intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thúc đẩy dịch vụ tài chính chính thức tại Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: ViNeptune2711 ViNeptune2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

48
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tìm hiểu thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính của người dân Việt Nam, qua đó đánh giá và đề xuất các kiến nghị nhằm thúc đẩy tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính chính thức tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thúc đẩy dịch vụ tài chính chính thức tại Việt Nam hiện nay

Thúc đẩy dịch vụ tài chính chính thức<br /> tại Việt Nam hiện nay<br /> <br /> Bùi Thị Mến Phạm Thị Vân Huyền<br /> Khoa Tài chính, Học viện Ngân hàng Khoa Tài chính, Học viện Ngân hàng<br /> <br /> Lương Minh Hà<br /> Khoa Tài chính, Học viện Ngân hàng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Dịch vụ tài chính chính thức được hiểu là các dịch vụ được cung cấp bởi<br /> các tổ chức tài chính như tổ chức tín dụng (TCTD), ngân hàng thương mại<br /> (NHTM), tổ chức tài chính vi mô (TCVM), công ty bảo hiểm... Trong xu<br /> hướng kết hợp phân phối dịch vụ tài chính trên nền tảng công nghệ, các<br /> dịch vụ thanh toán và chuyền tiền có thể được cung ứng bởi các công ty<br /> công nghệ tài chính (fintech). Thúc đẩy tiếp cận dịch vụ tài chính chính<br /> thức là nội dung quan trọng trong chiến lược tài chính toàn diện của nhiều<br /> quốc gia bởi tầm quan trọng của nó đối với phát triển kinh tế, xóa đói giảm<br /> nghèo, giúp quốc gia đạt được cả hai mục đích giảm nghèo và tiếp tục tăng<br /> <br /> <br /> Motivating the formal financial services in Vietnam<br /> Abstract: Formal financial services including variety of providers such as commercial banks, credit organizations,<br /> micro financial organizations, insurance companies, etc. The services nowdays are integrated in to technological<br /> infrastructures of which payment services and transfer services are able to supplied by fintech companies. It<br /> has a lot to do with motivating the formal financial services due to the fact that formal financial facilites can<br /> enhance economic development as well as mitigate the poverty. In Vietnam, people in rural areas also have<br /> limitations in financial services accessment meanwhile the country has some advantages to develop financial<br /> inclusion. In this research, we explore the fact of how Vietnamese people use formal financial services and<br /> make an assessment on the circumstances of financial inclusions development in the country. Some insights<br /> and implications also presented at the end of the paper.<br /> Key words: formal financial services, shadow finance, fintech, financial services.<br /> <br /> <br /> Men Thi Bui, PhD.<br /> Email: menbt@hvnh.edu.vn<br /> Huyen Thi Van Pham, PhD.<br /> Email: huyenptv@hvnh.edu.vn<br /> Ha Minh Luong, MEc.<br /> Email: halm@hvnh.edu.vn<br /> Organization of all: Finance faculty, Banking Academy of Vietnam<br /> <br /> Bài viết là một phần của Đề tài nhánh, thuộc Đề tài nghiên cứu trọng điểm cấp quốc gia “Giải pháp thúc đẩy tài chính<br /> toàn diện tại Việt Nam” mã số KX.01.30/16-20, công bố năm 2019<br /> <br /> Ngày nhận: 21/06/2019 Ngày nhận bản sửa: 25/07/2019 Ngày duyệt đăng: 27/08/2019<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng<br /> Số 208- Tháng 9. 2019 72 ISSN 1859 - 011X<br /> BÙI THỊ MẾN - PHẠM THỊ VÂN HUYỀN - LƯƠNG MINH HÀ<br /> <br /> <br /> <br /> trưởng. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có những lợi thế nhất định để<br /> thúc đẩy tiếp cận tài chính nhưng người dân tại nhiều vùng miền vẫn thiếu<br /> tiếp cận đối với các dịch vụ tài chính chính thức. Bài viết tìm hiểu thực<br /> trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính của người dân Việt Nam,<br /> qua đó đánh giá và đề xuất các kiến nghị nhằm thúc đẩy tiếp cận và sử dụng<br /> dịch vụ tài chính chính thức tại Việt Nam.<br /> Từ khóa: Dịch vụ tài chính, dịch vụ tài chính chính thức, tín dụng đen,<br /> fintech<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Tình hình sử dụng dịch vụ tài chính Các nguyên nhân chính đối với tiếp cận và<br /> chính thức của người dân Việt Nam sử dụng dịch vụ gửi tiền vào các tổ chức<br /> tài chính chính thức bao gồm: Địa bàn<br /> Trong báo cáo về tài chính toàn diện công quá xa; phát sinh thêm chi phí hoặc quá<br /> bố năm 2018, Ngân hàng Thế giới (WB) đắt; yêu cầu quá nhiều giấy tờ khi mở tài<br /> nhận định, nhiều người Việt Nam hiện khoản; không có niềm tin vào hệ thống tài<br /> nay không tham gia hệ thống tài chính chính (WB, 2018).<br /> chính thức nhưng trên thực tế đang thực<br /> hiện nhiều giao dịch tài chính. Có khoảng Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ người dân sử dụng<br /> 39% người trưởng thành thực hiện gửi tiền tài khoản bình quân của Việt Nam là<br /> tiết kiệm bên ngoài hệ thống chính thức, 30,8%, trong khi tại các nước Đông Á và<br /> cất tiền trong tủ, trong két hoặc sử dụng Thái Bình Dương tỷ lệ này vượt gần 2,3<br /> các hình thức không chính thức khác như lần so với Việt Nam; tại nhóm các nước<br /> “ngồi phường”, “chơi họ”. thu nhập trung bình thấp là 57,8%, cũng<br /> cao hơn nhiều so với Việt Nam. Nhưng xét<br /> Dựa trên kết quả thống kê này, có tới quá theo chỉ tiêu tỷ lệ tài khoản giao dịch qua<br /> nửa dân số gửi tiền hoặc nhận tiền gửi điện thoại thì tại Việt Nam đạt mức cao hơn<br /> bên ngoài hệ thống chính thức hoặc thanh khá nhiều: 3,5% so với 1,3% của các nước<br /> toán tiền học phí, tiền điện, nước bằng tiền Đông Á và Thái Bình Dương, dù thấp hơn<br /> mặt, tỷ lệ này cao nhất ở các địa bàn nông mức 5,3% của các nước thuộc nhóm trung<br /> thôn hoặc vùng núi, vùng xâu, vùng xa. bình thấp. Việt Nam là quốc gia thuộc<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ người dân gửi tiết kiệm của Việt Nam với các nước thu nhập trung bình thấp<br /> và trong khu vực năm 2018<br /> Đơn vị: %<br /> Tiêu chí Việt Nam Nước thu nhập Các nước Đông Á và<br /> trung bình thấp Thái Bình Dương<br /> Tiết kiệm cho tuổi già 18,0 13,2 23,2<br /> Tự cất trữ tiền 57,4 39,7 53,1<br /> Tiết kiệm tại quỹ tín dụng tư nhân 14,4 13,0 8,6<br /> Tiết kiệm tại tổ chức tài chính 14,5 15,9 30,6<br /> Nguồn: WB (2018), The Little Data Book on Financial Inclusion<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73<br /> Thúc đẩy dịch vụ tài chính chính thức tại Việt Nam hiện nay<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 2. Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên sử dụng tài khoản của Việt Nam so với các nước<br /> năm 2018<br /> Đơn vị: %<br /> Nước thu nhập Các nước Đông Á và<br /> Tiêu chí Việt Nam<br /> trung bình thấp Thái Bình Dương<br /> Khu vực nông thôn 25,2 57,6 68,8<br /> Ngoài lực lượng lao động 19,8 50,8 59,8<br /> 40% nghèo nhất 20,3 50,7 59,3<br /> Phụ nữ 30,4 0,53 67,9<br /> Tài khoản giao dịch qua điện thoại 3,5 5,3 1,3<br /> Tài khoản tổ chức tài chính 0,3 56,1 70,3<br /> Tỷ lệ sử dụng tài khoản bình quân 30,8 57,8 70,6<br /> Nguồn: WB (2018), The Little Data Book on Financial Inclusion<br /> <br /> nhóm nước có dân số lớn nhưng tỉ lệ phổ vay mong muốn. Sự phát triển của mạng<br /> cập tài chính thấp. Để thấy rõ hơn thực tế lưới chi nhánh, phòng giao dịch của một<br /> tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính số NHTM, các điểm giao dịch của Quỹ tín<br /> chính thức ở Việt Nam, có thể nhìn nhận dụng, ngân hàng chính sách, tổ chức tài<br /> trước hết ở các nhóm dịch vụ tài chính cơ chính vi mô (TCVM) ở Việt Nam thời gian<br /> bản gồm dịch vụ tín dụng và thanh toán. qua đã góp phần cải thiện tỷ lệ người dân<br /> vay mượn từ các tổ chức tài chính ở Việt<br /> 1.1. Dịch vụ tín dụng Nam đạt mức tương đương các nước Đông<br /> Nam Á và Thái Bình Dương.<br /> Trên thực tế, các gói tín dụng và thủ<br /> tục cho vay các ngân hàng thương mại Thống kê ở Bảng 3 cho thấy, trong các<br /> (NHTM) và các tổ chức tín dụng thường hình thức vay mượn, tỷ lệ người dân đi<br /> có những tiêu chuẩn nhất định. Như vậy, vay từ tổ chức tài chính vẫn thấp hơn so<br /> nhóm đối tượng dưới chuẩn cấp tín dụng với các hình thức như vay từ gia đình, bạn<br /> của ngân hàng khó tiếp cận được và thường bè hoặc các phương thức vay khác. Điều<br /> phải tìm đến tín dụng đen. Ngay cả những này khá tương đồng với nhóm nước thu<br /> người có tiếp cận được thông tin về các gói nhập trung bình thấp hoặc các nước Đông<br /> tín dụng thì những yêu cầu đối với khoản Á và Thái Bình Dương. Vấn đề đặt ra là<br /> vay từ phía ngân hàng, tổ chức tín dụng có trong khi dịch vụ tín dụng do các tổ chức<br /> thể khiến họ không thể tiếp cận được khoản tài chính chính thức cung cấp lại ít được<br /> <br /> Bảng 3. Tỷ lệ người dân vay mượn của Việt Nam và các nước năm 2018<br /> Đơn vị: %<br /> Nước thu nhập Các nước Đông Á và Thái<br /> Tiêu chí Việt Nam<br /> trung bình thấp Bình Dương<br /> Từ gia đình hoặc bạn bè 29,5 30,4 29,6<br /> Từ tổ chức tài chính 21,7 9,8 21,5<br /> Vay khác 49,0 42,9 46,8<br /> Nguồn: WB (2018), The Little Data Book on Financial Inclusion<br /> <br /> <br /> <br /> 74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br /> BÙI THỊ MẾN - PHẠM THỊ VÂN HUYỀN - LƯƠNG MINH HÀ<br /> <br /> <br /> <br /> sử dụng hơn so với các phương thức khác? Dễ tiếp cận, dễ sử dụng và đạt được số<br /> Các nguyên nhân được chỉ ra cũng tương tiền vay như kỳ vọng là điều giúp cho tín<br /> tự như trường hợp người dân gửi tiết kiệm, dụng đen có mức độ phủ sóng rộng khắp.