan hệ tốt nhất là những mối quan hệ phát triển theo thời gian với người mà bạn th ực s ự quan tâm đ ến. Hãy hiểu rõ một người trước khi bạn đi đến quyết định quan trọng nào liên quan t ới s ự cam k ết c ủa b ạn trong quan h ệ v ới người đó. Sau đây là một số ý tưởng phổ biến về các mối quan hệ và một số h ướng dẫn giúp bạn b ắt đ ầu có nh ững m ối quan hệ “khéo léo”. Ý tưởng 1. Bạn sẽ có khả năng thay đổi cách cư sử của người khác nếu bạn đủ kiên nh ẫn. 2. Nếu một người có sự thân mật gần gũi với bạn có nghĩa là ng ười đó đã th ực s ự quan tâm t ới b ạn. 3. Đối với bạn sẽ không có ai tốt hơn người đó nếu các bạn chia tay. Hướng dẫn 1. Hãy để cho mối quan hệ phát triển theo thời gian. 2. Đừng cảm thấy bị sức ép, hãy để mối quan hệ tiến triển cho t ới khi b ạn c ảm thấy s ẵn sàng. 3. Đừng cho phép bản thân bạn bị dụ dỗ t ới những hành vi mà làm b ạn c ảm thấy không đ ược tho ải mái. 4. Hãy dành thời gian với người kia trước tiên là trong cùng nhóm đã. 5. Phải biết được bạn mong chờ điều gì trong mối quan hệ đó và thành th ật nói chuy ện v ới nhau v ề nh ững đi ều b ạn mong muốn trước khi đi xa hơn nữa. Có những cách thành công và thất bại để giữ các mối quan hệ và tình yêu của bạn. Điều quan trọng là bạn phải xác định được những lựa chọn quan hệ tốt, “khéo léo” để bạn có thể có những mối quan hệ hạnh phúc, lành mạnh cho cuộc sống của bạn! Hãy xem bảy nguyên tắc của mối quan hệ “khéo léo” dưới đây: Bảy Nguyên tắc của Mối quan hệ Khéo léo Nguyên tắc 1: Tìm người hợp với mình. Hãy tìm những sở thích chung. Những người có mối quan hệ hạnh phúc nhất thường có rất nhiều đi ểm chung. Họ thường là nh ững ng ười có đ ộ thông minh như nhau và có chung sở thích. Nếu bạn có mối quan hệ “khéo léo” b ạn s ẽ phát hi ện ra các b ạn có đi ểm gì chung. Khi có những mối quan hệ tốt, người ta thường thích cùng nhau làm các vi ệc và cùng nhau chuy ện trò. Ng ười này th ấy người kia rất thú vị và dễ chịu. Nhớ là: Sở thích chung là điều bắt buộc phải có! Nguyên tắc 2: Chú ý tới giá trị Các mối quan hệ thường có những rắc rối lớn nếu những giá trị cơ bản không đ ược chia s ẻ cùng nhau. B ước quan tr ọng đầu tiên là bạn phải xác định được giá trị riêng của bản thân b ạn. Hãy dành m ột chút th ời gian nghĩ v ề nh ững ni ềm tin và giá trị sâu sắc nhất của bạn về cuộc sống – về việc đối xử với bạn bè nh ư thế nào, v ề vi ệc b ạn mu ốn đ ược đ ối x ử nh ư thế nào, về những mối quan hệ gia đình của bạn, về sự chân thật, về nh ững gì b ạn cho là đúng, là sai, v ề r ượu, v ề tình dục. Sau khi xác định rõ những giá trị đó rồi bạn cần bi ết xem ng ười bạn c ủa bạn có cùng chung nh ững giá tr ị đó v ới b ạn không và có tôn trọng những giá trị của bạn không. Nhớ là: Những giá trị là rất quan trọng! Nguyên tắc 3: Đừng cố thay đổi người kia Đôi khi người ta yêu với ý tưởng là muốn người yêu sẽ như thế nào chứ không ph ải h ọ thực s ự là ng ười th ế nào. Có lúc một người tin là họ có thể “sửa” hoặc "cảm hoá” được người kia. B ạn đ ừng ng ốc nghếch tin vào đi ều này! S ự th ực c ủa m ối quan hệ là thế này: Những gì bạn thấy sẽ là những gì bạn có đ ược! Một mối quan h ệ hay m ột tình b ạn mà m ột ng ười c ố thay đổi người kia thành người khác thì kết thúc sẽ bị thất bại. Nhớ là: Những gì bạn thấy sẽ là những gì bạn có được! 12
