intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thử nghiệm giải pháp giảm phát thải khí nhà kính trên nuôi tôm thẻ thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

40
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhằm đo lường các chỉ số giảm phát thải khí nhà kính (GHGs) trong nuôi tôm thâm canh thông qua việc thực hiện mô hình trình diễn với các giải pháp cải tiến về kỹ thuật và quản lý trong quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng (TCT) tại Đồng bằng sông Cửu Long. TCT được thả trong ao đất với mật độ là 80-90 con/m2 ở hai nhóm nghiệm thức thí nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thử nghiệm giải pháp giảm phát thải khí nhà kính trên nuôi tôm thẻ thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRÊN NUÔI TÔM THẺ THÂM CANH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Văn Phụng1*, Phan Thanh Lâm1, Đoàn Văn Bảy1, Đỗ Thúy Hà2, Patrik Henriksson3, Đinh Xuân Lập4, Nguyễn Thế Diễn4 TÓM TẮT Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhằm đo lường các chỉ số giảm phát thải khí nhà kính (GHGs) trong nuôi tôm thâm canh thông qua việc thực hiện mô hình trình diễn với các giải pháp cải tiến về kỹ thuật và quản lý trong quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng (TCT) tại Đồng bằng sông Cửu Long. TCT được thả trong ao đất với mật độ là 80-90 con/m2 ở hai nhóm nghiệm thức thí nghiệm. Thời gian nuôi trung bình kéo dài khoảng 2 đến 3 tháng. Phương pháp đánh giá vòng đời (LCA) và phần mềm chuyên dụng CMLCA được hỗ trợ để phân tích và đánh giá tác động môi trường từ hoạt động sản xuất. Các loại tác động môi trường bao gồm nóng lên toàn cầu (GW), chua hóa (Acd) và phú dưỡng hóa (Eut) được phân tích và tính toán. Kết quả phân tích LCA cho thấy, để sản xuất 1 tấn tôm thương phẩm thì ao thí nghiệm cho các chỉ số: tác động nóng lên toàn cầu là 10.187 kg CO2-eq, tác động chua hóa là 69 kg SO2-eq và tác động phú dưỡng hóa là 55 kg PO4-eq có khác biệt đáng kể và thấp hơn so với ao đối chứng. Trong các tác động phát thải khí nhà kính thì quá trình sản xuất thức ăn đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ lệ đóng góp cao nhất, kế đến là quá trình vận hành ao nuôi. Tác động gây phát thải phú dưỡng hóa chiếm tỷ lệ cao nhất trong quá trình vận hành tại trang trại nuôi tôm. Các giải pháp tác động kỹ thuật trong quá trình vận hành ao nuôi đã góp phần làm giảm tỷ lệ phú dưỡng hóa so với canh tác truyền thống lần lượt là 43,66 và 47,13%. Từ khóa: LCA, tôm thẻ, nóng lên toàn cầu, chua hóa, phú dưỡng hóa I. GIỚI THIỆU 3,6 tỷ USD (Tổng cục Thủy sản, 2018; VASEP, Qua nhiều thập kỷ phát triển, nghề nuôi tôm 2018). nước lợ đã trở thành hoạt động ngày càng quan Tuy nhiên, việc nhanh chóng mở rộng diện trọng và đóng vai trò chính trong nền kinh tế tích nuôi tôm ở quy mô thâm canh để đáp ứng - xã hội của đất nước, tạo ra sinh kế cho hàng nhu cầu xuất khẩu đã gây ra những tác động triệu nông hộ vùng ven biển và góp phần quan tiêu cực ảnh hưởng xấu đến môi trường xung trọng vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt quanh. Các nguồn nước thải và chất thải trong Nam. Diện tích nuôi tôm nước lợ trên cả nước hoạt động sản xuất nuôi tôm là các tác nhân tăng từ 455.786 ha năm 2001 lên đến 736.000 chính góp phần làm ô nhiễm môi trường. Một ha năm 2018, trong đó năm 2018 diện tích nuôi số nguồn thải chính như: i) nước thải từ nguồn tôm sú đạt 632.000 ha, diện tích nuôi tôm thẻ thức ăn dư thừa, phân và các chất bài tiết của chân trắng (TCT) đạt 104.000 ha. Sản lượng đạt tôm; ii) bùn thải chứa các loại hóa chất, thuốc được tương ứng năm 2018 khoảng 762.000 tấn kháng sinh tích tụ và tồn lưu cho môi trường; (trong đó sản lượng nuôi TCT chiếm khoảng iii) phát thải từ việc sử dụng nhiên liệu: điện, 60%) mang lại kim ngạch xuất khẩu khoảng dầu từ các thiết bị vận hành như máy bơm, máy 1 Phòng Sinh thái nghề cá & Tài nguyên Thủy sinh vật, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. 2 Tổ chức Oxfam Việt Nam, 22 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 3 Trung tâm nghiên cứu phục hồi Stockholm, Kraftriket 2B, 114 19 Stockholm, Thụy Điển 4 Trung tâm hợp tác quốc tế nuôi trồng và khai thác thủy sản bền vững, 10 Nguyễn Công Hoan, Quận Ba Đình, Hà Nội * Email: nguyenvanphung_ts2003@yahoo.com 24 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II sục khí,… tại ao nuôi. Các nguồn phát thải này 2.2.1. Mô tả hệ thống ao thí nghiệm góp phần làm tăng hiệu ứng nhà kính (CO2, SO2, Thí nghiệm này được thiết kế gồm 2 PO4) làm gia tăng tác động của biến đổi khí hậu. nghiệm thức và 3 lần lập lại. Nghiệm thức thí Hiện nay, chủ trương của Nhà nước là phát nghiệm (TN): tác động các giải pháp kỹ thuật triển bền vững nghề tôm nước lợ để góp phần trong quy trình ao nuôi tôm để giảm ảnh hưởng tái cơ cấu ngành thủy sản, đáp ứng nhu cầu tiêu đến môi trường, với mật độ 80-90 con/m2. Hệ dùng trong nước và xuất khẩu (QĐ 1648/QĐ- thống ao nuôi tôm thẻ thâm canh đã tồn tại BNN-TT, 2013). Do đó, các yếu tố canh tác trong khu vực nghiên cứu trước đây được thiết trong sản xuất nuôi tôm thâm canh và nhận thức kế và cải tiến lại hệ thống công trình ao nuôi về tác động nguồn phát thải cần được quan tâm gồm có: ao lắng, ao nuôi tôm, ao xử lý nước để sản xuất nghề tôm bền vững hơn. Các kết thải. Rà soát và ứng dụng các thiết bị vận hành quả nghiên cứu về phát thải khí CO2, SO2 và hệ thống ao nuôi giảm tiêu thụ năng lượng PO4 trong quá trình vận hành hoạt động sản xuất và đảm bảo nhu cầu oxy cho tôm bằng cách: tại trang trại/nông hộ ở Việt Nam còn rất hạn i) thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống quạt chế và chỉ dừng lại ở mức độ ước lượng thông nước hợp lý; ii) ứng dụng hộp giảm tốc và con qua phương pháp điều tra phỏng vấn hộ/trang lăn để giảm tiêu thụ điện năng. Ao lắng (chứa) trại nuôi thủy sản và chưa có nghiên cứu thực thả cá rô phi với mật độ 1-2 con/m2 để gây nuôi nghiệm để tính toán chi tiết lượng phát thải ra tảo Chlorella nhằm cung cấp nguồn tảo có lợi ngoài môi trường từ hệ thống ao tôm thâm canh và nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn đầu (Henriksson và ctv., 2017). Xuất phát từ thực của quá trình nuôi thương phẩm. Quản lý và tiễn trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm soát thức ăn với khẩu phần cho ăn hợp lý đo lường các chỉ số giảm phát thải khí nhà kính nhằm giảm thấp hệ số tiêu tốn thức ăn (eFCR). (GHGs) trong nuôi tôm thông qua việc thực Nước thải trong ao nuôi tôm từ việc thay nước, hiện mô hình trình diễn với các giải pháp cải siphon sẽ được chuyển sang ao xử lý nước tiến về kỹ thuật và quản lý trong quy trình nuôi thải có thả cá rô phi với mật độ 1-2 con/m2 tôm TCT tại Đồng bằng sông Cửu Long. Dựa để xử lý ô nhiễm hữu cơ trước khi thải ra môi trên kết quả nghiên cứu này để làm cơ sở cho trường bên ngoài hoặc tái sử dụng cho các đợt việc đề xuất các giải pháp cải tiến kỹ thuật và nuôi tiếp theo. Ở nghiệm thức đối chứng (ĐC): tăng cường nhận thức về tác động từ môi trường áp dụng quy trình truyền thống theo tập quán để phát triển nghề tôm bền vững hơn. canh tác của người dân địa phương, với mật độ 80-90 con/m2. Quy trình nuôi tôm này không II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP chú trọng và quan tâm đến việc giảm thiểu tác 2.1. Vật liệu nghiên cứu động đến môi trường xung quanh. Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi tiến 2.2.2. Các thông số về sản lượng tôm thu hành bố trí thực nghiệm tại các ao nuôi tôm TCT hoạch và hiệu quả kinh tế thâm canh và thu thập các dữ liệu bao gồm: Các thông số theo dõi bao gồm: tỷ lệ sống, - Mẫu nước và bùn ao nuôi được thu định kích cỡ tôm thu hoạch, hệ số tiêu tốn thức ăn kỳ 2 tuần/lần và thu trước khi thả tôm và sau (eFCR), lượng nhiên liệu tiêu thụ dầu và điện, khi thu hoạch tôm để phân tích các yếu tố thủy sản lượng và lợi nhuận được theo dõi ở hai lý hóa. nghiệm thức thí nghiệm. - Các nguyên liệu yếu tố đầu vào và đầu ra 2.2.3. Phương pháp đánh giá vòng đời sử dụng trong quá trình vận hành ao tôm TCT (LCA) thâm canh được ghi nhận vào logbook đã được Phương pháp đánh giá tác động vòng đời thiết kế sẵn cho nông hộ theo dõi. (LCA) được sử dụng để đánh giá những tác 2.2. Phương pháp nghiên cứu động môi trường mà quá trình sản xuất nuôi TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 25
  3. Phương pháp đánh giá tác động vòng đời (LCA) được sử dụng để đánh giá những tác động môi trường mà quá trình sản xuất nuôi tôm thâm canh gây ra trong suốt chu kỳ nuôi, phương pháp LCA thực hiện theo hướng dẫn ISO 14044 (ISO 14044, 2006). VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Xác định mục tiêu và phạm vi đánh giá tôm thâm canhtiêu - Mục gâynghiên ra trongcứusuốt chu định là xác kỳ nuôi, các táccanh độngtác môivà trường các giá trị xảytham khảo quá ra trong từ tàitrình liệu.canh Đơn phương pháp LCA thực hiện theo hướng dẫn vị cơ sở trong nghiên cứu được xác định là một 1 tác nuôi tôm thâm canh từ khâu chuẩn bị ao cho đến khi thu hoạch. ISO 14044 (ISO 14044, 2006). tấn tôm sản xuất ra trong điều kiện canh tác của Xác- định Phạmmục vi của tiêunghiên và phạm cứuvi LCA đánh chủ giá yếu baonônggồm dân.ranh Ranhgiớigiớihệhệthống, thống đơn vị cơtừsở, bao gồm số khâu liệu -canh Mụctác vànghiên tiêu các giácứu trị tham là xáckhảo địnhtừcác tàitác chuẩnvịbịcơao, liệu. Đơn sở cải trongtạonghiên ao chocứuđếnđược lúc thu xáchoạch định động tôm. Các công đoạn bảo quản sau thu hoạch và là mộtmôi trường 1 tấn tômxảy sảnraxuất trongraquá trình trong canh điều tác canh tác của nông dân. Ranh giới hệ thống bao kiện nuôi tôm thâm canh từ khâu chuẩn bị ao cho đến chuyên chở sản phẩm đến người tiêu dùng, đại gồm từ khâu chuẩn bị ao, cải tạo ao cho đến lúc lý/vựa thu hoạch tôm.hoặc thu mua Cácnhàcôngmáyđoạn chếbảo biếnquảnthủy sau sản khi thu hoạch. thu hoạch không bao gồm trong nghiên cứu này (Hình 1). - Phạmvàvichuyên chởcứu của nghiên sản LCA phẩmchủ đếnyếu người bao tiêu dùng, đại lý/vựa thu mua hoặc nhà máy chế gồm thủy biến ranh sản giớikhông hệ thống, bao đơn gồmvị cơ sở, trong số liệu nghiên cứu này (Hình 1). Nguồn cung cấp vật Quy trình kỹ thuật liệu đầu vào - Con giống - Chuẩn bị ao Tác động môi trường - Thức ăn - Xử lý nước - Ấm lên toàn cầu - Hóa chất (vôi, thuốc…) - Chăm sóc và quản lý - Phú dưỡng hóa - Năng lượng: Dầu, -Thu hoạch - Acid hóa Điện - Sên vét bùn Đầu ra Nước thải 3 Hình 1. Sơ đồ về ranh giới đánh giá tác động môi trường trong nuôi tôm thâm canh Phân tích kiểm kê vòng đời (LCI) và 1% ammonia của tất cả nitơ dư thừa, tương Số liệu cơ bản về các yếu tố bên trong ứng (Zimmo và ctv., 2003; Henriksson và trang trại/hộ nuôi tôm ctv., 2015) và 533 kg methane/ha (CV = 0,4) Mô hình nuôi tôm thẻ thâm canh trong ao (Astudillo và ctv., 2015). đất được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 8 năm Số liệu cơ bản về các yếu tố bên ngoài 2018. Sử dụng sổ nhật ký (logbook) cung cấp trang trại/hộ nuôi cho người quản lý trang trại tham gia mô hình Do các dữ liệu gây tác động môi trường bên trình diễn để ghi chép lại các thông tin liên ngoài như các phát thải từ quy trình sản xuất quan đến quá trình nuôi tôm. Các số liệu sử thức ăn, sản xuất xăng dầu, thuốc và hóa chất dụng trong quy trình nuôi tôm thâm canh như: không thể thu thập được nên chúng được tính loại thức ăn, thành phần thức ăn và lượng thức toán từ nghiên cứu trước đây của Henriksson và ăn tiêu thụ; sử dụng các loại thuốc và hóa chất; ctv., (2015) theo giả định là không thay đổi trong tiêu thụ nhiên liệu như điện, xăng và dầu; các điều kiện Việt Nam. Sử dụng năng lượng: thành yếu tố chất lượng nước được phân tích và tính phần tiêu thụ điện ở Việt Nam được mô hình toán cho 1 đơn vị cơ sở là 1 tấn tôm nguyên hóa dựa trên dữ liệu từ Hiệp hội Năng lượng liệu. Phát thải các chất dinh dưỡng đa lượng Quốc tế (iea.org). Khí thải từ quá trình đốt cháy vào nước liên quan đến nuôi tôm được ước diesel được dựa trên quy trình sinh thái "diesel" tính thông qua mô hình cân bằng dinh dưỡng. được đốt trong máy xây dựng, nhưng được điều Các tính toán về lượng khí thải nitơ (N) và chỉnh theo nguồn cung cấp dầu tại Việt Nam. phốt pho (P) dựa theo nghiên cứu của Funge- Tính toán trực tiếp về tác động môi trường của smith và Briggs (1998). Tốc độ bay hơi từ các việc sử dụng nguyên liệu thô và đất nông nghiệp ao được giả định là 0,7% dinitrogen monoxide được đề cập đến bởi Henriksson và ctv., (2015). 26 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1. Nguồn nguyên liệu đầu vào và đầu ra để sản xuất 1 tấn tôm của mô hình nuôi tôm TCT thâm canh trong ao đất Chỉ tiêu Đơn vị Thí nghiệm Đối chứng Nguyên liệu đầu vào KCl kg 22,33 - MgCl kg 7,00 - Đường mật kg 33,33 - Cám gạo kg 14,60 - Chlorine kg - 17,23 EDTA kg - 2,14 BKC kg - 28,50 Điện kWh 2346,67 2893,33 Dầu kg 76,37 136,23 Thức ăn kg 1059,33 1466,67 Con giống triệu con 0,08 0,10 Zeolite kg 203,00 241,00 Vôi CaCO3 kg 220,00 177,83 Vôi CaO kg 22,33 17,23 Vôi Dolomite kg 7,00 2,14 Đầu ra môi trường Ammonia kg 0,56 0,89 Ammonium, ion kg 20,77 33,40 Nitrate kg 35,43 76,13 Dinitrogen monoxide kg 1,01 1,62 Phosphorus kg 2,29 3,61 Nitrogen kg 6,86 11,00 Đánh giá tác động vòng đời (LCIA) kết quả chính từ phân tích kiểm kê số liệu (LCI) Đánh giá tác động vòng đời nhằm mục đích và đánh giá tác động (LCIA) được diễn giải để để đánh giá tác động môi trường từ hoạt động đưa ra các kết luận và đề nghị cho nghiên cứu. sản xuất nuôi tôm thâm canh, bằng cách sử dụng Phân tích các đóng góp của các yếu tố đầu vào các kết quả từ phân tích kiểm kê (LCI) theo tiêu đến các chỉ số phát thải cũng được rà soát để chuẩn về môi trường sinh thái. Ba loại tác động đưa ra các đề xuất phát triển quá trình sản xuất môi trường được nghiên cứu đánh giá: Sự nóng theo hướng giảm phát thải hiệu ứng nhà kính. lên toàn cầu (GW, đơn vị kg CO2-eq), Chua hóa 2.2.4. Phân tích số liệu ( Acd, đơn vị kg SO2-eq) và Phú dưỡng hóa (Eut, Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010 đơn vị kg PO4-eq) được phát triển bởi Guinee và để tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. ctv., (2002). Phân tích tác động môi trường LCIA được Diễn giải số liệu phân tích LCA hỗ trợ bởi cơ sở dữ liệu kiểm kê ecoinvent (v2.2) Kết quả từ những phân tích từ số liệu thu và phần mềm CMLCA (Đại học Leiden). thập được trong quá trình thực nghiệm và các TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 27
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II bìnhKẾT III. của QUẢ tôm đạt khoảng 88,33 đến 91,67%. Kích hoạchcỡ đạt tômtrọng thu hoạch đạt trọng lượng trung bình lượng là 7,14trung đến bình3.1. Kết quả là 7,14 đếnsản17,59xuấtg/con. tôm Hệ số eFCR trung 17,59 bìnhg/con. Hệ số(ao từ 1,06 eFCRTN)trung đến bình 1,46từ(ao 1,06 (ao ĐC). TN) đến 1,46 (ao ĐC). Lượng nhiên liệu dầu và Lượng Vớinhiên mật độliệu thả trung dầu và bình 83,33 điện được tiêu , thụ con/m 2 dao trong suốt chu kỳ nuôi lần lượt là 159,33 lít/ao điện được tiêu thụ trong suốt chu kỳ nuôi lần động từ 80-90 con/m2 tương đồng ở hai nghiệm TN/vụ, thức 5.675,67Thời thí nghiệm. kWh/ao TN/vụ gian thu hoạch và trong 192,67 suốtlít/aolượt là 159,33 ĐC/vụ, lít/ao 5.908,33 TN/vụ,ĐC/vụ. kWh/ao 5.675,67 NăngkWh/ao suất TN/vụ và 192,67 lít/ao ĐC/vụ, 5.908,33 kWh/ chu kỳ nuôiaotôm thu hoạch ĐCở và nghiệm ao TN thức đạtđốilầnchứng lượt làvà11.849,75 thí và 13.944,44 tấn/ha/vụ (Bảng 2). và ao TN ao ĐC/vụ. Năng suất thu hoạch ao ĐC nghiệm lần lượt có giá trị trung bình là 66 đến đạt lần lượt là 11.849,75 và 13.944,44 tấn/ha/vụ Bảng 85 ngày 2. nuôi. Các thông Tỷ lệ số kỹ thuật sống trung nuôibình tôm của TCT tôm thâm canh trong ao đất (Bảng 2). đạt khoảng 88,33 đến 91,67%. Kích cỡ tôm thu Thông số Thí nghiệm Đối chứng Bảng 2. Các thông số kỹ thuật nuôi tôm TCT thâm canh trong ao đất Diện tích ao (m2) 1.833,33  288,68 1.900,00360,56 2 Mật độ Thông số (con/m ) 83,33 Thí 5,77 nghiệm 83,33 5,77 Đối chứng Thời gian thu hoạch tôm (ngày) 85,6721,36 66,6711,55 Diện tích ao (m2) 1.833,33 ± 288,68 1.900,00±360,56 Tỷ lệ sống (%) 88,337,64 91,675,77 Mật độ (con/m2) 83,33 ±5,77 83,33 ±5,77 Kích cỡ tôm thu hoạch (g/con) 17,599,76 7,141,46 Thời gian thu hoạch FCR (kg thức ăn/kg tôm) tôm (ngày) 85,67±21,36 66,67±11,55 1,060,10 1,460,17 Tỷ lệ sống (%) 88,33±7,64 91,67±5,77 Lượng dầu tiêu thụ (lít/ao/vụ) 159,3317,93 192,6778,49 Kích cỡ tôm thu hoạch (g/con) 17,59±9,76 7,14±1,46 Lượng điện tiêu thụ (kWh/ao/vụ) 5.675,67  3730.97 5.908,33 3486.92 FCR (kg thức ăn/kg tôm) 1,06±0,10 1,46±0,17 Năng suất (tấn/ha/vụ) 13.944,44  9416.79 11.849,758.735,77 Lượng dầu tiêu thụ (lít/ao/vụ) 159,33±17,93 192,67±78,49 Lượng điện tiêu thụ (kWh/ao/vụ) 5.675,67 ± 3730.97 5.908,33±3486.92 3.2. Đánh giá Năng suất (tấn/ha/vụ)tác động vòng đời 13.944,44 ± 9416.79 11.849,75±8.735,77 Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động nóng lên toàn cầu (GW) trong sản xuất 1 tấn 3.2. Đánh giá tác động vòng