<br /> cụ thể là: khoảng cách địa lý; điều kiện và Tín dụng đen tựa như các cơn bão lớn<br /> quy trình vay vốn (WB, 2018). nhỏ, nó càn quét từ thành phố lớn, các khu<br /> công nghiệp, khu chế xuất cho đến các<br /> Trước hết, về khoảng cách địa lý vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa.<br /> <br /> Khoảng cách giữa những người dùng và Số liệu ước tính trong vòng 4 năm từ<br /> các nhà cung cấp làm gia tăng chi phí đối 2013- 2017 được công bố tại Hội nghị trực<br /> với dịch vụ đó, dễ thấy nhất là chi phí đi tuyến triển khai chính sách tín dụng phục<br /> lại. Trong hoạt động tín dụng, khoảng vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, hạn<br /> cách quá lớn giữa chi nhánh ngân hàng, chế tín dụng đen của Ngân hàng Nhà nước<br /> điểm giao dịch của các tổ chức cho vay Việt Nam (NHNN) cho thấy, cả nước có<br /> quá lớn so với nơi ở hoặc trụ sở của khách khoảng 7.624 vụ phạm tội liên quan đến<br /> hàng là rào cản tiếp cận dịch vụ cho vay tín dụng đen, trong đó 56 vụ giết người,<br /> (WorldBank A.N., 2013). Các ngân hàng 398 vụ cố ý gây thương tích, 629 vụ cướp<br /> càng ở xa khách hàng của mình thì càng tài sản, 1.809 vụ lừa đảo. Tính riêng trong<br /> khiến cho sự không hài lòng của khách năm 2018, cả nước chứng kiến tới 84 vụ<br /> hàng tăng lên. giết người, 855 vụ cố tình gây thương tích,<br /> 105 vụ cướp tài sản và trên 1.309 vụ lừa<br /> Hai là, điều kiện và quy trình vay vốn đảo chiếm đoạt tài sản liên quan đến tín<br /> dụng đen (Tuổi trẻ, 2018). Nhìn chung,<br /> Tại Việt Nam, quy trình cho vay của các khuyến khích và cải thiện các điều kiện để<br /> tổ chức tín dụng (TCTD) được cải thiện người dân tiếp cận được với những khoản<br /> đáng kể, khách hàng có thể tiếp cận một vay do các tổ chức tài chính chính thức<br /> số sản phẩm vay, thậm chí là tức thì. Tuy cung cấp đang trở nên vô cùng cần thiết.<br /> nhiên, những ràng buộc để đảm bảo giảm<br /> thiểu rủi ro khiến cho ngân hàng, tổ chức 1.2. Dịch vụ thanh toán<br /> tài chính phải thắt chặt các điều kiện vay.<br /> Trong khi đó, các đối tượng cho vay theo Các giao dịch thanh toán chính thức được<br /> hình thức tín dụng đen đã biết tận dụng lợi cung ứng bởi các NHTM hoặc các công<br /> thế cho vay nhanh, không cần thẩm định, ty được NHNN cấp phép cung ứng dịch<br /> thủ tục đơn giản để đánh vào tâm lý của vụ trung gian thanh toán. Tính đến tháng<br /> đại bộ phân dân chúng. Với tín dụng đen, 02/2019, trên trang web chính thức của<br /> người vay không phải chờ đợi lâu, các tờ NHNN cho thấy, bên cạnh các ngân hàng,<br /> rơi, quảng cáo, số điện thoại của người có 29 đơn vị được cấp phép cung cấp dịch<br /> cho vay dán, treo khắp nơi, từ gốc cây cổ vụ trung gian thanh toán gồm: Napas,<br /> thụ trên đường đến từng con hẻm trong Vnpay, M_Service, Bankpay, Viet Union;<br /> phố; ở các vùng nông thôn, người dân sẽ Vietnam Esports; Ecpay; Zion; Vnpt Epay;<br /> nhìn thấy các quảng cáo rao vặt ngay trên Viet Phu Payment; Baokim E-Commerce;<br /> bức tường rào hay cổng nhà của họ. Còn Vimo Technoloty; Vtc; Moca; Fpt Wallet;<br /> nếu dùng di động hoặc các thiết bị kết nối M-Pay; Onepay; Wepay; Nganluong;<br /> mạng thì thông tin còn dễ dàng gấp bội. 1pay; VNPT- Media; People Care; Viettel;<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 75<br /> Thúc đẩy dịch vụ tài chính chính thức tại Việt Nam hiện nay<br /> <br /> <br /> <br /> Vinatti; Vimass; Smart Net; Edenred; lại, có khá nhiều dịch vụ đã triển khai các<br /> Paytech. Trong số các tổ chức trung gian hình thức thanh toán không dùng tiền mặt<br /> thanh toán phi ngân hàng tại Việt Nam như thanh toán điện, nước, thanh toán<br /> này, một số doanh nghiệp có sự hợp tác phí internet, truyền hình cáp, thuê bao di<br /> với các tập đoàn nước ngoài, thậm chí động, nộp thuế… thì ở đó vẫn còn một<br /> vốn nước ngoài chiếm trên 50% (NHNN, bộ phận người dân (kể cả người có điện<br /> 2018). Các nhà đầu tư nước ngoài tham thoại thông minh) ra đại lý thanh toán tiền<br /> gia vào thị trường trung gian thanh toán mặt trực tiếp, mua thẻ cào, cào trực tiếp<br /> ở Việt Nam giúp thúc đẩy thị trường này chứ không nhờ đến dịch vụ thanh toán<br /> phát triển, các đơn vị này tựa như cánh của ngân hàng hay các công ty fintech với<br /> tay nối dài của hệ thống ngân hàng để tiếp vai trò là đơn vị được cấp phép trung gian<br /> cận và cung cấp các dịch vụ thanh toán thanh toán. Thống kê của WB vào tháng<br /> mới cho khách hàng. Sự phát triển của hệ 7/2018, Việt Nam là quốc gia có lượng<br /> thống thanh toán không dùng tiền mặt là giao dịch phi tiền mặt thấp nhất trong khu<br /> tất yếu, nhằm đáp ứng nhu cầu của dân cư vực khi chỉ đạt 4,9%, trong khi tỷ lệ này<br /> và doanh nghiệp. Mặc dù vậy, người dân ở Trung Quốc là 26,1%, còn Thái Lan là<br /> vẫn chưa thay đổi thói quen dùng tiền mặt 59,7%. Tổng Cục Thuế Việt Nam công bố<br /> và còn e ngại khi tiếp cận với công nghệ số liệu hàng năm về việc nộp thuế điện tử<br /> thanh toán mới. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng đã chỉ ra rằng, dù nộp thuế điện tử được<br /> thanh toán vẫn tập trung ở khu vực đô thị triển khai từ năm 2014 với 95% doanh<br /> và chưa vươn tới một cách đồng đều tại nghiệp đã đăng ký, số thuế thực tế được<br /> các khu vực nông thôn. Người dân đi chợ thu từ phương thức này tăng từ 55% lên<br /> truyền thống hoặc chi trả các sinh hoạt phí 70% tiền nộp vào Ngân sách (Tiền Phong,<br /> thường ngày vẫn ưa dùng tiền mặt. 2019). Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn<br /> có tâm lý thích nộp trực tiếp hơn là qua tài<br /> So sánh các phương thức thanh toán khoản và tới ngày cuối cùng của thời hạn<br /> không dùng tiền mặt, tỷ lệ dân chúng sử nộp thuế mới đi nộp.<br /> dụng các hình thức thanh toán kỹ thuật<br /> số đạt ở mức cao hơn các phương thức Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019<br /> khác. Dù vậy, tỷ lệ này vẫn thấp hơn mức của Chính phủ nhằm tạo sự chuyển biến về<br /> trung bình của các quốc gia thuộc nhóm môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực<br /> thu nhập trung bình thấp. Ở các thành phố cạnh tranh và năng suất lao động. Một trong<br /> lớn của Việt Nam, nơi hạ tầng thanh toán những nội dung của Nghị quyết này là việc<br /> được cải thiện hơn so với địa bàn khác đẩy nhanh thanh toán không dùng tiền mặt,<br /> thì cũng vẫn còn đó một số nhu cầu thanh yêu cầu không dùng tiền mặt thanh toán<br /> toán không dùng tiền mặt của người dân tiền điện, nước, học phí ở đô thị trước tháng<br /> không được đáp ứng đầy đủ. Bằng chứng 12/2019, cho thấy những quyết tâm của Nhà<br /> là, ngay tại nhiều quận, huyện của Hà nước Việt Nam trong việc giảm dần tiền mặt<br /> Nội, các phụ huynh có con học tại một trong thanh toán của người dân.<br /> số trường tiểu học công lập, trung học cơ<br /> sở công lập mong muốn được thanh toán 2. Đánh giá chung về thực trạng các<br /> học phí cho con cái họ qua các phương dịch vụ tài chính chính thức ở Việt Nam<br /> thức không dùng tiền mặt là không thể<br /> do nhà trường vẫn thu tiền mặt. Ngược Qua nghiên cứu thực tế tình hình cung cấp<br /> <br /> <br /> 76 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br /> BÙI THỊ MẾN - PHẠM THỊ VÂN HUYỀN - LƯƠNG MINH HÀ<br /> <br /> <br /> <br /> và sử dụng của dân chúng đối với dịch vụ Để người dân Việt Nam có thể được<br /> tài chính chính thức ở Việt Nam cho thấy tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính<br /> các vấn đề nổi cộm bao gồm: chính thức cần có thời gian, tùy vào từng<br /> thời điểm để áp dụng các biện pháp cụ<br /> - Chính sách đối với nhà cung cấp được thể. Trong những năm tiếp theo, các chủ<br /> ban hành theo chủ thể (đối với TCTD, đối trương, chính sách mới về lĩnh vực tài<br /> với tổ chức TCVM, đối với các công ty chính, đặc biệt là đề xuất ban hành và<br /> fintech...) chưa tính đến tính chất tương thực hiện Khung chiến lược quốc gia về<br /> đồng hoặc mức độ rủi ro của từng nhóm tài chính toàn diện sẽ là nền tảng pháp<br /> dịch vụ tài chính. Chẳng hạn, đối tượng lý quan trọng để triển khai mục tiêu tiếp<br /> và phương thức cho vay của ngân hàng và cận tài chính đến tất cả các nhóm dân cư<br /> công ty tài chính khác nhau nên mức độ và doanh nghiệp, trong đó có đối tượng<br /> rủi ro của khoản vay cũng rất khác nhau. nghèo, doanh nghiệp siêu nhỏ.<br /> Các công ty tài chính hướng đến nhóm đối<br /> tượng dưới chuẩn cấp tín dụng của ngân 3.1. Thúc đẩy người dân<br /> hàng. Đồng thời, cung cấp các khoản vay<br /> nhỏ, không tài sản bảo đảm, thủ tục lại Thứ nhất, khuyến khích người dân mở tài<br /> đơn giản, nhanh chóng,… Hoạt động này khoản giao dịch. Để đảm bảo mỗi người<br /> đi kèm với rủi ro lớn, chi phí đầu vào và dân, ít nhất là những người trưởng thành<br /> chi phí phục vụ cao. Tuy nhiên, các quy có thể tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài<br /> định pháp lý nhằm hạn chế các rủi ro này chính chính thức là thúc đẩy họ mở tài<br /> cũng chưa đầy đủ mà tập trung chủ yếu khoản giao dịch. Việc mỗi cá nhân sở hữu<br /> trong nhóm quy định về thanh toán đối với tài khoản giao dịch đóng vai trò hết sức<br /> các tổ chức tài chính phi ngân hàng được quan trọng, bởi nó cho phép họ có thể gửi<br /> NHNN cấp phép trung gian thanh toán. và nhận tiền, cũng như mở ra cơ hội cho<br /> việc sử dụng các dịch vụ tài chính khác.<br /> - Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát Nhờ vào tỷ lệ sở hữu điện thoại di động<br /> triển nhưng mật độ cao chủ yếu ở khu vực của người dân Việt Nam ở mức cao so với<br /> trung tâm. khu vực và chủ yếu là điện thoại thông<br /> minh là điều kiện giúp người dân tiến gần<br /> - Cơ sở hạ tầng thanh toán phát triển hơn đến các giao dịch qua tài khoản.<br /> nhưng không đồng đều giữa thành thị và<br /> nông thôn. Số lượng nhà cung cấp gia tăng Thứ hai, thúc đẩy người dân sử dụng dịch<br /> với sản phẩm thanh toán phong phú dựa vụ phù hợp với nhu cầu và điều kiện của họ<br /> trên nền tảng công nghệ là chủ yếu. thông qua cải thiện nhận thức của dân chúng<br /> dựa trên đặc thù của từng nhóm dân cư.<br /> - Tỷ lệ người trưởng thành ở Việt Nam có<br /> tài khoản giao dịch không nhiều, đây là Đối với người dân ở khu vực thành thị:<br /> rào cản lớn nhất trong tiếp cận và sử dụng Khu vực thành thị là nơi tập trung nhiều<br /> các dịch vụ tài chính. người có thu nhập cao, ổn định, trình độ<br /> dân trí cao, dễ tiếp cận các loại hình dịch<br /> 3. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy dịch vụ tài chính, nhờ đó người dân có thể lựa<br /> vụ tài chính chính thức cho người dân chọn các sản phẩm phù hợp. Thế nhưng,<br /> Việt Nam quá nhiều sản phẩm cũng khiến người<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 77<br /> Thúc đẩy dịch vụ tài chính chính thức tại Việt Nam hiện nay<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Cơ chế thúc đẩy dịch vụ tài chính chính thức<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Tác giả tự tổng hợp<br /> <br /> <br /> sử dụng gặp khó khăn khi ra quyết định. tương thích cao với đặc trưng của khách<br /> Chiến lược về phát triển các sản phẩm kỹ hàng tiếp nhận dịch vụ ở khu vực thành<br /> thuật số và ứng dụng di động tỏ ra có độ thị. Ở khu vực thành thị, tỷ lệ sử dụng các<br /> <br /> <br /> 78 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br /> BÙI THỊ MẾN - PHẠM THỊ VÂN HUYỀN - LƯƠNG MINH HÀ<br /> <br /> <br /> <br /> thiết bị thông minh và mạng di động để thiết bị, công nghệ; mở rộng phạm vi ảnh<br /> tiếp cận các dịch vụ tài chính cao hơn khu hưởng. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào<br /> vực nông thôn (WB, 2017). Bởi những đối suy thoái, khủng hoảng, các trung gian tài<br /> tượng này có trình độ am hiểu kỹ thuật, chính sẽ ít có điều kiện tái đầu tư cho mở<br /> ngoại ngữ, có thu nhập trung bình cao rộng mức độ tiếp cận khách hàng, nhất là<br /> hơn. Sự phát triển của mạng xã hội cũng những đối tượng như doanh nghiệp vừa và<br /> góp phần lan tỏa ảnh hưởng của dịch vụ nhỏ hay các cá nhân ở vùng sâu vùng xa.<br /> ngân hàng số tới một lượng lớn hơn khách<br /> hàng ở khu vực thành thị. Do vậy, giải 3.2. Thúc đẩy các nhà cung cấp dịch vụ<br /> pháp cung ứng đa dạng và đầy đủ các loại tài chính chính thức<br /> hình sản phẩm và dịch vụ, đi kèm các ứng<br /> dụng, tiện ích từ công nghệ số cần được Khi người dân có nhu cầu về dịch vụ tài<br /> đặc biệt quan tâm ở khu vực thành thị. chính, các nhà cung cấp dịch vụ tài chính<br /> trở thành người cung ứng dịch vụ. Việc<br /> Đối với người dân sống ở các khu vực thúc đẩy các nhà cung cấp dịch vụ tài<br /> khác: Khoảng cách địa lý quá xa, chi phí chính chính thức là cơ chế tốt giúp người<br /> mở tài khoản cao so với thu nhập, giấy tờ dân giảm bớt dần các dịch vụ tài chính phi<br /> thủ tục khó hoàn thiện và vì giáo dục tài chính thức đầy rủi ro, biện pháp thúc đẩy<br /> chính chưa bao trùm nên dẫn tới sự thiếu là phải dần tạo ra các dịch vụ tài chính phù<br /> tin tưởng vào các nhà cung cấp sản phẩm, hợp với người dùng và giá cả hợp lý.<br /> dịch vụ (Klapper, L., Lusardi, A., và Van<br /> Oudheusden, P., 2015). Khách hàng có NHTM được xem là đối tượng chủ chốt ở<br /> xu hướng thích giao dịch ở những ngân khu vực các nước đang phát triển, nhưng<br /> hàng gần nhà hoặc nằm trong tuyến đường với đặc thù của mình, các ngân hàng sẽ tập<br /> di chuyển hàng ngày của họ. Do vậy, đi trung phục vụ cho nhóm khách hàng ở trên<br /> lại khó khăn và xa điểm giao dịch ở nông ngưỡng nghèo, người có thu nhập ổn định.<br /> thôn gây không ít trở ngại cho khách hàng Như vậy, ở các phân khúc khách hàng từ<br /> vốn dĩ đã yếu về kỹ thuật, năng lực tài ngưỡng nghèo trở xuống cần có các mô<br /> chính. Khách hàng ở khu vực này cũng có hình cung cấp dịch vụ phù hợp với thu<br /> thể dễ tin tưởng vào các dịch vụ môi giới nhập và nhận thức của dân chúng.<br /> hoặc bị kẻ xấu lợi dụng, dẫn tới mất tiền,<br /> tiềm ẩn rủi ro vỡ nợ hơn. Ở những khu Ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng chính<br /> vực này, người dân lại có nhu cầu rất lớn sách, ngân hàng nông nghiệp, các quỹ tín<br /> về vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất dụng nhân dân, tổ chức TCVM, đặc biệt,<br /> kinh doanh nông nghiệp, phát triển kinh tế ngân hàng chính sách đóng một vai trò<br /> hộ gia đình hoặc phụ vụ đời sống thường chính trong hệ thống ngân hàng đối với<br /> ngày. Vì vậy, trước hết cần ưu tiên nguồn việc cung cấp dịch vụ tài chính cho người<br /> vốn để đáp ứng cho người dân cải thiện nghèo (TS. Trần Hữu Ý, 2018). Đồng<br /> sinh kế của họ. Nguồn vốn cung ứng cho thời cũng là tổ chức tài chính có mạng<br /> người dân nông thôn gồm cả vốn nội và lưới rộng lớn tại khu vực nông thôn và<br /> vốn ngoại. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát các chính phủ thường sử dụng họ chỉ để<br /> triển và tăng trưởng, nguồn vốn sẽ dồi dào thúc đẩy tín dụng và tiết kiệm tại những<br /> hơn do các định chế tài chính ăn nên làm vùng ít mang lại lợi ích thương mại và để<br /> ra, có điều kiện thuận lợi để đầu tư trang thực hiện những chương trình xã hội. Tuy<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 79<br /> Thúc đẩy dịch vụ tài chính chính thức tại Việt Nam hiện nay<br /> <br /> <br /> <br /> nhiên, dù có mạng lưới rộng khắp, các tổ mất phí, công nghệ có thể giúp dịch vụ trở<br /> chức này vẫn chịu những áp lực do chi phí thành chấp nhận được với cả những khách<br /> hoạt động cao, việc tạo ra dịch vụ tốt với hàng thu nhập thấp, và điều này khiến cho<br /> giá cả phù hợp với người nghèo là rào cản nhiều người sử dụng hơn, kể cả ở vùng<br /> lớn, nhất là vấn đề lãi suất cho vay vốn. sâu vùng xa, vùng nông thôn, miễn là<br /> Trừ trường hợp có hỗ trợ của Nhà nước người dân có tài khoản ngân hàng.<br /> như đối với trường hợp của Ngân hàng<br /> Chính sách xã hội. Điều này có thể dễ Thứ ba, an toàn hơn vì khi không sử dụng<br /> quan sát thấy thông qua biểu lãi suất huy đến tiền mặt, công nghệ blockchain cho<br /> động và cho vay của Ngân hàng Chính phép ghi nhận thông tin mã hóa có độ<br /> sách xã hội so với khối NHTM cổ phần, kiểm chứng chéo cao, và một khi đã ghi<br /> nhất là khi so với NHTM cổ phần tư nhân. nhận tệp tin (block) vào chuỗi (chain) thì<br /> sẽ không một cá nhân đơn lẻ nào có thể<br /> Ngân hàng đại lý hay các công ty tài chính, sửa được trừ phi đạt được đồng thuận của<br /> công ty fintech có vai trò lan tỏa và đem tất cả các bên liên quan (Tapscott, D., và<br /> dịch vụ tài chính trở nên gần gũi, dễ dàng Tapscott, A., 2016).<br /> tiếp cận, với chi phí rẻ hơn cho các đối<br /> tượng chưa thể trực tiếp đến các trung gian Thứ tư, sản phẩm và kênh phân phối đổi<br /> tài chính như NHTM. Ưu thế của dịch vụ mới đa dạng nhờ vào mô hình kinh doanh<br /> tài chính dạng này thể hiện ở khả năng tiếp dựa trên công nghệ có thể mở ra nhiều<br /> cận tức thì, chi phí thấp, an toàn, sản phẩm sản phẩm và phương thức phân phối mới<br /> và kênh phân phối đa dạng, cụ thể: dễ dàng sử dụng và thêm nhiều giá trị gia<br /> tăng đối với các sản phẩm truyền thống<br /> Thứ nhất, khả năng tiếp cận tức thì do dịch (Lee, I., và Shin, Y. J., 2018). Máy ATM<br /> vụ được cung cấp dựa vào nền tảng công lắp thêm thiết bị âm thanh có thể giúp<br /> nghệ, người dân tải các phần mềm trong người mù chữ hay người khuyết tật tiếp<br /> kho ứng dụng dùng cho điện thoại hoặc cận được chúng mà trước đây họ bị loại<br /> các thiết bị có kết nối internet mà không trừ. Điện thoại đem lại nhiều tiện ích và<br /> cần phải đến điểm giao dịch như các giao cải thiện tình trạng bất cân xứng thông tin,<br /> dịch truyền thống, điều này giúp lược bỏ góp phần tăng cường tài chính toàn diện<br /> rào cản về khoảng cách địa lý. và phát triển kinh tế bền vững (Joshua<br /> Yindenaba Abor, Mohammed Amidu và<br /> Thứ hai, chi phí hợp lý vì tiết kiệm chi phí Haruna Issahaku, 2018). Nhưng các sản<br /> hoạt động như việc đầu tư vào ứng dụng phẩm trên các nền tảng điện thoại thông<br /> thay vì chi phí để mở rộng mạng lưới chi minh như tài chính qua điện thoại (tài trợ,<br /> nhánh, phòng giao dịch nên các doanh vay tín dụng, tiết kiệm), ngân hàng điện<br /> nghiệp này thường đưa ra sản phẩm tài tử (giao dịch, thông tin sao kê), thanh<br /> chính với giá thấp hơn nhiều so với giao toán (cá nhân- cá nhân, cá nhân- chính<br /> dịch tương tự nhưng thực hiện qua ngân phủ, doanh nghiệp- doanh nghiệp) vẫn<br /> hàng (Phạm Xuân Hòe và Nguyễn Thị chưa thực sự đầy đủ và đa dạng ở các<br /> Minh Ngọc, 2017). Ví dụ, khách hàng nước đang phát triển như Đông Nam Á<br /> chuyển tiền trong hệ thống ngân hàng có hay Châu Phi, so với khu vực các nền<br /> thể chịu phí, nhưng nếu chuyển tiền trên kinh tế phát triển ở Châu Âu hoặc Bắc<br /> Moca, Zalopay… thì hoàn toàn không Mỹ (Donovan, K, 2012). Sự vào cuộc của<br /> <br /> <br /> 80 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br /> BÙI THỊ MẾN - PHẠM THỊ VÂN HUYỀN - LƯƠNG MINH HÀ<br /> <br /> <br /> <br /> công nghệ mới nhất giúp các ngân hàng (NHNN, 2017).<br /> tối giản quy trình, mô hình ngân hàng<br /> truyền thống phụ thuộc vào mạng lưới Một vấn đề không thể bỏ qua là Nhà nước<br /> chi nhánh sẽ dần được chuyển sang mô phải đảm bảo tích hợp với hệ thống cơ sở<br /> hình tích hợp các dịch vụ ngân hàng điện dữ liệu định danh quốc gia thống nhất.<br /> tử, giúp khách hàng không cần đến các Muốn làm được điều đó cần thực hiện<br /> điểm giao dịch mà vẫn có thể thực hiện từ điều đơn giản nhất như đảm bảo cho<br /> các nhu cầu cá nhân như thanh toán, tiết những biểu mẫu và quy trình xác thực<br /> kiệm, chuyển tiền… Theo kết quả của nhân thân và chứng minh nơi cư trú cần<br /> khảo sát “Dịch vụ Ngân hàng, hành vi sử đơn giản và linh hoạt hơn, điều này sẽ<br /> dụng của người dùng và xu hướng tại Việt phát huy lợi ích to lớn. Những quy định<br /> Nam” của Tập đoàn Dữ liệu quốc tế năm liên quan đến phòng chống rửa tiền, tài<br /> 2017, các giải pháp về ngân hàng điện tử trợ khủng bố cũng cần được xem xét đến<br /> (e-banking) đang ngày càng được sử dụng như một yếu tố phục vụ cho tài chính toàn<br /> phổ biến hơn và được đánh giá cao về tính diện (NHNN, 2017). Bên cạnh đó, nhiều<br /> tiện lợi và tiết kiệm thời gian, với 81% nhà cung cấp dịch vụ mới chưa chịu sự<br /> người dùng sử dụng các giải pháp ngân giám sát của các cơ quan quản lý, chẳng<br /> hàng điện tử so với 21% trong năm 2015. hạn như các nhà bán lẻ cấp tín dụng mua<br /> hàng, những đơn vị nhận làm đại lý hoặc<br /> 3.3. Thúc đẩy phương thức phân phối các công ty vận hành mạng điện thoại di<br /> dịch vụ tài chính chính thức, đảm bảo động (SBV, 2017). Điều quan trọng là các<br /> phù hợp cho mọi người dân cơ quan quản lý phải hợp tác với nhau để<br /> đảm bảo một sân chơi công bằng cho tất<br /> Để phát huy tối đa hiệu quả của các cả các nhà cung cấp dịch vụ tài chính và<br /> phương thức phân phối dịch vụ tài chính có được cách tiếp cận thống nhất, bất kể<br /> chính thức thì thể chế chính sách liên quan đó là tổ chức loại nào (NHNN, 2017).<br /> cần được sửa đổi phù hợp. Vấn đề trước<br /> tiên là sự đối xử công bằng trong các quy Mặt khác, chính sách thuế được thiết kế và<br /> định pháp lý giữa các phương thức cung thực thi theo hướng không cản trở sự đầu<br /> cấp dịch vụ tài chính. Nói cách khác, cần tư vào công nghệ (Nguyễn Bá Phú, 2011).<br /> tạo sự đối xử pháp luật như nhau đối với Cân nhắc những khuyến khích thuế và trợ<br /> cả ngân hàng và phi ngân hàng nếu cùng cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ tài chính<br /> cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tương để xây dựng và chia sẻ hạ tầng ở những<br /> tự và quản lý những dịch vụ tài chính theo khu vực chưa được phục vụ.<br /> mức độ rủi ro cụ thể của chúng chứ không<br /> phải là theo nhóm nhà cung cấp dịch vụ, Cuối cùng, thúc đẩy triển khai Chiến lược<br /> loại hình tổ chức (NHNN, 2017). Kế đến, quốc gia về tài chính toàn diện. Chiến lược<br /> Nhà nước cần nới lỏng những hạn chế đối quốc gia về tài chính toàn diện thực chất<br /> với các loại hình không trực tiếp huy động là một cách tiếp cận tổng thể để đảm bảo<br /> tiền gửi nhưng tham gia vào mạng lưới cho mọi người dân trong nền kinh tế tiếp<br /> cung ứng dịch vụ tài chính với biện pháp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính chính<br /> phù hợp với đặc thù rủi ro của loại hình thức một cách thuận tiện và phù hợp, bền<br /> này, cụ thể là các doanh nghiệp phi tài vững. Chiến lược này thống nhất các trụ<br /> chính được cấp phép trung gian thanh toán cột để thúc đẩy phát triển tài chính toàn<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 81<br /> Thúc đẩy dịch vụ tài chính chính thức tại Việt Nam hiện nay<br /> <br /> <br /> <br /> diện hiệu quả và bền vững. Dự thảo chiến cao hơn tỷ lệ nghèo bình quân cả nước;<br /> lược quốc gia về tài chính toàn diện ở Việt bảo vệ người tiêu dùng và phổ biến kiến<br /> Nam hình thành chú trọng đến thúc đẩy thức tài chính giúp thế hệ người tiêu dùng<br /> phát triển dịch vụ tài chính trên nền tảng mới được trang bị tốt hơn với dịch vụ tài<br /> công nghệ số bao gồm chuyển các chương chính hiện đại. Thực hiện chiến lược này<br /> trình thanh toán của chính phủ sang sử là sự đảm bảo chính thức nhằm thúc đẩy<br /> dụng các dịch vụ và nền tảng công nghệ quá trình mọi người dân và doanh nghiệp<br /> số; cung cấp dịch vụ tài chính tới các vùng đều được tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài<br /> nông thôn và dân tộc thiểu số còn lạc hậu chính chính thức một cách thuận tiện với<br /> hoặc những địa phương có tỉ lệ nghèo còn chi phí hợp lý. ■<br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> 1. Abor, J. Y., Amidu, M., và Issahaku, H. (2018). Mobile telephony, financial inclusion and inclusive growth. Journal<br /> of African Business, 19(3), 430-453<br /> 2. Abor, Joshua Yindenaba, Mohammed Amidu, and Haruna Issahaku. “Mobile telephony, financial inclusion and<br /> inclusive growth.” Journal of African Business 19.3 (2018): 430-453<br /> 3. Demirguc-Kunt, A., Klapper, L., Singer, D., & Van Oudheusden, P. (2015). The global findex database 2014:<br /> Measuring financial inclusion around the world. The World Bank<br /> 4. Donovan, K. (2012). Mobile money for financial inclusion. Information and Communications for<br /> Development, 61(1), 61-73<br /> 5. Abor, J. Y., Amidu, M., và Issahaku, H. (2018). Mobile telephony, financial inclusion and inclusive growth. Journal<br /> of African Business, 19(3), 430-453<br /> 6. IDG Việt Nam (2017) Khảo sát “Dịch vụ ngân hàng, hành vi sử dụng của người dùng và xu hướng tại Việt Nam”<br /> 7. Klapper, L., Lusardi, A., và Van Oudheusden, P. (2015). Financial literacy around the world. World Bank.<br /> Washington DC: World Bank.<br /> 8. Lee, I., & Shin, Y. J. (2018). Fintech: Ecosystem, business models, investment decisions, and challenges. Business<br /> Horizons, 61(1), 35-46<br /> 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018) Hội nghị trực tuyến triển khai Nghị định 116/2018/NĐ-CP của Chính phủ<br /> về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp của ngành Ngân hàng góp phần hạn<br /> chế tín dụng đen.<br /> 10. Nguyễn Bá Phú, Thuế đối với lĩnh vực khoa học công nghệ - Một số vấn đề đặt ra và cần điều chỉnh, Kiểm toán<br /> Nhà nước Việt Nam, 28/7/2011, truy cập tại https://www.sav.gov.vn<br /> 11. Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ "Về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi<br /> trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021" ngày 1/1/2019<br /> 12. Phạm Xuân Hòe, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Start-up của FINTECH, cơ hội hợp tác và thách thức cạnh tranh đối với<br /> ngân hàng, SBV, 1/11/2017, truy cập tại https://www.sbv.gov.vn<br /> 13. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng cục Thuế (2014), Báo cáo tổng hợp điều tra Etax 2014.<br /> 14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sơ lược về Tài chính toàn diện, 29/7/2017, truy cập tại http://khoahocnganhang.<br /> org.vn/news/vi/so-luoc-ve-tai-chinh-toan-dien/<br /> 15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trung gian thanh toán: “mở” có kiểm soát, 5/10/2018 truy cập tại https://www.<br /> sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/apph/tbnh/<br /> 16. Tapscott, D., & Tapscott, A. (2016). Blockchain revolution: how the technology behind bitcoin is changing money,<br /> business, and the world. Penguin.<br /> 17. Tiền Phong, Chính phủ yêu cầu không dùng tiền mặt trả tiền điện, nước, học phí, 3/1/2019, truy cập tại https://<br /> www.msn.com/vi-vn/money/news/chính-phủ-yêu-cầu-không-dùng-tiền-mặt-trả-tiền-điện-nước-học-phí/ar-BBRKchQ<br /> 18. Trần Hữu Ý, Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội trong thúc đẩy tài chính toàn diện, góp phần giảm nghèo<br /> bền vững, Báo điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 3/1/2018, truy cập tại https://www.sbv.gov.vn<br /> 19. Tuổi trẻ, 4 năm, phát hiện hơn 7.600 vụ phạm tội liên quan đến tín dụng đen, 12/2018, truy cập tại https://tuoitre.<br /> vn/4-nam-phat-hien-hon-7-600-vu-pham-toi-lien-quan-den-tin-dung-den-20181226113014261.htm+bank&btnG=<br /> 20. World Bank Group. (2013). Global financial development report 2014: Financial inclusion (Vol. 2). World Bank<br /> Publications.<br /> 21. World bank (2017), “The Global Findex 2017”<br /> 22. World bank (2018), “The Little Data Book on Financial Inclusion 2018”.<br /> <br /> <br /> <br /> 82 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0