- Nguyên tắc 4: Đừng cố thay đổi bản thân mình Bạn không nên cố trở thành mẫu người mà người bạn của bạn muốn. Điều quan trọng hãy là chính b ản thân b ạn. Đ ừng giả vờ làm những điều bạn thích, không thích, những giá trị của b ạn, ni ềm tin c ủa b ạn là nh ững gì đó khác v ới th ực t ế. Hãy là “chính bạn” và tìm những người thích bạn với những gì bạn có là đi ều quan tr ọng cho m ối quan h ệ t ốt. N ếu b ạn th ấy bạn phải thay đổi cho phù hợp với người kia thì bạn đã phát hiện ra d ấu hi ệu nguy hi ểm r ồi. Nh ớ là, không có ai hoàn h ảo. Tất cả chúng ta đều có những thiếu sót. Điều này không có nghĩa là b ạn không muốn có thay đ ổi hay ti ến b ộ mà b ạn mong muốn cho bản thân mình. Nhớ là: Hãy trung thực với bản thân bạn! Nguyên tắc 5: Hãy trông đợi việc giao tiếp tốt và đừng chạy trốn xung đột Hãy nói về những sự khác biệt và xung đột trong quan hệ yêu đương. Đừng né tránh. Đ ừng gi ữ yên l ặng và cho r ằng nh ư vậy sẽ tốt hơn. Làm thế nào để giao tiếp với nhau và giải quyết các xung đ ột s ẽ đ ưa đ ến thành công r ất l ớn trong t ương lai và sự thoải mái mà bạn muốn có trong quan hệ với người nào đó. Nh ớ là: xung đ ột là không th ể tránh kh ỏi trong trong b ất cứ mối quan hệ thân thiết nào. Hay có một cách khác là - m ọi người đ ều đ ấu tranh. Nh ưng s ự khác nhau gi ữa m ối quan h ệ hạnh phúc và không hạnh phúc là bạn đấu tranh như thế nào. Đấu tranh chính đáng là cái gì đó m ọi ng ười có th ể h ọc h ỏi. Nhiều người ngồi yên lặng khi họ bực tức và sau đó thì “bùng nổ” với t ất cả s ự b ức xúc c ủa họ. Gi ải quy ết s ự khác bi ệt và xung đột khi mới xuất hiện sẽ tốt hơn. Hãy tự hỏi bản thân bạn: b ạn xử lý s ự t ức giận nh ư thế nào? B ạn c ủa b ạn x ử lý s ự tức giận như thế nào? Nhớ là: Đừng né tránh xung đột! Nguyên tắc 6: Đừng trêu đùa, ép buộc hay lôi kéo người khác Như người ta nói – đừng trêu đùa hay lôi kéo người khác. Nếu b ạn tìm ki ếm m ột tình b ạn th ực s ự hay m ột ng ười b ạn trai, bạn gái thực sự thì mối quan hệ của các bạn phải dựa trên sự chân thật, tính chính tr ực và th ật thà. Đ ừng lôi kéo ng ười khác làm những gì bạn muốn (ví dụ bằng việc làm cho họ ghen t ức). Một m ối quan hệ có giá trị là m ối quan h ệ th ực s ự không dựa trên sự lừa dối, trò đùa hay sự lôi kéo. Nhớ là: Hãy chân thật! Nguyên tắc 7: Quyết định xem bạn muốn được đối xử như thế nào Hãy tạo ra một chuẩn mực mà bạn muốn được đối xử và chuyện trò nh ư thế nào. N ếu m ột ng ười nói chuy ện v ới thái đ ộ không tôn trọng bạn thì họ cũng sẽ không đối xử với bạn theo cách tôn trọng. Đ ừng bao gi ờ ki ếm lý do hay b ỏ qua cho các hành vi xấu xa. Bạn cũng nên trông chờ sự tôn trọng của người bạn của b ạn đ ối v ới b ạn v ề v ấn đề ngôn ng ữ, r ượu và tình dục. Nhớ là: Hãy mong muốn sự tôn trọng! TẠO DỰNG VÀ DUY TRÌ MỐI QUAN HỆ BÍ QUYẾT ĐỂ THÀNH CÔNG Nhiều người cho rằng kỹ năng quan trọng bậc nhất ngày nay để có thể thành công trong sự nghiệp chính là: kỹ năng tạo dựng và duy trì các mối quan hệ. Kỹ năng này đặc biệt quan trọng khi bạn cần phải trải qua một vài công việc mới có thể đạt được mục tiêu nghề nghiệp của mình. Một vài mối quan hệ mà bạn cần duy trì tại công sở có thể kể đến như: Quan hệ với cấp trên: Bạn thành công hay thất bại, bạn thăng tiến hay ở nguyên vị trí điều đó phụ thuộc rất nhiều vào cấp trên của bạn. Một người sếp có thể đào tạo, hướng dẫn, động viên, tư vấn cho bạn những điều bổ ích, cần thiết cho công việc hiện tại và cả sự nghiệp sau này. Bạn nên khéo léo “tranh thủ” sự ủng hộ, giúp đỡ của sếp. Hãy tạo mối quan hệ thật tốt với sếp và hãy chứng tỏ với sếp năng lực làm việc của bạn. Không cần phải nói, quan hệ với cấp trên là một trong những mối quan hệ quan trọng nhất mà bạn nên tạo dựng và phát triển. Quan hệ với đồng nghiệp: Những người đồng nghiệp sẽ giúp đỡ bạn rất nhiều. Để có thể có được mối quan hệ tốt đẹp với họ, hãy ủng hộ, động viên, giúp đỡ họ vào những lúc cần thiết. Xây dựng và giữ mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp sẽ giúp cho cả bạn và đồng nghiệp cùng tiến bộ trong công việc. Đồng nghiệp cũ cũng có thể trở thành đầu mối liên lạc cho bạn trong công việc sau này. Quan hệ với khách hàng: Một người khách hàng có thể nói tốt về bạn trước sếp của bạn. Điều đó sẽ giúp bạn dễ dàng có cơ hội thăng tiến trong công việc. Hãy duy trì mối quan hệ tốt đẹp với họ. Biết đâu, một ngày kia, khi cần tuyển nhân viên, họ sẽ nghĩ ngay đến bạn. Tạo dựng và duy trì mối quan hệ tại công sở không những giúp bạn thăng tiến trong nghề nghiệp, mà còn góp phần tạo một môi trường làm việc tích cực cho bạn hàng ngày. 13
- 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn, vận dụng phân tích mối liên hệ giữa đổi mới tư duy với đổi mới kinh tế ở nước ta
17 p | 1857 | 540
-
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
10 p | 1809 | 466
-
Tư tưởng Hồ Chí Minh về thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nhằm khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều
6 p | 779 | 334
-
Bài giảng Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin
0 p | 664 | 156
-
Những nguyên tắc trong rèn luyện đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh
2 p | 451 | 106
-
Bài giảng Triết học (sau đại học): Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn - Dr. Vũ Tình
21 p | 316 | 93
-
Bài giảng Lý luận và phương pháp dạy học đại học: Chương 4 - TS. Nguyễn Thị Bích Hồng
12 p | 380 | 72
-
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
14 p | 329 | 67
-
Bài giảng Triết học (cao học): Chương VII
31 p | 170 | 56
-
Sử dụng quy luật sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng giải quyết 1 số vấn đề thực tiễn
7 p | 180 | 34
-
Bài giảng Triết học (cao học): Chương III - PGS.TS. Phạm Công Nhất
6 p | 140 | 34
-
Bài giảng Triết học - Chương 7
17 p | 144 | 15
-
Bài giảng Triết học - Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn
21 p | 116 | 8
-
Bài giảng Triết học (Chương trình Cao học ngành Công nghệ thông tin) - Chương 7: Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
17 p | 23 | 6
-
Bài giảng Lịch sử triết học - Chương 7
22 p | 87 | 5
-
Bài giảng Triết học Mác - Lênin: Chương 4 - Nhận thức luận (Dành cho học viên cao học và nghiên cứu sinh các ngành Khoa học xã hội và nhân văn)
21 p | 17 | 5
-
Tăng cường sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy các môn Khoa học xã hội ở các trường đại học
7 p | 67 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn