Thừa cân là một yếu tố dự đoán ảnh hưởng đến vết mổ sau phẫu thuật kết hợp xương ở chi trên
lượt xem 3
download
Bài viết tập trung phân tích ảnh hưởng của yếu tố thừa cân đến vết mổ sau phẫu thuật (PT) sạch được kết hợp xương (KHX) ở chi trên. Đối tượng và phương pháp: 62 bệnh nhân (BN) ≥18 tuổi đã được PT KHX ở chi trên, là PT sạch, tại Bệnh viện Quân y 175 từ 03- 2022 đến 05-2023, dữ liệu được thu thập tiến cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thừa cân là một yếu tố dự đoán ảnh hưởng đến vết mổ sau phẫu thuật kết hợp xương ở chi trên
- vietnam medical journal n02 – APRIL - 2024 Đồng 1 từ năm 2004-2016", Tạp chí Y Học Thành 5. A. Khwaja (2012), "KDIGO clinical practice Phố Hồ Chí Minh, 20(4),7-15. guidelines for acute kidney injury", Nephron Clin 3. Võ Thị Hồng Tiến (2020), "Lọc máu liên tục ở Pract, 120(4),c179-84. trẻ sốc nhiễm khuẩn tại Khoa Hồi sức tích cực 6. Junjing Zha, Chuan Li, Gaoxiang Cheng, chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 2", [Luận văn tốt Lijuan Huang, Zhaoqing Bai, Changtai Fang nghiệp bác sĩ nội trú, chuyên ngành Nhi khoa]. (2019), "The efficacy of renal replacement 4. Farahnak Assadi, Fatemeh Ghane Sharbaf therapy strategies for septic-acute kidney injury: (2016), "Pediatric Continuous Renal Replacement A PRISMA-compliant network meta-analysis", Therapy", Springer,37. Medicine, 98,e15257. THỪA CÂN LÀ MỘT YẾU TỐ DỰ ĐOÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VẾT MỔ SAU PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG Ở CHI TRÊN Trần Quốc Doanh1, Nguyễn Ảnh Sang1 TÓM TẮT patients compared to 10% in overweight patients. The proportion of patients with preoperative blood glucose 53 Mục tiêu: Phân tích ảnh hưởng của yếu tố thừa concentration ≥7 mmol/l was 17.31% in normal cân đến vết mổ sau phẫu thuật (PT) sạch được kết weight patients compared to 20% in overweight hợp xương (KHX) ở chi trên. Đối tượng và phương patients. The intermediate ASEPSIS scale in the pháp: 62 bệnh nhân (BN) ≥18 tuổi đã được PT KHX ở excessive weight BMI group is higher than the chi trên, là PT sạch, tại Bệnh viện Quân y 175 từ 03- medium BMI group, the difference is statistically 2022 đến 05-2023, dữ liệu được thu thập tiến cứu. significant (p < 0.05). Kết quả và kết luận: Chỉ số khối (BMI) trung bình Keywords: Upper limb, overweight, ASEPSIS của đối tượng nghiên cứu (NC) là 23,28 ± 2,05 kg/m2 (dao động 18,83 kg/m2 – 28,89 kg/m2). Tỉ lệ BN có I. ĐẶT VẤN ĐỀ thể trạng thừa cân với chỉ số BMI > 24,9 kg/m2 chiếm 16,13%. Tỉ lệ BN mắc tiểu đường là 7,69% ở BN cân Tình trạng nhiễm khuẩn tại vết mổ xảy ra nặng bình thường so với 10% ở BN thừa cân. Tỉ lệ BN trong vòng 30 ngày sau mổ với PT không có cấy có nồng độ glucose trong máu tại thời điểm trước ghép và cho tới 1 năm sau mổ với PT có cấy phẫu thuật ≥7 mmol/l là 17,31% ở BN cân nặng bình ghép bộ phận giả là định nghĩa của NKVM. Tại thường so với 20% ở BN thừa cân. Điểm trung bình Hoa Kỳ, 2% các loại PT được thực hiện bị NKVM, ASEPSIS ở nhóm có BMI thừa cân cao hơn nhóm BMI trung bình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < trong các nhiễm trùng bệnh viện NKVM đứng 0,05). Từ khóa: Chi trên, thừa cân, ASEPSIS hàng thứ ba, chiếm khoảng 20% các trường hợp và khoảng 8,28% số BN tử vong [1]. SUMMARY Việc phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan OVERWEIGHT BODY MASS INDEX AS A NMVM còn khá hạn chế. Bên cạnh đó tác động PREDICTIVE FACTOR FOR SURGICAL của thừa cân như một yếu tố nguy cơ của NKVM WOUND