đời tôm ở nghiệm thức thí nghiệm và đối chứng có giá trị lần lượt là 10.187 kg (CO2-eq) và Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động nóng SO2-eq). Tác động phú dưỡng hóa (Eut) trong 13.567 lên toànkg (CO cầu 2-eq). Tác động chua hóa (Acd) trong sản xuất 1 tấn tôm 69 kg (SO2-eq) và 93 (GW) trong sản xuất 1 tấn tôm ở sản xuất 1 tấn tôm là 55 kg (PO4-eq) và 80 kg nghiệm thức Tác (kg SO2-eq). thí nghiệm động phú và dưỡng đối chứng có giátrong hóa (Eut) (POsản-eq). Tất cả các tác động GW, Acd, Eut ở ao 4 xuất 1 tấn tôm là 55 kg (PO4-eq) và 80 trị lần lượt là 10.187 kg (CO2-eq) và 13.567 thí nghiệm có lượng khí thải phát ra với giá trị kg (PO4-eq). Tất cả các tác động GW, Acd, Eut ở ao thí nghiệm có lượng khí thải phát ra với kg (CO2-eq). Tác động chua hóa (Acd) trong trung bình thấp hơn so với ao đối chứng (Hình giá trị sản trung xuất bình 1 tấn tômthấp69 hơn kg (SOso với 2 aovà -eq) đối93chứng (kg (Hình 2a, b,2a, c). b, c). 18000 16000 kg CO2 -eq/tấn tôm 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0 Thí nghiệm Đối chứng (a) 28 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 6
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 120 100 kg SO2 -eq/tấn tôm 80 60 40 20 0 Thí nghiệm Đối chứng (b) 100 90 kg PO4- eq/tấn tôm 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Thí nghiệm Đối chứng (c) Hình 2. (a) So sánh tác động nóng lên toàn cầu (GW) khi sản xuất 1 tấn tôm ở mô hình thử Hình 2.và(a) nghiệm đốiSo sánh Giá chứng, tác trị độngtrungnóng bìnhlên vàtoàn sai sốcầu (GW) chuẩn vớikhi sảncậy độ tin xuất 1 tấn 95%. (b)tôm ở môtáchình So sánh thử động chua hóavà nghiệm (Acd) đối khi sản xuất chứng, Giá 1trịtấn tômbình trung ở môvàhình saithử số nghiệm và đối chuẩn với chứng, độ tin cậy Giá 95%.trị (b) trung Sobình sánhvàtác sai số chuẩn với độ tin cậy 95%. (c) So sánh tác động phú dưỡng hóa (Eut) ở thí nghiệm và đối động chua hóa (Acd) khi sản xuất 1 tấn tôm ở mô hình thử nghiệm và đối chứng, Giá trị trung chứng khi sản xuất 1 tấn tôm, Giá trị trung bình và sai số chuẩn với độ tin cậy 95%. bình Tỷvà sai sốgóp lệ đóng chuẩn với trình của quá độ tin sảncậy xuất thức(c) xuất 95%. So sánh nôngtác động chiếm nghiệp phú dưỡng hóa (Eut) tỷ lệ đóng ở thí góp thấp ănnghiệm chiếm tỷ vàlệđối caochứng nhất đạt khitừsản 52,61 xuấtđến1 88,36% tấn tôm, Giá nhấttrịkhoảng
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 2. Tỷ lệ phần trăm (%) đóng góp đến phát thải GHGs của các nguồn nguyên liệu đầu vào để sản xuất 1 tấn tôm Các nguồn Acd Eut GW đóng góp TN ĐC TN ĐC TN ĐC Quá trình vận 10,47 11,80 43,66 47,13 22,34 19,55 hành trang trại Quá trình sản xuất 88,36 87,07 55,54 52,61 73,26 76,67 thức ăn tôm Quá trình sản xuất 0,40 0,32 0,12 0,09 0,60 0,48 tôm giống Quá trình sản 0,60 0,81 0,2 0,2 3,65 3,29 xuất vôi Quá trình sản xuất 0,17 - 0,46 - 0,15 - nông nghiệp * Quá trình vận hành trang trại: tiêu thụ nhiên liệu xăng dầu, các loại thuốc và hóa chất sử dụng tại trang trại nuôi. IV. THẢO LUẬN phần cho ăn hàng ngày nhằm giảm thất thoát Kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng lượng thức ăn trong quá trình nuôi. Ngoài thức việc tác động các giải pháp kỹ thuật trong vận ăn thì lượng tiêu thụ nhiên liệu điện năng cũng hành ao nuôi đã làm thay đổi các thông số năng là yếu tố góp phần làm tăng chi phí biến đổi. suất tôm. Mô hình thử nghiệm được thả nuôi Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù nghiệm tôm TCT thâm canh trong ao đất với mật độ thức thí nghiệm với thời gian nuôi tương đối trung bình 83,33 con/m2, tương tự với kết quả dài hơn so với nghiệm thức đối chứng, tuy nghiên cứu trước đây (Phùng Thị Hồng Gấm nhiên lượng nhiên liệu tiêu thụ điện năng thấp và ctv., 2014; Nguyễn Thanh Long và Huỳnh hơn nhiều so với đối chứng. Ở mô hình thử Văn Hiền, 2015); nhưng tỷ lệ sống cao hơn, nghiệm việc áp dụng con lăn và thiết bị giảm đạt 81,94 - 83,54%. Hệ số chuyển hóa thức ăn tốc vào vận hành quạt nước giúp giảm tiêu thụ (eFCR) có sự khác biệt đáng kể giữa ao đối điện năng đáng kể do đó dẫn đến sự khác biệt chứng (1,46) và ao thí nghiệm (1,06). Điều này trên. Theo kết quả nghiên cứu của Võ Nam Sơn chứng tỏ rằng việc quản lý thức ăn là rất quan và ctv., (2019) lượng tiêu thụ điện năng trung trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả năng suất của bình là 2.914 kWh/tấn tôm ở mô hình nuôi tôm vụ nuôi. Ở cấp độ nông hộ, việc điều chỉnh TCT trên ao đất; ao lót bạt có tiêu hao điện là khẩu phần thức ăn cho tôm ăn thường dựa vào 3.235 kWh/tấn tôm. Với kích cỡ tôm thu hoạch kinh nghiệm của người quản lý ao, do đó việc ở ao thí nghiệm trung bình đạt 17,59 g/con và ước tính bao nhiêu thức ăn đang được tiêu thụ năng suất đạt 13.944 kg/ha/vụ, đạt lợi nhuận có thể là vấn đề. Cho ăn quá nhiều có thể gây cao gần gấp đôi so với ao đối chứng. Kết quả tốn kém cho nông dân bằng cách tạo ra các chi này cho thấy năng suất thấp hơn nghiên cứu phí thức ăn không cần thiết, trong khi cho tôm trước đây của Phùng Thị Hồng Gấm và ctv., ăn dưới mức tăng trưởng có thể dẫn đến giảm (2014) là 15,9 tấn/ha/vụ, nhưng cao hơn Đỗ sản lượng và lợi nhuận sản xuất. Trong nghiên Minh Vạnh và ctv., (2016) là 10,9 tấn/ha/vụ. cứu này, kiểm soát lượng thức ăn bằng cách Như vậy, để tăng lợi nhuận trong nuôi tôm thì dựa vào sàng ăn, ước lượng tỷ lệ sống và kiểm ngoài việc kiểm soát các yếu tố kỹ thuật nhằm tra tốc độ tăng trưởng tôm để điều chỉnh khẩu giúp tôm tăng cao năng suất thì cần phải duy 30 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II trì tăng trưởng để đạt kích cỡ tôm lớn và giá Các chất dinh dưỡng từ ao nuôi tôm là bán cao. Bên cạnh đó, việc hạn chế các nguyên nguồn chính chứa nitơ, phốt pho gây ra hiện liệu đầu vào thuốc, hóa chất và tiết kiệm nhiên tượng phú dưỡng hóa. Theo nghiên cứu của liệu điện năng và thức ăn là cần thiết để đạt lợi Avnimelech và Ritvo (2003) cho rằng động vật nhuận cao nhất. thủy sản có khả năng chuyển hóa được 25-30% Hiện nay, một trong những mối quan tâm lượng protein trong thức ăn thành sinh khối của chính về môi trường có liên quan đến biến đổi cơ thể, khoảng 70-75% lượng dinh dưỡng còn khí hậu đó là việc phát thải GHGs từ hệ thống lại sẽ được thải ra ngoài môi trường nuôi. Đối nuôi trồng thủy sản (Williams và Crutzen, với các trang trại nuôi tôm thâm canh thì hầu 2010). Trong nghiên cứu này tác động ấm hết các chất dinh dưỡng này có nguồn gốc từ lên toàn cầu có giá trị 10.187 kg CO2-eq thấp thức ăn tôm. Kết quả tác động phú dưỡng hóa hơn so với đối chứng, trong đó tỷ lệ đóng ở nghiệm thức thí nghiệm là 55,0 kg (PO4-eq) góp từ nguồn sản xuất thức ăn cũng có giá trị khi sản xuất 1 tấn tôm thấp hơn so với ao đối (73,26%) thấp hơn đối chứng. Như vậy, nguồn chứng 80,0 kg PO4-eq, thấp hơn kết quả của nguyên liệu sản xuất thức ăn góp phần quan Henriksson và ctv. (2017) là là 80-90 kg (PO4 trọng trong hệ thống nuôi tôm thâm canh. Kết -eq), cao hơn nghiên cứu của Cao và ctv., (2011) quả này cho thấy tương tự với nghiên cứu của là 36,9 kg PO4-eq. Trong nghiên cứu này, tác Henriksson và ctv., (2017) là 12-15 tấn CO2- động phú dưỡng hóa được gây ra nhiều nhất eq. Ở Trung Quốc, kết quả phân tích của LCA do việc sản xuất thức ăn (52,61-55,54%), trong chỉ ra rằng trong nuôi tôm thâm canh có tác đó quá trình vận hành trang trại có tỷ lệ đóng động môi trường trên mỗi đơn vị sản xuất cao góp cao nhất từ 43,66 đến 47,13% trong ba hơn so với canh tác bán thâm canh trong tất loại nguồn gây tác động. Những cải tiến được cả các loại hình tác động. Những tác động này đề xuất cho nuôi tôm ở Trung Quốc bao gồm chủ yếu là do sản xuất thức ăn, sử dụng điện thay đổi thành phần thức ăn, quản lý trang trại, và nước thải ở cấp độ trang trại (Cao và ctv., nguồn phát điện và xử lý nước thải trước khi 2011). Để giảm phát thải thì các giải pháp được thải ra ngoài môi trường. Kết quả nghiên cứu tập trung chủ yếu là việc quản lý tốt cách cho có thể được sử dụng để tối ưu hóa chuỗi cung ăn và quản lý sử dụng thức ăn nhằm giảm thiểu ứng tôm định hướng thị trường và thúc đẩy sản hệ số thức ăn. xuất và tiêu thụ tôm bền vững hơn (Cao và ctv., Tác động chua hóa khi sản xuất 1 tấn tôm 2011). Ngoài ra, các chất dinh dưỡng quá mức trong nghiên cứu này ở nghiệm thức thí nghiệm nên được tái chế trong nông nghiệp hữu cơ tích có giá trị trung bình thấp nhất là 69 kg SO2-eq hợp cùng với các giải pháp sục khí hiệu quả và đối chứng là 93 kg SO2-eq, tương tự kết quả được cung cấp bởi các nguồn năng lượng tái tạo của Henriksson và ctv., (2017) là 60-80 kg SO2- (Henriksson và ctv., 2015). Để giảm tác động eq, cao hơn nghiên cứu của Cao và ctv. (2011) phú dưỡng hóa thì cần có giải pháp hiệu quả để là 23,1 kg SO2-eq. Nguồn nguyên liệu đóng góp xử lý bùn thải hoặc giảm bùn thải từ ao nuôi tôm từ việc sản xuất thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất nhằm giảm ô nhiễm môi trường, chẳng hạn ứng (87,07-88,36%) gây ra lượng khí thải làm chua dụng hệ thống tuần hoàn khép kín để ngăn chặn hóa. Mặc dù, ao thí nghiệm có thời gian nuôi các vấn đề phú dưỡng khi xả thải. Bên cạnh đó, kéo dài hơn nghiệm thức đối chứng, tỷ lệ đóng phần nước thải trong ao nuôi tôm thương phẩm góp đến phát thải từ nguồn nguyên liệu sản xuất từ việc thay nước, siphon sẽ được chuyển sang thức ăn khác biệt không lớn. Do đó, việc điều ao xử lý nước thải có thả cá rô phi với mật độ chỉnh lượng khẩu phần cho tôm ăn, giảm thất 1-2 con/m2 để xử lý ô nhiễm hữu cơ trước khi thoát thức ăn có thể làm giảm bớt khí thải gây thải ra môi trường bên ngoài hoặc tái xử dụng tác động chua hóa. cho các đợt nuôi tiếp theo. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 31
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II IV. KẾT LUẬN xuất các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh ở tỉnh Ninh Thuận. Trong các tác động phát thải khí nhà kính thì quá trình sản xuất thức ăn chiếm tỷ lệ đóng góp Tổng cục Thủy sản, 2018. Báo cáo tình hình sản xuất, tiêu thụ tôm nước lợ năm 2018 và nhiệm vụ cao nhất, kế đến là quá trình vận hành ao nuôi. giải pháp năm 2019. Báo cáo tham luận tại Hội Tác động kỹ thuật trong quá trình vận hành ao nghị Triển khai kế hoạch ngành tôm năm 2019 nuôi góp phần làm giảm tỷ lệ phú dưỡng hóa tổ chức bởi Bộ NN &PTNT (trang 1-16), ngày so với canh tác truyền thống. Để giảm tiêu thụ 13/3/2019 tại Tp. Sóc Trăng. điện, dầu trong quá trình vận hành hoạt động VASEP., 2018. Mục tiêu xuất khẩu tôm đạt 4,2 tỷ trang trại thì cần rà soát: 1) rà soát thiết kế lắp USD năm 2019 và những giải pháp. Báo cáo đặt hệ thống quạt nước hiện tại; 2) áp dụng hộp tham luận tại Hội nghị Triển khai kế hoạch ngành giảm tốc và con lăn để giảm tiêu thụ điện; và tôm năm 2019 tổ chức bởi Bộ NN&PTNT (trang 3) cải thiện công tác quan trắc DO để vận hành 16-22), ngày 13/3/2019 tại Tp. Sóc Trăng. chế độ quạt nước hợp lý. Để tiết kiệm nhiên liệu Võ Nam Sơn,  Nguyễn Thanh Phương,  Đào Minh trong quá trình vận hành trang trại thì việc sử Hải,  Nguyễn Thế Diễn,  Vũ Văn Thùy,  Đinh dụng hệ thống năng lượng mặt trời trong sản Xuân Lập, Nguyễn Đỗ Quỳnh, 2019. Phân tích hiệu quả sản xuất và sử dụng năng lượng điện xuất là cần thiết và nhiều tiện ích. Để giảm tác trong nuôi tôm sú (Penaeus monodon) và thẻ động phú dưỡng hóa thì giải pháp mang tính chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh và khả thi và phù hợp với các trang trại nuôi tôm quảng canh cải tiến ở Đồng bằng sông Cửu Long. hiện nay chuyển sang các hệ thống tuần hoàn Tập 55, Số 1 (2019) Trang: 69-79. khép kín để ngăn chặn các vấn đề phú dưỡng Tài liệu tiếng Anh khi xả thải. Avnimelech, Y., Ritvo, G., 2003. Shrimp and LỜI CẢM ƠN fish pond soils: processes and management. Aquaculture 220, 549–567. Nghiên cứu này được thực hiện với sự hỗ Astudillo M.F., Thalwitz G., Vollrath F., 2015. trợ tài chính từ Oxfam Việt Nam, xin chân thành Modern analysis of an ancient integrated farming cảm ơn. Chúng tôi xin cảm ơn đến các chuyên arrangement: life cycle assessment of a mulberry dyke and pond system. Int J Life Cycle Assess gia kỹ thuật từ Trung tâm Khuyến nông tỉnh 20:1387–1398. Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau đã giúp chúng Cao, L., Diana, J.S., Keoleian G., et al., 2011. Life tôi liên hệ với cộng đồng địa phương ở các tỉnh Cycle Assessment of Chinese Shrimp Farming Systems Targeted for Export and Domestic Sales. của họ để chọn trang trại thực hiện thí nghiệm. Environ Sci Technol 45:6531–6538. Chúng tôi xin cảm ơn các cố vấn kỹ thuật của Funge-smith SJ, Briggs MRP., 1998. Nutrient Oxfam đã cho ý đóng góp cho báo cáo dự thảo. budgets in intensive shrimp ponds :implications for sustainability. Water 117–133. TÀI LIỆU THAM KHẢO Guinée J. B., Gorrée M., Heijungs R, et al., 2002. Handbook on Life Cycle Assessment: Tài liệu tiếng Việt Operational Guide to the ISO Standards. Kluwer Đỗ Minh Vạnh, Trần Hoàng Tuân, Trần Ngọc Hải Academic Publishers, Dordrecht. và Trương Hoàng Minh, 2016. Đánh giá hiệu Henriksson, P.J.G, Rico, A,, Zhang W, et al., 2015, Comparison of Asian Aquaculture Products quả nuôi tôm chân trắng thâm canh theo các hình by Use of Statistically Supported Life Cycle thức tổ chức ở Đồng bằng sông Cửu long. Khoa Assessment, Environ Sci Technol 49:14176– học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật, Trường Đại 14183. học Cần Thơ: 42 (2016): 50-57. Henriksson, P.J.G., Phan, L.T., Doan, B.V., Nguyen, P.V., Do, H.T., 2017. Life cycle assessment Nguyễn Thanh Long và Huỳnh Văn Hiền, 2015.Phân of Vietnamese shrimp farming systems in the tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình Mekong Delta. Technical report, Oxfam Vietnam, tôm thẻ chân trắng tỉnh Cà Mau. Khoa Thủy sản, Ha Noi. Trường Đại học Cần Thơ: 37 (2015)(1): 105-111. ISO 14044, 2006. Environmental management— Life cycle assessment— Requirements and Phùng Thị Hồng Gấm, Võ Nam Sơn và Nguyễn guidelines, Geneva, Switzerland. Thanh Phương, 2014. Phân tích hiệu quả sản 32 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Verdegem, M.C.J., Bosma, R.H.M., 2009. Water Comparison of ammonia volatilisation rates in withdrawal for brackish and inland aquaculture, algae and duckweed-based waste stabilisation and options to produce more fish in ponds with ponds treating domestic wastewater. Water Res present water use. Water Policy 11 (Suppl. 1), 37:4587–94. 52–68. Williams, J., Crutzen, P.J., 2010. Nitrous oxide from Zimmo O. R., van der Steen N.P., Gijzen H.J., 2003. aquaculture, Nat, Geosci, 3, 143. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 33
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TRIALING TECHNICAL SOLUTIONS ON REDUCTION OF GHG EMISSION IN INTENSIVE WHITE LEG SHRIMP FARMING PRACTICES IN THE MEKONG RIVER DELTA Nguyen Van Phung1*, Phan Thanh Lam1, Doan Van Bay1, Do Thuy Ha2, Patrik Henriksson3, Dinh Xuan Lap4, Nguyen The Dien4 ABSTRACT The aim of this study is to make measurement on the reduction of GHG emission in shrimp farming through demonstration of technology and management improvement solutions in the Mekong River Delta. White leg shrimp was stocked in earth ponds with density of 80-90 individuals/m2 in two treatment groups. The average number of grow-out culture days ranged from 2 to 3 months. Life cycle assessment method (LCA) and specialized software CMLCA were applied to analyze and assess environmental impacts from production activities. Environmental impact categories included global warming (GW), acidification (Acd) and eutrophication (Eut) were analyzed and calculated. The LCA results show that, to produce 1 ton of commercial shrimp production in the treatment shrimp pond the global warming was 10,187 kg CO2-eq, the acidification was 69 kg SO2-eq and the eutrophication was 55 kg PO4-eq, which were significantly differents and lower than that of the control shrimp pond. In the greenhouse gas emission impacts, the feed manufacturing process accounted for the highest contribution and followed by the emission on-site. Eutrophication impact acounted for the highest rate in shrimp farming operation. Trialing technical solutions for improving shimp farming practices contributed to reduce the rate of eutrophication compared to traditional cultivation, 43.66 and 47.13% respectively. Keywords: LCA, white leg shrimp, global warming, acidification, eutrophication. Người phản biện: PGS.TS. Võ Nam Sơn Ngày nhận bài: 18/5/2019 Ngày thông qua phản biện: 20/6/2019 Ngày duyệt đăng: 26/6/2019 1 Fisheries Ecological and Aquatic Resources Division, Research institute for Aquaculture No.2 2 Oxfam Vietnam, 22 Le Dai Hanh, Hai Ba Trung, Ha Noi 3 Stockholm Resilience Centre, Kraftriket 2B, 114 19 Stockholm, Sweden 4 International Collaborating Centre for Aquaculture and Fisheries Sustainability, 10 Nguyen Cong Hoan, Ba Dinh, Ha Noi *Email: nguyenvanphung_ts2003@yahoo.com 34 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2