intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực hành dựa vào chứng cứ (Evidence-based-Practice) cập nhật vệ sinh tay ngoại khoa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định số lượng vi khuẩn trên mẫu cấy lấy từ bàn tay của nhóm vô khuẩn ngay sau khi vệ sinh tay ngoại khoa; So sánh tỉ lệ hài lòng của nhân viên y tế giữa các Kỹ thuật vệ sinh tay ngoại khoa truyền thống, vệ sinh tay ngoại khoa với xà phòng khử khuẩn, vệ sinh tay ngoại khoa với dung dịch vệ sinh tay chứa cồn trong phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực hành dựa vào chứng cứ (Evidence-based-Practice) cập nhật vệ sinh tay ngoại khoa

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 2. Hội Điều dưỡng Việt Nam, Cục Quân Y chuẩn bị và bàn giao người bệnh trước phẫu (2014), “Tài liệu tập huấn an toàn người bệnh. thuật tại khoa phẫu thuật- gây mê hồi sức tại 3. Bệnh Viện Quốc Tế Vinh, Phiếu đánh giá Bệnh Viện Quân Y 354 năm 2015. Tạp chí chuẩn bị bệnh nhân trước mổ. Bệnh Viện Quân Y 354. 4. Đặng Thị Trâm (2018), “Đánh giá thực trang 6. Tống Thị Minh Nhung (2017), “Đánh giá tuân thủ quy trình chuẩn bị và bàn giao người thực trạng chuẩn bị người bệnh trước mổ của bệnh trước phẫu thuật tại Bệnh Viện Quốc Tế điều dưỡng các khoa thuộc khối ngoại Bệnh Vinh”. Viện Đa khoa Tỉnh Sơn La năm 2017”. Tạp 5. Bùi Thị Huyền (2015), “Đánh giá thực trạng chí y học Việt Nam. THỰC HÀNH DỰA VÀO CHỨNG CỨ (EVIDENCE-BASED PRACTICE) CẬP NHẬT VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA Phạm Bá Thị Mỹ Nghiêm1, Phạm Thị Thạch Trúc1, Bùi Quang Sang1, Phạm Công Thiện1, Nguyễn Thị Ngọc Sương1 TÓM TẮT 24 nhân viên y tế giữa các Kỹ thuật VSTNK truyền Đặt vấn đề: Thực hành dựa vào chứng cứ thống, VSTNK với xà phòng khử khuẩn, (Evidence-based Practice - EBP) ngày càng được VSTNK với dung dịch VST chứa cồn trong phẫu sử dụng phổ biến tại các cơ sở y tế. Điều dưỡng thuật. nên sử dụng các bằng chứng nghiên cứu cập nhật Phương pháp thực hiện: Thực hiện dựa theo để đảm bảo kết quả chăm sóc tốt hơn cho người 7 bước trong mô hình IOWA: (1) Chọn chủ đề; bệnh (NB) và đưa ra các quyết định, hành động (2) Thành lập nhóm; (3) Thu thập chứng cứu; (4) và tương tác với NB, để mang lại sự chăm sóc tốt Đánh giá, phân loại chứng cứ; (5) Phát triển tiêu nhất. Trong đề tài này chúng tôi áp dụng mô hình chuẩn EBP hay hướng dẫn; (6) Thử nghiệm và EBP theo IOWA để ứng dụng Vệ sinh tay ngoại thực hiện EBP; (7) Lượng giá. khoa (VSTNK) theo Quyết định 3916/QĐ-BYT Kết quả: 100% mẫu cấy định lượng vi khuẩn ngày 28/8/2017 Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay lấy từ bàn tay của nhóm vô khuẩn âm tính tại trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. thời điểm 24 giờ và 48 giờ sau cấy. Tỉ lệ nhân Mục tiêu: 1. Xác định số lượng vi khuẩn trên viên y tế hài lòng với Kỹ thuật VSTNK bằng xà mẫu cấy lấy từ bàn tay của nhóm vô khuẩn ngay phòng khử khuẩn là 81% cao hơn Kỹ thuật sau khi VSTNK; 2. So sánh tỉ lệ hài lòng của VSTNK bằng dung dịch VST chứa cồn (39%) và Kỹ thuật VSTNK truyền thống (34%) có ý nghĩa *Tập đoàn Y khoa Hoàn Mỹ thống kê với p < 0,05. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Bá Thị Mỹ Nghiêm Kết luận: Các kỹ thuật VSTNK bằng xà Email: nghiem.pham@hoanmy.com phòng khử khuẩn và bằng dung dịch VST chứa SĐT: 972 790 029 cồn đều được khuyến cáo áp dụng cho VSTNK. Ngày nhận bài: 25/11/2021 Vì vậy, tùy theo điều kiện của từng bệnh viện áp Ngày phản biện khoa học: 08/12/2021 dụng một trong các kỹ thuật VSTNK nói trên để Ngày duyệt bài: 13/12/2021 159
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 mang đến sự hài lòng cho nhân viên, đều đó sẽ Conclusion: Medicated soap-based and dẫn đến sự tuân thủ tốt hơn. alcohol-based surgical handrub – both are Từ khóa: Thực hành dựa vào chứng cứ, mô suitable for preparation of the hand prior to hình IOWA và rửa tay phẫu thuật surgery. Therefore, based on the conditions of each hospital to apply one of the above surgical SUMMARY handrub techniques to bring to the satisfaction to EVIDENCE-BASED PRACTICE (EBP) the staff, that will lead to better compliance. SURGICAL HAND HYGIENE Key words: Evidence-based practice, IOWA Introduction: Evidence-based practice has model, and surgical hand hygiene. gained increasing popularity in all healthcare settings. Nurses are urged to use up-to-date I. ĐẶT VẤN ĐỀ research evidence to ensure better patient Thực hành dựa vào chứng cứ (Evidence- outcomes and inform decisions, actions and based Practice - EBP) ngày càng được sử interactions with patients, to deliver the best dụng phổ biến tại các cơ sở y tế. Điều dưỡng possible care. In this article, we apply the IOWA nên sử dụng các bằng chứng nghiên cứu cập model to apply the surgical hand rub procedure nhật để đảm bảo kết quả chăm sóc tốt hơn according to Decision 3916/QĐ-BYT dated cho người bệnh (NB) và đưa ra các quyết 28/8/2017 Guiding the practice of hand hygiene định, hành động và tương tác với NB, để in health facilities. mang lại sự chăm sóc tốt nhất (Melnyk & Objectives: Determine the number of Fineout-Overholt 2015). bacterial on the sample taken from sterile team Sử dụng bằng chứng tốt nhất để đưa ra immediately after surgical hand hygiene. các hướng dẫn trong thực hành lâm sàng đã Compare the satisfaction rate of healthcare được quan tâm trong nhiều thập kỷ qua, workers among Traditional surgical handscrub, nhưng việc áp dụng đầy đủ thực hành dựa medicated soap-based surgical handrub and trên chứng cứ (EBP) vẫn còn là một thách alcohol-based surgical handrub techniques. thức. Vào đầu những năm 1990, một nhóm Methods: Seven steps of the IOWA model: Điều dưỡng từ Đại học - Bệnh viện – Phòng (1) Selection of a Topic; (2) Forming a Team; (3) khám IOWA (UIHC) và Trường Cao đẳng Evidence retrieval; (4) Grading the Evidence; (5) Điều dưỡng đã phát triển một Mô hình Developing an EBP Standard; (6) Implement the IOWA về Thực hành Dựa trên Nghiên cứu EBP; (7) Evaluation. để nâng cao chất lượng chăm sóc và để Results: 100% of samples for bacterial count hướng dẫn các nhân viên y tế đánh giá và taken from hands of sterile team was negative at truyền các kết quả nghiên cứu vào chăm sóc 24 hours and 48 hours after culturing. The người bệnh (Collaborative và cộng sự, satisfaction rate of healthcare workers with 2017). medicated soap-based surgical handrub was 81% Trong đề tài này chúng tôi áp dụng mô that was statistically significantly higher than hình EBP theo IOWA để ứng dụng Vệ sinh alcohol-based surgical handrub (39%) and tay ngoại khoa (VSTNK) theo Quyết định traditional surgical handscrub technique (34%) 3916/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành vào with p < 0.05. ngày 28/8/2017 Hướng dẫn thực hành vệ 160
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 sinh tay trong các cơ sở khám bệnh, chữa (1,074 - 1,124 ERU) (Tavolacci và cộng sự, bệnh vào thực hành lâm sàng. 2006). Những nghiên cứu gần đây cho thấy, VSTNK theo 2 giai đoạn: Rửa bằng xà phòng thường sau đó chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn là một phương pháp VSTNK rất có hiệu quả, làm giảm lượng vi khuẩn trên da tay của phẫu thuật viên xuống tới mức có thể chấp nhận được (Parienti & cộng sự, 2002; Tavolacci và cộng sự, 2006). Các chế phẩm VST chứa 70%-90% cồn kết hợp với một lượng nhỏ 0,5%-1% Chlorhexidine Gluconat có hoạt tính diệt khuẩn kéo dài Sơ đồ 1. Bảy bước trong mô hình IOWA tương đương với rửa tay bằng dung dịch (Doody, 2011) VST chứa Chlorhexidine Gluconat 4%, đồng I. CHỌN VẤN ĐỀ thời hiệu quả diệt khuẩn kéo dài hơn dung dịch VST chứa Chlorhexidine Gluconat 4% Nhiễm khuẩn do phẫu thuật là một trong (Tavolacci và cộng sự, 2006; Bộ Y tế, 2017). những sự cố gây hậu quả nghiêm trọng cho Năm 2017, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định người bệnh tại bệnh viện. Có rất nhiều yếu tố 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 hướng dẫn ảnh hưởng đến nhiễm khuẩn vết mổ như Cơ thực hành vệ sinh tay trong các cơ sở khám địa người bệnh (Bệnh mãn tính, béo phì…); bệnh, chữa bệnh, trong đó có ban hành quy Vệ sinh da; Vệ sinh tay ngoại khoa trình VSTNK bằng dung dịch vệ sinh tay (VSTNK); Thời gian phẫu thuật, Luồng di chứa cồn hoặc bằng xà phòng khử khuẩn (Bộ chuyển trong phòng mổ… (Cheng & cộng Y tế, 2017). sự, 2015; Harrop & Cộng sự, 2012; Leaper & Edmiston, 2017; Bộ Y tế, 2017). Trong II. THÀNH LẬP NHÓM các biện pháp phải tuân thủ để giảm tỉ lệ Thành lập 2 nhóm nhiễm khuẩn trong phẫu thuật thì vệ sinh tay - Nhóm thực hiện: Gồm 5 thành viên của (VST) trước khi phẫu thuật là quan trọng Phòng Điều dưỡng Tập đoàn chịu trách nhất. Hầu hết các quy trình kỹ thuật VSTNK nhiệm lập kế hoạch, lấy mẫu cấy, mua thạch yêu cầu phải rửa tay bằng bàn chải và thời cấy và que cấy... gian thực hiện trong 10 phút. Vì vậy, kỹ - Nhóm hỗ trợ thuật này thường gây tổn thương da tay + Nhóm kiểm soát nhiễm khuẩn: Hỗ trợ (Harrop & Cộng sự, 2012; Kampf & Kramer, về phần chuyên môn kiểm soát nhiễm khuẩn 2004; Parienti & cộng sự, 2002; Tavolacci và và cung cấp kết quả cấy tay của nhóm vô cộng sự, 2006; Bộ Y tế, 2017). khuẩn định kỳ. Cũng theo kết quả nghiên cứu của + Nhóm vi sinh thuộc Khoa xét nghiệm: Tavalacci và cộng sự, chi phí cho một lần thực hiện việc cấy mẫu, theo dõi và báo cáo chà tay phẫu thuật bằng dung dịch VST chứa kết quả mẫu cấy sau 24 giờ và 48 giờ. cồn (0,366 - 0,386 EUR) giảm hơn 67% so với phương pháp VSTNK truyền thống 161
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 + Nhóm tài chính: Hỗ trợ về phần kinh - Hiệu quả diệt khuẩn của VSTNK phí. truyền thống và VSTNK bằng DDVST chứa + Ban Giám đốc: Ủng hộ và hỗ trợ phần cồn tương đương nhau ((Tavalacci, 2006; triển khai kế hoạch. Picheansathian, 2004) - Chi phí cho một lần VSTNK bằng III. THU THẬP CHỨNG CỨ dung dịch VST chứa cồn (0,366 - 0,386 Trong quá trình thu thập chứng cứ, nhóm EUR) giảm hơn 67% so với VSTNK truyền thực hiện đã thu thập một số chứng cứ như thống (1,074 - 1,124 ERU) (Tavalacci, sau: 2006). - Quyết định 3916/QĐ-BYT của Bộ Y tế - Các chế phẩm VST chứa cồn (70%- ban hành năm 2017 về việc Hướng dẫn thực 90%) kết hợp với một lượng nhỏ hành vệ sinh tay trong các cơ sở khám bệnh, chlorhexidine gluconat 0,5%-1% có hoạt tính chữa bệnh (Bộ Y tế, 2017). diệt khuẩn kéo dài tương đương với VSTNK - Picheansathian năm 2004 về Hiệu quả xà phòng VST chứa chlorhexidine gluconat của các dung dịch vệ sinh tay chứa cồn: đánh 4%, đồng thời hiệu quả diệt khuẩn kéo dài giá có hệ thống (Picheansathian, 2004). hơn (Bộ Y tế, 2017; WHO, 2009; Tavalacci, - Tavolacci và cộng sự vào năm 2006 Vệ 2006). sinh tay ngoại khoa bằng dung dịch vệ sinh - Ba phương pháp vệ sinh tay ngoại tay chứa cồn so với phương pháp vệ sinh tay khoa gồm: ngoại khoa bằng bàn chải: So sánh hiệu quả a. VSTNK Truyền thống: dùng bàn chải và chi phí (Tavolacci & cộng sự, 2006). và dung dịch xà phòng khử khuẩn (WHO, - Tổ chức Y tế thế giới (World Health 2017). Organization - WHO) năm 2009 về việc b. VSTNK bằng dung dịch xà phòng Hướng dẫn vệ sinh tay trong các cơ sở y tế khử khuẩn: dùng tay chà và dung dịch xà (WHO, 2009). phòng khử khuẩn (BYT, 2017) Dựa trên chứng cứ đã thu thập, nhóm thực c. VSTNK bằng dung dịch VST chứa hiện đã đưa ra một số kết quả sau đây: cồn: dùng tay chà và dung dịch VST chứa cồn (WHO, 2009, BYT, 2017) Hình 1. VSTNK Truyền Hình 2. VSTNK bằng dung Hình 3. VSTNK bằng dung thống dịch xà phòng khử khuẩn dịch VST chứa cồn 162
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 IV. PHÂN LOẠI CHỨNG CỨ Mức độ Nội dung Tác giả, năm chứng cứ Tavalacci, 2006 1a Hiệu quả diệt khuẩn của VSTNK truyền thống và Picheansathian, VSTNK bằng DDVST chứa cồn tương đương nhau. 1a 2004 Chi phí cho một lần VSTNK bằng dung dịch VST chứa cồn (0,366 - 0,386 EUR) giảm hơn 67% so với Tavalacci, 2006 1a VSTNK truyền thống (1,074 - 1,124 ERU) Các chế phẩm VST chứa cồn (70%-90%) kết hợp Tavalacci, 2006 1a với một lượng nhỏ chlorhexidine gluconat 0,5%-1% Quyết định Bộ Y tế, 2017 có hoạt tính diệt khuẩn kéo dài tương đương với 3916 VSTNK xà phòng VST chứa chlorhexidine gluconat WHO, 2009 Hướng dẫn 4%, đồng thời hiệu quả diệt khuẩn kéo dài hơn V. PHÁT TRIỂN TIÊU CHUẨN/ HƯỚNG DẪN Dựa trên các chứng cứ đã thu thập, Phòng Điều dưỡng Tập đoàn Y khoa Hoàn Mỹ đã xây dựng Quy trình Kỹ thuật VSTNK theo hai phương pháp. Đó là VSTNK bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn và VSTNK bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn trong Tài liệu Quy trình Phòng mổ. Tài liệu Quy trình Phòng mổ đã được phê duyệt và ban hành nội bộ vào năm 2019. Hình 4. Trang bìa quy trình phòng mổ. Tài liệu Ban hành nội bộ 2019 163
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 VI. THỬ NGHIỆM VÀ THỰC HIỆN THỰC Trước tiên, nhóm thực hiện khảo sát kỹ HÀNH DỰA TRÊN CHỨNG CỨ thuật VSTNK và dung dịch VSTNK đang áp 6.1 Mục tiêu dụng tại Khoa Phẫu thuật - Gây mê Hồi sức 1. Xác định số lượng vi khuẩn trên mẫu (PTGMHS) của Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài cấy lấy từ bàn tay của nhóm vô khuẩn ngay Gòn, Hoàn Mỹ Minh Hải, Hoàn Mỹ Đà Lạt, sau khi VST ngoại khoa với hai phương pháp Quốc tế Đồng Nai, ITO Đồng Nai và Vạn VSTNK bằng dung dịch xà phòng khử Phúc 1. Kết quả, sáu bệnh viện này đang áp khuẩn, VSTNK bằng dung dịch VST chứa dụng kỹ thuật VSTNK truyền thống; các cồn. dung dịch sát khuẩn đang sử dụng gồm dung 2. So sánh tỉ lệ hài lòng của nhân viên y dịch xà phòng khử khuẩn Clohexidine tế giữa các Phương pháp VSTNK truyền Gluconate 4% và dung dịch vệ sinh tay chứa thống, VSTNK bằng dung dịch xà phòng cồn Ethanol 70% và Chlorhexidine khử khuẩn, VSTNK bằng dung dịch VST Gluconate 0,5%. Hai loại dung dịch này đã chứa cồn trong phẫu thuật. đáp ứng đúng theo tiêu chuẩn dung dịch 6.2 Các bước thực hiện VSTNK theo Quyết định 3916 của Bộ Y tế. TÓM TẮT CÁC BƯỚC THỰC HIỆN Sơ đồ 2. Tóm tắt các bước thực hiện Giai đoạn 1 Bước 1: Quay video & Tập huấn Kỹ thuật VSTNK Tại Khoa PTGMHS Bước 2: Cấy thử nghiệm 5 mẫu cấy cho mỗi phương pháp Bệnh viện Hoàn Mỹ VSTNK bằng xà phòng khử khuẩn và bằng dung dịch VST Sài Gòn chứa cồn Bước 3: Tiến hành cấy 100 mẫu Giai đoạn 2 • 50 mẫu VSTNK bằng xà phòng khử khuẩn Tại Khoa PTGMHS • 50 mẫu VSTNK bằng dung dịch VST chứa cồn 1. Hoàn Mỹ Sài Gòn 2. Hoàn Mỹ Đà Lạt 3. Hoàn Mỹ Minh Hải Bước 4: Triển khai VSTNK bằng xà phòng khử khuẩn và 4. Vạn Phúc 1 dung dịch VST chứa cồn cho các bệnh viện Hoàn Mỹ Đà 5. Quốc Tế Đồng Nai Lạt, Hoàn Mỹ Minh Hải, Vạn Phúc 1, Quốc tế Đồng Nai, 6. ITO Đồng Nai ITO Đồng Nai Bước 5: Khảo sát sự hài lòng của nhân viên y tế về 3 phương pháp VSTNK 164
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Mô tả các bước thực hiện Quốc tế Đồng Nai, ITO Đồng Nai và Vạn Thời gian thực hiện: Tháng 2 đến tháng 7 Phúc 1 năm 2019 - Bước 4: Phối hợp với Phòng Điều Giai đoạn 1: Khoa PTGMHS, Bệnh viện dưỡng tại các bệnh viện để triển khai 2 Hoàn Mỹ Sài Gòn. phương pháp VSTNK cho Khoa PTGMHS - Bước 1: Thực hiện quay video làm tài tại các bệnh viện Hoàn Mỹ Minh Hải, Hoàn liệu hướng dẫn về thực hiện kỹ thuật 2 Mỹ Đà Lạt, Quốc tế Đồng Nai, ITO Đồng phương pháp VSTNK bằng xà phòng khử Nai và Vạn Phúc 1. khuẩn và bằng dung dịch VST chứa cồn. Tập - Bước 5: Thực hiện khảo sát Sự hài lòng huấn cho các nhân viên phòng mổ về kiến của nhân viên y tế về ba phương pháp thức và kỹ năng thực hành 2 phương pháp VSTNK truyền thống, VSTNK bằng dung VSTNK. dịch xà phòng khử khuẩn và VSTNK bằng - Bước 2: Các nhân viên thực hiện dung dịch VST chứa cồn. VSTNK bằng cả 2 phương pháp và được lấy mẫu cấy thử nghiệm 5 mẫu cho mỗi phương VII. LƯỢNG GIÁ VÀ KẾT QUẢ pháp. Kết quả đều âm tính tại thời điểm 24 7.1 Đối tượng tham gia giờ và 48 giờ sau khi cấy. Giai đoạn 1 thực hiện tại Khoa PTGMHS - Bước 3: Các nhân viên thực hiện của Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn gồm 17 VSTNK bằng dung dịch xà phòng khử nhân viên y tế tham gia. Giai đoạn 2 thực khuẩn, sau khi lấy đủ 50 mẫu cho phương hiện khảo sát sự hài lòng của nhân viên y tế pháp này. Tiến hành VSTNK bằng dung dịch về 3 phương pháp VSTNK tại khoa VST chứa cồn. Khi nhận được kết quả âm PTGMHS của Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn, tính của 100 mẫu cấy cho 2 phương pháp Hoàn Mỹ Minh Hải, Hoàn Mỹ Đà Lạt, Quốc này, tiến hành giai đoạn 2. tế Đồng Nai, ITO Đồng Nai và Vạn Phúc 1 Giai đoạn 2: Triển khai 2 phương pháp đã có 100 nhân viên y tế tham gia cho ý kiến VSTNK cho Khoa PTGMHS tại các bệnh phản hồi (Bảng 7.1). viện Hoàn Mỹ Minh Hải, Hoàn Mỹ Đà Lạt, Bảng 7.1: Số lượng đối tượng tham gia qua 2 giai đoạn Nội dung n Giai đoại 1 17 Giai đoạn 2 100 7.2 Kết quả cấy định lượng vi khuẩn Bảng 7.2: Kết quả cấy định lượng vi khuẩn lấy từ bàn tay của nhóm vô khuẩn Nội dung n Kết quả 24 giờ Kết quả 48 giờ VSTNK truyền thống Âm tính Âm tính (Kết quả của viện Pasteur TP.HCM) VSTNK bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn 50 Âm tính Âm tính VSTNK bằng dung dịch VST chứa cồn 50 Âm tính Âm tính 165
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 Nhận xét: Kết quả định lượng vi khuẩn mẫu cấy lấy từ bàn tay của nhóm vô khuẩn theo phương pháp VSTNK truyền thống âm tính tại thời điểm 24 giờ và 48 giờ sau cấy. Kết quả này chúng tôi thu thập từ kết quả cấy định kỳ của Viện Pasteur Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả định lượng vi khuẩn mẫu cấy lấy từ bàn tay của nhóm vô khuẩn theo phướng pháp VSTNK bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn và VSTNK bằng dung dịch VST chứa cồn đều âm tính tại thời điểm 24 giờ và 48 giờ sau khi cấy. 7.3 Sự hài lòng của nhân viên y tế đối với ba phương pháp VSTNK Bảng 7.3 Sự hài lòng của nhân viên y tế về ba Phương pháp VSTNK (n=100) Nội dung Tần suất (n) Tỉ lệ (%) Giá trị p VTSNK truyền thống 36 36% VSTNK bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn 81 81% < 0,05 VSTNK bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn 39 39% Nhận xét: Theo kết quả bảng 7.3 cho thấy, tỉ lệ nhân viên y tế hài lòng với Phương pháp Vệ sinh tay ngoại khoa bằng xà phòng khử khuẩn là 81% cao hơn phương pháp vệ sinh tay ngoại khoa truyền thống (36%) và phương pháp vệ sinh tay ngoại khoa bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn (39%), có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 7.4 Phản hồi về ba phương pháp VSTNK 7.4.1 Phản hồi về Phương pháp VSTNK truyền thống Ý kiến phản hồi Biểu đồ 7.1 Phản hồi của nhân viên y tế về Phương pháp VSTNK truyền thống Nhận xét: Kết quả biểu đồ 7.1 cho thấy, Phương pháp VSTNK truyền thống gồm có những phản hồi tích cực như mức độ an toàn cao (4) và thuận tiện (1). Trong khi đó, có 12 ý kiến phản hồi là Đau rát, trầy xước tay. 7.4.2 Phản hồi về Phương pháp VSTNK bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn 166
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Ý kiến phản hồi Biểu đồ 7.2 Phản hồi về VSTNK bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn Nhận xét: Kết quả biểu đồ 7.2 cho thấy, Phương pháp VSTNK bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn có nhiều phản hồi tích cực như Không gây đau, trầy xước da tay chiếm 21 phản hồi; thuận tiện (5); nhanh tiết kiệm thời gian (5); mức độ an toàn (3). Đồng thời, cũng có một số phản hồi tiêu cực như Cảm giác không an toàn (2) và Mỏi tay (1). 7.4.3 Phản hồi về Phương pháp VSTNK bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn Ý kiến phản hồi Biểu đồ 7.3 Phản hồi về VSTNK bằng dung dịch vệ sinh tay chứa cồn 167
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 Nhận xét: Kết quả biểu đồ 7.3 cho thấy, phù hợp để khắc phục các hạn chế trong mỗi Phương pháp VSTNK bằng dung dịch vệ phương pháp. sinh tay chứa cồn có những phản hồi tích cực • VSTNK bằng dung dịch vệ sinh tay như thuận tiện (6), độ sát khuẩn cao (4), an chứa cồn có thể áp dụng trong một số thủ toàn (4), tiết kiệm thời gian (4). Nhưng bên thuật có rạch da tại Phòng sanh, Khoa Hồi cạnh đó cũng nhận được một số phản hồi tiêu sức tích cực (ICU), Phòng tiểu phẫu… cực như Khô da tay (8), Cảm giác không được sạch, mỏi tay (1) và còn nhớt ở tay (1). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. (2017). Quyết định 3916/QĐ-BYT V. KẾT LUẬN ngày 28/08/2017 hướng dẫn thực hành vệ Kết quả cấy định lượng vi khuẩn lấy từ sinh tay trong các cơ sở khám bệnh. Bộ Y tế bàn tay của nhóm vô khuẩn theo phương 2. Cheng, K., Li, J., Kong, Q., Wang, C., Ye, pháp VSTNK truyền thống, Phương pháp N., & Xia, G. (2015). Risk factors for VSTNK với dung dịch xà phòng khử khuẩn surgical site infection in a teaching hospital: a và VSTNK với dung dịch vệ sinh tay chứa prospective study of 1,138 patients. Patient cồn đều Âm tính tại thời điểm 24 giờ và 48 preference and adherence, 9, 1171. giờ sau khi cấy. 3. Collaborative, I. M., Buckwalter, K. C., Tỉ lệ nhân viên y tế hài lòng với Phương Cullen, L., Hanrahan, K., Kleiber, C., pháp Vệ sinh tay ngoại khoa bằng xà phòng McCarthy, A. M., ... & Tucker, S. (2017). khử khuẩn là 81% cao hơn phương pháp vệ Iowa model of evidence-based practice: sinh tay ngoại khoa truyền thống (36%) và Revisions and validation. Worldviews on phương pháp vệ sinh tay ngoại khoa bằng Evidence-Based Nursing, 14(3), 175-182. dung dịch vệ sinh tay chứa cồn (39%), có ý 4. Doody, C. M., & Doody, O. (2011). nghĩa thống kê với p < 0,05. Introducing evidence into nursing practice: Các Phương pháp VSTNK bằng xà phòng Using the IOWA model. British Journal of khử khuẩn và bằng dung dịch VST chứa cồn Nursing, 20(11), 661-664. đều được khuyến cáo áp dụng cho VSTNK. 5. Harrop, J. S., Styliaras, J. C., Ooi, Y. C., Vì vậy, tùy theo điều kiện của từng bệnh Radcliff, K. E., Vaccaro, A. R., & Wu, C. viện áp dụng một trong các Phương pháp (2012). Contributing factors to surgical site VSTNK nói trên để mang đến sự hài lòng infections. JAAOS-Journal of the American cho nhân viên, đều đó sẽ dẫn đến sự tuân thủ Academy of Orthopaedic Surgeons, 20(2), tốt hơn. 94-101. 6. Kampf, G., & Kramer, A. (2004). KIẾN NGHỊ Epidemiologic background of hand hygiene • Bệnh viện có thể áp dụng một trong hai and evaluation of the most important agents Phương pháp VSTNK bằng xà phòng khử for scrubs and rubs. Clinical microbiology khuẩn hoặc bằng dung dịch VST chứa cồn reviews, 17(4), 863-893. tùy điều kiện của Bệnh viện: nguồn nước, 7. Leaper, D. J., & Edmiston, C. E. (2017). Dung dịch vệ sinh tay chứa cồn sẵn có... World Health Organization: global guidelines • Khi lựa chọn một trong hai Phương for the prevention of surgical site pháp VSTNK, cần lựa chọn những dung dịch 168
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0