AFFECTION AFTER còn khá ít NC. Do đó, NC này thực hiện nhằm OSTEOSYNTHESIS IN THE UPPER LIMB đạt được mục tiêu “Phân tích ảnh hưởng của yếu Objectives: To analysis of the influence of tố thừa cân đến vết mổ sau PT sạch được KHX ở overweight factors on clean incisions after chi trên”. osteosynthesis in the upper limb. Subjects and methods: 62 patients ≥18 years old had undergone II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU osteosynthesis surgery in the upper limb, which was 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Các BN bị gãy clean surgery, at Military Hospital 175 from March 2022 to May 2023, data were collected prospectively. xương chi trên được PT KHX, là PT sạch, từ 03- Results and Conclusion: The average body mass 2022 đến 05-2023 tại Bệnh viện Quân y 175. index (BMI) of the study group is 23.28 ± 2.05 kg/m2. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn. BN ≥ 18 tuổi, có The smallest is 18.83 kg/m2 and the largest is 28.89 các điều kiện sau: kg/m2. The proportion of overweight patients with BMI - Đồng ý tham gia NC. > 24.9 kg/m2 accounts for 16.13%. The rate of - Bị gãy xương ở chi trên. patients with diabetes was 7.69% in normal weight - Có sử dụng KSDP trong PT sạch. 1Bệnh 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ viện Quân y 175 - Không có chỉ định dùng KSDP. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ảnh Sang - Đã dùng kháng sinh trong vòng 48 giờ Email: dr.anhsang@gmail trước PT. Ngày nhận bài: 22.01.2024 - Không phải là phân loại PT sạch. Ngày phản biện khoa học: 12.3.2024 Ngày duyệt bài: 28.3.2024 2.2. Phương pháp nghiên cứu 208
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537- th¸ng 4 - sè 2 - 2024 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu Bảng 3. Mối liên quan điểm ASEPSIS tiến cứu, quan sát theo dõi dọc. giữa BMI, tiền sử tiểu đường và nồng độ 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Cỡ glucose trong máu tại thời điểm trước PT mẫu được xác định theo công thức ̅ Điểm ASEPSIS: X ± SD (N) Nồng độ glucose trong Thể Đái tháo đường máu tại thời điểm trạng : tỉ lệ BN đạt vết thương lành tốt theo tiêu trước phẫu thuật chuẩn đánh giá từ thang điểm ASEPSIS, lấy theo Có Không 30 kg/m²) với nhiễm trùng vết mổ, phân tích 209
- vietnam medical journal n02 – APRIL - 2024 tổng hợp cho thấy béo phì có liên quan đến sự 31,24% ở BN thừa cân và 42,82% ở BN béo phì. gia tăng 82% tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ Bảng 3 cho thấy kết quả của chúng tôi cũng (p=0,0005) [5]. Trong NC của chúng tôi, tỉ lệ BN tương đồng. Tỉ lệ BN mắc tiểu đường là 7,69% ở có thể trạng thừa cân với chỉ số BMI > 24,9 BN cân nặng bình thường so với 10% ở BN thừa kg/m2 chiếm 16,13%. cân. Tỉ lệ BN có nồng độ glucose trong máu tại Chỉ số khối cơ thể được xem như là một yếu thời điểm trước phẫu thuật ≥7 mmol/l là 17,31% tố liên quan khá chặt chẽ với tình trạng NKVM. ở BN cân nặng bình thường so với 20% ở BN Một số báo cáo đã đề cập về nguyên nhân dẫn thừa cân. Bằng phép kiểm ANOVA, nghiên cứu đến tăng nguy cơ NKVM ở BN béo phì. Giảm tưới cho thấy có mối liên quan giữa điểm trung bình máu ở mô mỡ, thường do sự phân bố mạch máu ASEPSIS từ chỉ số khối cơ thể với yếu tố tiền sử ít hơn, được coi là yếu tố chính. Tình trạng giảm bị đái tháo đường (p < 0,05) và giữa điểm trung tưới máu khiến BN béo phì dễ bị NKVM do chậm bình ASEPSIS từ chỉ số khối cơ thể với yếu tố lành vết thương và có thể do hoại tử mô tại chỗ. nồng độ glucose trong máu tại thời điểm