intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thử nghiệm lâm sàng pha II truyền tế bào diệt tự nhiên nửa thuận hợp trong điều trị các bệnh ác tính tủy xương tái phát hoặc dai dẳng sau ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài

Chia sẻ: Ngân Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

78
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tính khả thi và an toàn của việc truyền các tế bào diệt tự nhiên nửa thuận hợp HLA cho bệnh nhân bị bệnh ác tính tủy xương đã tái phát sau ghép tế bào tạo máu đồng loài (HCT) từ người trong gia đình hoặc người cho không cùng huyết thống. Biện pháp truyền như vậy được dung nạp tốt hơn nhờ tận dụng tình trạng cạn kiệt dòng tủy ở bệnh nhân sau HCT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thử nghiệm lâm sàng pha II truyền tế bào diệt tự nhiên nửa thuận hợp trong điều trị các bệnh ác tính tủy xương tái phát hoặc dai dẳng sau ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG PHA II TRUYỀN TẾ BÀO<br /> DIỆT TỰ NHIÊN NỬA THUẬN HỢP TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH<br /> ÁC TÍNH TỦY XƯƠNG TÁI PHÁT HOẶC DAI DẲNG<br /> SAU GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU ĐỒNG LOÀI<br /> Brian C. Shaffer, MD1, Jean-Benoit Le Ludec, PhD3,<br /> Christopher Forlenza, MD2, Ann A. Jakubowski, MD, PhD1,<br /> Miguel-Angel Perales, MD1, James W. Young, MD1,3, Katharine C. Hsu, MD, PhD1,3<br /> 1<br /> <br /> Trung tâm Ung thư Memorial Sloan Kettering, Đơn vị Truyền máu & Ghép tủy,<br /> Đại học Y Weill Cornell, New York, NY<br /> 2<br /> Trung tâm Ung thư Memorial Sloan Kettering, Khoa Nhi, Đơn vị Huyết học/Ung bướu, New York, NY<br /> 3<br /> <br /> Học viện Sloan Kettering, New York, NY<br /> <br /> Người dịch: BS. Lương Hoàng Long*<br /> Hiệu đính: TS.BS. Nguyễn Thanh Bình<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> * Người dịch đã cố gắng truyền tải thông tin một cách sát nghĩa và dễ hiểu nhất đến với bạn đọc. Tuy<br /> nhiên cũng có thể xảy ra sai sót do chưa thống nhất về một số thuật ngữ và khái niệm mới. Chúng tôi không<br /> chịu trách nhiệm về bất kỳ sai sót y khoa nào khi tham khảo, trích dẫn bài dịch này. Mọi thông tin chính xác<br /> và đầy đủ nhất xin xem bài báo nguyên gốc theo link dưới đây: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/<br /> PMC4801764/ (Biol Blood Marrow Transplant. 2016 Apr; 22(4): 705-709).<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu giai đoạn II để xác định hiệu quả của việc truyền tế bào diệt tự nhiên<br /> (NK) nửa thuận hợp HLA sau diệt tế bào lympho bằng cyclophosphamide cho bệnh nhân bạch cầu cấp dòng<br /> tủy (AML) tái phát hoặc Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) sau ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài. Tám<br /> bệnh nhân (2 với MDS, 6 với AML) đã được điều trị bằng cyclophosphamide 50 mg/kg vào ngày (−3) và<br /> ngày (−2) trước khi truyền các tế bào NK được phân lập từ người cho nửa thuận hợp HLA. Một bệnh nhân<br /> được truyền bổ sung fludarabine 25 mg/m2/d × 4 liều. Sáu liều 1 triệu đơn vị interleukin-2 (IL-2) được dùng<br /> vào những ngày xen kẽ bắt đầu từ ngày (−1). Số lượng tế bào NK truyền trung bình là 10,6 x 106/kg (khoảng<br /> 4,3 - 22,4) và số lượng trung bình của tế bào CD3 là 2,1 × 103/kg (khoảng 1,9 - 40). Tế bào NK truyền được<br /> dung nạp tốt với thời gian trung bình để phục hồi bạch cầu trung tính trong 19 ngày và không xảy ra hiện<br /> tượng mảnh ghép chống vật chủ sau khi truyền. Một bệnh nhân với AML và một bệnh nhân với MDS đã có<br /> đáp ứng hoàn toàn với liệu pháp nhưng tái phát ở thời điểm 1,7 và 1,8 tháng. Một bệnh nhân với MDS đã hết<br /> các rối loạn về tạo máu nhưng vẫn tồn tại những bất thường về karyotype. Bệnh nhân này vẫn ổn định sau<br /> 65 tháng điều trị tế bào NK. Thời gian sống trung bình là 12,9 tháng (0,8 - 65,3 tháng). Phân tích mọc mảnh<br /> ghép trên quần thể CD3−/CD56+ từ máu ngoại vi không thấy các tế bào NK nửa thuận hợp trong tuần hoàn<br /> sau khi truyền. Kiểu hình NK được phân tích trên bảy bệnh nhân trong và sau khi truyền IL-2. Chúng tôi thấy<br /> có xu hướng biểu hiện đối với dòng KIR2DL2/ 2DL3/ 2DS2 (5% so với 28%, P = 0,03) tại thời điểm 14 ngày<br /> ở bệnh nhân sống lâu hơn 6 tháng từ lúc truyền tế bào NK (N = 4) khi so sánh với những bệnh nhân sống<br /> dưới 6 tháng sau điều trị tế bào NK (N = 3). Tóm lại, những kết quả này nói lên tính an toàn của việc truyền<br /> tế bào NK nửa thuận hợp sau ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài.<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> 131<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> I. TỔNG QUAN<br /> Ghép tế bào tạo máu đồng loài (HCT) có<br /> thể làm thuyên giảm các bệnh lý ác tính phát<br /> sinh từ tế bào tiền thân dòng tủy như Hội<br /> chứng rối loạn sinh tủy (MDS), bệnh bạch cầu<br /> <br /> trò quan trọng trong việc điều hòa hiệu ứng<br /> GVL chống lại các tế bào ác tính dòng tủy,<br /> đặc biệt là AML [7 - 12]. Một loạt các thụ thể<br /> kích hoạt và ức chế trên bề mặt tế bào T điều<br /> khiển hoạt động của NK chống lại các tế bào<br /> <br /> cấp dòng tủy (AML) hoặc bệnh bạch cầu mạn<br /> <br /> đích, bao gồm NKG2A, NKG2D, Các thụ thể<br /> độc tế bào, và các thụ thể giống Ig (KIR) [12;<br /> <br /> tính dòng tủy (CML). Điều này có thể do hiệu<br /> <br /> 13]. Các thụ thể này được quan tâm nhiều<br /> <br /> ứng Mảnh ghép chống Bệnh bạch cầu (Graft<br /> <br /> hơn sau khi có một số báo cáo cho thấy kiểu<br /> gene KIR của người cho có liên quan đến tính<br /> <br /> versus leukemia – GVL), được khởi động và<br /> điều hòa bởi các tế bào phản ứng của người<br /> cho, bao gồm tế bào T và tế bào diệt tự nhiên<br /> (NK) [1; 2]. Tuy nhiên, tái phát vẫn xảy ra ở<br /> 40% bệnh nhân sau HCT. Những bệnh nhân<br /> này còn lại rất ít các lựa chọn điều trị [3; 4].<br /> Hóa trị có thể áp dụng nhưng hiệu quả điều trị<br /> không cao và dung nạp kém do những bệnh<br /> nhân sau ghép thường có chức năng miễn<br /> dịch và thể lực suy giảm. Biện pháp thứ hai để<br /> xử trí tái phát là truyền các tế bào lympho của<br /> người cho chưa tinh sạch (Unmanipulated<br /> Donor Lymphocytes - DLI) để tăng tiềm năng<br /> cho GVL. DLI có hiệu quả làm giảm CML<br /> trong khoảng 70 - 90% số trường hợp; tuy<br /> nhiên, đối với MDS đáp ứng ít hơn so với<br /> AML [4 - 6]. Ngoài ra DLI cũng có thể gây ra<br /> <br /> đáp ứng của NK và khả năng kiểm soát bệnh<br /> bạch cầu cấp trên mô hình chuột và trên các<br /> bệnh nhân điều trị HCT [10; 14 - 16]. Các tế<br /> bào NK biểu hiện ngẫu nhiên các thụ thể KIR<br /> ức chế có khả năng tương tác với các epitope<br /> đặc hiệu trong HLA lớp I trên các tế bào đích.<br /> KIR2DL2/3 nhận biết HLA-C đặc trưng bởi<br /> Lys80 (kiểu HLA-C1); KIR2DL1 nhận biết HLA<br /> -C đặc trưng bởi Asn80 (kiểu HLA-C2) và<br /> KIR3DL1 nhận dạng HLA-B và HLA-A allotypes đặc trưng bởi típ Bw4 [17; 18]. Ngoài ra,<br /> thụ thể KIR2DS1 đang kích hoạt sẽ nhận biết<br /> được HLA-C2 [19]. Các tế bào ác tính do thiếu<br /> HLA có khả năng gắn vào các thụ thể ức chế<br /> KIR sẽ tạo ra một tín hiệu kích hoạt đối với<br /> các tế bào NK dẫn đến hiệu quả đáp ứng lớn<br /> <br /> hội chứng mảnh ghép chống vật chủ nghiêm<br /> <br /> hơn. Hiệu ứng này được cộng hưởng khi thụ<br /> thể ức chế KIR biểu hiện từ tế bào của người<br /> <br /> trọng (GVHD), do đó cần thận trọng khi sử<br /> <br /> cho, dẫn đến hiện tượng kích hoạt các tế bào<br /> <br /> dụng. Các liệu pháp hiện có để điều trị bệnh<br /> <br /> NK nhận diện các tế bào thiếu HLA [14]. Do<br /> vậy hoạt động của tế bào NK sẽ được tăng<br /> <br /> ác tính tủy tái phát, đặc biệt là MDS và AML,<br /> có hiệu quả thấp và có thể gây ra các tác<br /> dụng phụ nghiêm trọng. Vì vậy, rất ít các bệnh<br /> nhân tái phát sau HCT có thể sống sót lâu dài.<br /> Các tế bào diệt tự nhiên (NK) đóng một vai<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Lương Hoàng Long, Trường Đại học Y<br /> Hà Nội<br /> Email: longluong.fsh@gmail.com<br /> Ngày nhận: 8/4/2018<br /> Ngày được chấp thuận: 28/7/2018<br /> <br /> 132<br /> <br /> cường từ việc lựa chọn người cho không phù<br /> hợp HLA có chủ đích.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thử<br /> nghiệm xem các tế bào NK tinh khiết từ người<br /> cho nửa thuận hợp HLA có thể tạo hiệu ứng<br /> GVL mà không gây hội chứng mảnh ghép<br /> chống vật chủ (GVHD) ở những bệnh nhân bị<br /> bệnh ác tính tủy tái phát sau HCT hay không.<br /> Việc truyền các tế bào NK tinh khiết sẽ tạo ra<br /> hiệu quả gây độc cho dòng ác tính mà không<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> dẫn đến GVHD, một biến chứng thường gặp<br /> <br /> Độc tính được phân loại theo các tiêu chuẩn<br /> <br /> của DLI. Ngoài ra, việc sử dụng NK tinh khiết<br /> cho phép chọn những người cho không phù<br /> <br /> chung của Viện Ung thư Quốc gia về các biến<br /> <br /> hợp HLA, với hiệu quả chống lại tế bào ác tính<br /> lớn hơn. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này<br /> <br /> đánh giá theo các tiêu chí đã được đề ra [20;<br /> <br /> là xác định tính khả thi và an toàn của việc<br /> truyền các tế bào NK nửa thuận hợp HLA cho<br /> <br /> tủy vào các ngày +30, +100, +200 và +365.<br /> <br /> bệnh nhân bị bệnh ác tính tủy xương đã tái<br /> <br /> đầu tiên số lượng bạch cầu trung tính trong<br /> <br /> phát sau HCT từ người trong gia đình hoặc<br /> người cho không cùng huyết thống. Biện pháp<br /> truyền như vậy được dung nạp tốt hơn nhờ<br /> tận dụng tình trạng cạn kiệt dòng tủy ở bệnh<br /> nhân sau HCT.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn, đánh giá đáp ứng<br /> và kế hoạch điều trị<br /> <br /> cố bất lợi, v3.0. Các đáp ứng lâm sàng được<br /> 21]. Đáp ứng được đánh giá bằng sinh thiết<br /> Ghép thành công được định nghĩa là ngày<br /> máu > 500 kéo dài trên 3 ngày liên tiếp.<br /> Liệu pháp ức chế tế bào, IL-2 và chăm<br /> sóc hỗ trợ<br /> Hóa trị liệu ức chế tế bào bao gồm cyclophosphamide 50 mg/ kg/ ngày tiêm tĩnh mạch<br /> vào các ngày −3 và −2. Một bệnh nhân được<br /> dùng cyclophosphamide vào các ngày −6 và<br /> −5 đồng thời với fludarabine 25 mg/ m2 da/<br /> <br /> Bệnh nhân ở bất kỳ độ tuổi nào tái phát<br /> <br /> ngày vào các ngày từ −6 đến −2. Để thúc đẩy<br /> <br /> hoặc dai dẳng CML, MDS hoặc CML không rõ<br /> <br /> sự nhân lên in vivo của tế bào NK, các bệnh<br /> <br /> ràng sau HCT và những người được xác định<br /> <br /> nhân được dùng IL-2 với liều 1 triệu đơn vị/<br /> <br /> là không đủ điều kiện cho HCT lần thứ hai đều<br /> <br /> m2 da mỗi 48 giờ với tổng cộng sáu liều bắt<br /> <br /> có thể tham gia nghiên cứu này.<br /> <br /> đầu từ ngày −1. Tế bào NK được truyền vào<br /> <br /> Nghiên cứu được phê duyệt bởi Hội đồng<br /> Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh của các cơ<br /> quan quản lý. Tất cả bệnh nhân đều tự<br /> nguyện chấp thuận tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> ngày thứ 0. Bệnh nhân được điều trị bằng<br /> thuốc kháng sinh dự phòng cho các loài Pneumocystis jiroveci, Herpesviridae và Candida<br /> trong khi điều trị theo phác đồ của trung tâm.<br /> <br /> Nghiên cứu đã được đăng ký tại Clinical-<br /> <br /> Lựa chọn người cho, tách bạch cầu và<br /> <br /> Trial.gov với số đăng ký NCT00526292. Bệnh<br /> nhân cần phải có > 5% thâm nhiễm tủy xương<br /> <br /> phân lập từ tính - miễn dịch dòng tế bào<br /> NK từ người cho<br /> <br /> được xác định bằng hình thái, karyotype hoặc<br /> <br /> Những người cho đủ điều kiện là các thành<br /> <br /> lai huỳnh quang tại chỗ (FISH). Bệnh nhân có<br /> <br /> viên gia đình có HLA nửa thuận hợp đáp ứng<br /> <br /> bệnh lý ngoài tủy không được tham gia nghiên<br /> <br /> tiêu chuẩn cho tế bào dựa trên nguyên tắc<br /> <br /> cứu. Những bệnh nhân được điều trị tái phát<br /> <br /> FACT / NMDP và chấp thuận tham gia hiến<br /> <br /> bằng các phương pháp khác không bị loại<br /> <br /> tặng. Tất cả người cho được định danh KIR<br /> <br /> khỏi nghiên cứu, miễn là bệnh nhân đáp ứng<br /> <br /> như mô tả bên dưới. Sau đó thu hoạch bạch<br /> <br /> được tiêu chí tủy xương trước khi truyền NK.<br /> <br /> cầu máu ngoại vi trong 10-lít máu chạy qua<br /> <br /> Bệnh nhân có GVHD không bị loại trừ miễn là<br /> <br /> máy (apheresis) 1 ngày trước ngày truyền.<br /> <br /> họ không dùng thuốc ức chế miễn dịch hệ<br /> <br /> Các tế bào đơn nhân trong máu ngoại vi<br /> <br /> thống trong hai tuần trước khi bắt đầu điều trị.<br /> <br /> (PBMC) phân lập được sẽ được làm giàu tế<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> 133<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> bào NK qua 2 bước trên thiết bị phân lập dòng<br /> <br /> đóng vai trò là các tế bào đích theo tỷ lệ tương<br /> <br /> tế bào CliniMACS (Miltenyi Biotech, Gladbach,<br /> <br /> ứng là 1:5 và 1:1 trong vòng 4 giờ trong plate<br /> <br /> Đức) như sau: PBMC lần đầu tiên sẽ loại bỏ<br /> <br /> 96 giếng với 200 µL môi trường (được mô tả<br /> <br /> CD3+ (hóa chất CD3, Miltenyi) Biotec, Au-<br /> <br /> như trên) cho mỗi giếng. Kháng thể anti-<br /> <br /> burn, CA). Sản phẩm tế bào âm tính đối với<br /> <br /> CD107a gắn APCH7 (dòng H4A3, BD Biosci-<br /> <br /> CD3 được thu thập, rửa sạch một lần và trải<br /> <br /> ences; Franklin Lakes, NJ) được thêm vào<br /> <br /> qua phân lập chủ động các tế bào CD56+<br /> <br /> từng giếng trước khi ủ. Các tế bào được<br /> <br /> (hóa chất CD56, Miltenyi Biotec, Auburn, CA).<br /> <br /> nhuộm với CD3-BV650 (dòng SK7, BD Biosci-<br /> <br /> Khả năng sống của tế bào được đánh giá và<br /> <br /> ences), anti-CD56-ECD (dòng N901, Beck-<br /> <br /> số lượng tuyệt đối của các loại tế bào được<br /> <br /> man Coulter; Brea, CA); anti-KIR2DL1/ 2DS1-<br /> <br /> tính dựa trên các marker CD45+, CD3+ và<br /> <br /> PEcy5.5 (dòng EB6B, Beckman Coulter), anti-<br /> <br /> CD56+. Cytokine không được sử dụng trong<br /> <br /> KIR2DL2 2DL3/ 2DS2-FITC (dòng CH-L, BD<br /> <br /> quá trình xử lý tế bào NK in vitro. Sản phẩm tế<br /> <br /> Biosciences), anti-KIR3DL1/ S1-APC (dòng<br /> <br /> bào NK được coi là có thể chấp nhận được<br /> <br /> Z27, Beckman Coulter), anti-KIR3DL1 – Alexa<br /> <br /> nếu tổng số lượng tế bào CD3+ không vượt<br /> <br /> Fluor 700 (dòng DX9, Biolegend; San Diego,<br /> <br /> quá 2 × 105/ kg trọng lượng cơ thể, làm giàu ≥<br /> <br /> CA); anti- NKG2A-PEcy7 (dòng Z199, Beck-<br /> <br /> 90% tế bào CD3−/CD56+, khả năng sống là ≥<br /> <br /> man Coulter); anti-LIR-1-PE (dòng HP-F1,<br /> <br /> 70%, nội độc tố là ≤ 5 EU/ mL và mycoplasma,<br /> <br /> Beckman Coulter). Dùng cho đánh giá IFN-γ,<br /> <br /> nhuộm gram và vi khuẩn/ nấm là âm tính. Các<br /> <br /> brefeldin-A (2 µg/ ml, Sigma-Aldrich; St. Louis,<br /> <br /> mẫu vô trùng từ sản phẩm cuối cùng được thu<br /> <br /> MO) và GolgiStop (1 µg/ml, BD Biosciences)<br /> <br /> thập và nuôi cấy trong 14 ngày.<br /> <br /> được thêm vào hỗn hợp sau 1 giờ ủ và<br /> <br /> Phân tích miễn dịch và điều kiện nuôi<br /> cấy tế bào<br /> Các tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC)<br /> được phân lập bằng ly tâm Ficoll theo gradient<br /> tỷ trọng. Các tế bào được nuôi cấy trong môi<br /> trường RPMI-1640 bổ sung huyết thanh phôi<br /> bò 10% bất hoạt, 100 U/mL penicillin, 100µg/<br /> mL streptomycin, 1% natri pyruvate và 1% 2mercaptoethanol, bổ sung IL-2 người (Proleukin,<br /> Prometheus Laboratories Inc., San Diego, CA)<br /> <br /> FIX&PERM (Invitrogen; Carlsbad, CA) được<br /> sử dụng để nhuộm màu. Các tế bào được<br /> phân tích bằng cách sử dụng máy đếm tế bào<br /> dòng chảy FACS LSRFortessa với phần mềm<br /> FACS Diva (BD Biosciences). Kết quả được<br /> phân tích bằng phần mềm FlowJo (FlowJo;<br /> Ashland, OR) và GraphPad Prism (Phần mềm<br /> GraphPad; La Jolla, CA).<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> ở nồng độ 200U/ ml và ủ ở 37°C với 5% CO2<br /> <br /> Quần thể nghiên cứu<br /> <br /> trong 12 đến 16 giờ trước khi đánh giá chức<br /> <br /> Trong quần thể nghiên cứu, độ tuổi trung<br /> <br /> năng. CD107 và khả năng sản xuất IFN-γ nội<br /> <br /> bình của bệnh nhân là 19,0 tuổi (1,9 - 55,9<br /> <br /> bào được sử dụng làm chỉ số đánh giá sự<br /> <br /> tuổi). Bảy bệnh nhân đã trải qua ghép tế bào<br /> <br /> kích hoạt tế bào hiệu ứng [22 - 24]. PBMCs<br /> <br /> gốc tạo máu từ một anh chị em ruột phù hợp<br /> <br /> (5 × 105/giếng) hoặc tế bào NK (1 × 105/<br /> <br /> HLA và một bệnh nhân từ một người hiến<br /> <br /> giếng) được ủ với dòng tế bào erythroleuke-<br /> <br /> tặng không cùng huyết thống. Thời gian trung<br /> <br /> mia của người K562 (ATCC; Manassas, VA)<br /> <br /> bình tái phát bệnh sau ghép là 3,5 tháng (1 –<br /> <br /> 134<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 94 tháng). Thời gian trung bình từ khi ghép<br /> <br /> 40 × 103) và CD3−CD56+ tế bào/ kg người<br /> <br /> đến khi truyền tế bào NK là 6,8 tháng (3,9 –<br /> <br /> nhận là 11 × 106 (4,3 – 22,4 × 106). Tỷ lệ sống<br /> <br /> 152 tháng). Năm trong số tám bệnh nhân có<br /> <br /> của CD3−CD56+ dao động từ 82 - 100%.<br /> <br /> hóa trị liệu trước khi truyền tế bào NK. Một<br /> bệnh nhân với AML ngoại tủy đã trải qua phẫu<br /> thuật nhưng vẫn còn bệnh vẫn tại thời điểm<br /> nghiên cứu. Một bệnh nhân được điều trị bằng<br /> azacytidine sau đó truyền các tế bào lympho<br /> của người cho mà không đáp ứng điều trị<br /> trước khi tham gia nghiên cứu. Hai bệnh nhân<br /> có GVHD ở da tại thời điểm tham gia nghiên<br /> cứu nhưng không cần điều trị ức chế miễn<br /> dịch toàn thân. Các bệnh nhân còn lại có suy<br /> sụp do ức chế miễn dịch toàn thân trước khi<br /> tham gia nghiên cứu mà không có bằng<br /> chứng về GVHD.<br /> <br /> Đáp ứng, phục hồi bạch cầu trung tính<br /> và độc tính<br /> Sự sống sót của bệnh nhân được điều trị<br /> được biểu diễn trong hình 1A. Ba bệnh nhân<br /> đạt được đáp ứng hoàn toàn. Bệnh nhân số 5<br /> và 8 đáp ứng hoàn toàn sau điều trị, tuy nhiên<br /> tái phát sau 1,7 và 1,8 tháng sau điều trị. Cả<br /> hai bệnh nhân sống sót sau 20,2 tháng sau<br /> khi truyền tế bào NK nửa thuận hợp. Bệnh<br /> nhân 1 có MDS có nguồn gốc từ người cho<br /> xảy ra do đột biến xóa đoạn nhiễm sắc thể<br /> 20q (del20q) sau truyền HCT trong điều trị u<br /> lympho. Sau khi truyền tế bào NK nửa thuận<br /> <br /> Làm giàu tế bào NK<br /> <br /> hợp HLA, bệnh nhân có cải thiện các triệu<br /> <br /> Bạch cầu máu ngoại vi đã được thu thập<br /> <br /> chứng bất thường nhưng đột biến del20q vẫn<br /> <br /> thành công từ tất cả những người cho. Số<br /> <br /> tồn tại. Trong số 5 bệnh nhân không đáp ứng,<br /> <br /> lượng trung bình của tổng số tế bào có nhân<br /> <br /> tỷ lệ sống trung bình là 5,4 tháng (0,8 – 30,2<br /> <br /> (TNC) thu được là 130 × 108. Hàm lượng tế<br /> <br /> tháng). Bệnh nhân 2 đã trải qua HCT lần thứ<br /> <br /> bào CD3−CD56+ dao động từ 4,7–10% TNC.<br /> <br /> hai 18 tháng sau khi truyền NK. Bệnh nhân tái<br /> <br /> Sau khi làm giàu, số lượng tế bào CD3+ còn<br /> <br /> phát 9,0 tháng từ lần ghép thứ hai và chết sau<br /> <br /> lại chỉ chiếm < 0,1% sản phẩm tế bào trong tất<br /> <br /> khi điều trị tấn công lần 2 thất bại 30,2 tháng<br /> <br /> cả các trường hợp. Liều trung bình của tế bào<br /> <br /> từ thời điểm truyền NK và 12,0 tháng từ thời<br /> <br /> CD3+/ kg người nhận là 2,0 × 103/kg (0,9 –<br /> <br /> điểm truyền HCT lần thứ hai.<br /> <br /> Hình 1. Biểu đồ sống sót (A) và phục hồi bạch cầu trung tính (B)<br /> ở các bệnh nhân được điều trị<br /> <br /> TCNCYH 114 (5) - 2018<br /> <br /> 135<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2