trước Hơn nữa, do có thể tích lớn nên BN béo phì có phẫu thuật (p < 0,05). Từ đó cho thấy thể trạng quá trình oxy hóa ở mô kém hơn, nồng độ KSDP thừa cân béo phì, bệnh lý đái tháo đường và cần thiết trong mô có thể không đạt được. Các nồng độ glucose trong máu cao có ảnh hưởng yếu tố khác liên quan đến nguy cơ NKVM ở BN đến quá trình lành vết thương. béo phì là do lớp mỡ dưới da dày, gây khó khăn trong phẫu thuật, dẫn đến thời gian mổ kéo dài V. KẾT LUẬN hơn, kích thước vết thương sẽ lớn hơn, có thể dẫn Trong NC, không có trường hợp bị NKVM, đến khâu vết thương không hết lớp, vết thương bị việc phân tích các yếu tố là dựa trên sự thay đổi căng kéo trong quá trình lành, có thể chất béo bị điểm ASEPSIS. Điểm trung bình ASEPSIS ở nhóm hóa lỏng sau phẫu thuật gây tụ dịch làm tăng có BMI thừa cân cao hơn nhóm BMI trung bình, nguy cơ NKVM hoặc toác vết mổ, máu vết mổ dễ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). dàng xâm nhập vi khuẩn [5],[6]. Ngược lại, TÀI LIỆU THAM KHẢO những BN gầy (BMI,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học thị trấn Củ Chi, tp.HCM, năm 2016
5 p | 80 | 8
-
Nâng cao nhận thức của phụ huynh và học sinh về hoạt động thể lực và cân nặng hợp lý là yếu tố quan trọng trong phòng chống thừa cân béo phì trẻ em
7 p | 15 | 5
-
Thực trạng thừa cân, béo phì và ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến sức khỏe và đời sống của sinh viên Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng
9 p | 35 | 5
-
Khảo sát tình trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan trên sinh viên khoa Y tế công cộng, trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021
7 p | 26 | 5
-
Nghiên cứu tình hình cân nặng sơ sinh và một số yếu tố liên quan sơ sinh nhẹ cân tại thành phố Trà Vinh năm 2020
7 p | 15 | 5
-
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thuốc thiết yếu trên địa bàn thành phố và các huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
10 p | 67 | 4
-
Các yếu tố ảnh hưởng và biểu hiện lâm sàng của bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh nhân rối loạn lipid máu có thừa cân béo phì
10 p | 80 | 4
-
Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan tới thiếu máu của học sinh 6-9 tuổi bị suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì ở 8 trường tiểu học vùng nông thôn tại Hải Phòng năm 2016
8 p | 10 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học tại Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang năm 2021-2022
8 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu tình trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở người dân tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2017
7 p | 46 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi và thừa cân, béo phì ở học sinh trung học phổ thông tại Tuyên Quang năm 2021
5 p | 10 | 3
-
Tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018
7 p | 50 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của học sinh từ 15 đến 18 tuổi tại Trường Trung học phổ thông Chuyên Lý Tự Trọng năm 2023
7 p | 6 | 1
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội năm học 2023-2024
5 p | 8 | 1
-
Nghiên cứu mật độ xương ở phụ nữ trên 45 tuổi thừa cân, béo phì
5 p | 80 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học Bắc Ninh năm 2016
7 p | 31 | 1
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vấn đề bỏ bữa ăn sáng của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2023
12 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn