intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực hành sơ cứu bỏng và một số yếu tố liên quan đến người chăm sóc trẻ dưới 6 tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành tại Khoa Ngoại chấn thương bỏng của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định từ tháng 7/2019-12/2019 trên 61 người chăm sóc trẻ điều trị bỏng. Xây dựng kế hoạch Chương trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em tại địa phương cần tăng cường hoạt động truyền thông giáo dục sơ cứu bỏng nhiệt tại cộng đồng, tập trung hướng dẫn chi tiết các bước sơ cứu ngay sau khi tai nạn bỏng xảy ra và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm mát vết bỏng bằng nước sạch, thời gian cần thiết để làm mát vết bỏng và khuyến cáo không sử dụng các phương pháp không khoa học bôi trực tiếp lên vùng bỏng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực hành sơ cứu bỏng và một số yếu tố liên quan đến người chăm sóc trẻ dưới 6 tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2019

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 9 bệnh nhi này đều ở giai đoạn I, II [7]. Trong TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu không có bệnh nhi nào giai đoạn III, 1. Lukens John N. (1999), Neuroblastoma in the IV. Theo Al-Shanafey (2008) khi ứng dụng phẫu Neonate, Seminars in Perinatology, 23(4), 263-273. thuật nội soi điều trị các khối tuyến thượng thận 2. Bộ Y Tế (2015), U nguyên bào thần kinh, Hướng trong đó nhấn mạnh về hiệu quả các tổn thương dẫn chẩn đoán một số bệnh thường gặp ở trẻ em, Nhà xuất bản Y học, 602-611. ác tính trong đó có u NBTK với 5 bệnh nhi (17%) 3. Kennamer Debra L. Callender Glenda G., tất cả đều ở giai đoạn IVs. Theo De Lagausie Grubbs Elizabeth G. et al. (2009), Posterior (2002) trong 9 ca bệnh của ông có 7 bệnh nhi u Retroperitoneoscopic adrenalectomy, Advances in NBTK, trong đó có 4 bệnh nhi giai đoạn I và 3 surgery, 43, 147 – 157. 4. Phùng Tuyết Lan (2007), Nghiên cứu một số đặc bệnh nhi ở giai đoạn IV. Điều này là hợp lý do điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị U nguyên nhóm bệnh nhi trong nghiên cứu được lựa chọn bào thần kinh ở trẻ em, Luận văn tiến sỹ y học, theo kiến nghị của hiệp hội ung thư nhi về việc Đại học Y Hà Nội. lựa chọn bệnh nhân cho phẫu thuật nội soi cắt 5. Lê Thị Kim Ngọc (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và chụp cắt lớp vi tính tuyến thượng thận cùng với u để đều trị u NBTK u nguyên bào thần kinh sau phúc mạc ở trẻ em, tuyến thượng thận. Luận văn thạc sỹ y học, (Đại học Y Hà Nội). 6. Trần Anh Quỳnh Phạm Duy Hiền, Trần Xuân V. KẾT LUẬN Nam (2017), Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt u U nguyên bào thần kinh thượng thận hay gặp tuyến thượng thận ở trẻ em, Tạp chí Y học Việt ở trẻ em. Triệu chứng lâm sàng thường không Nam, 455, 65-71. đặc hiệu do vậy chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò 7. Nguyễn Thanh Liêm Trần Ngọc Sơn (2011), Phẫu thuật nội soi cắt u thượng thận ở trẻ em: tiếp quan trọng trong chẩn đoán bệnh. Lựa chọn cận đường qua phúc mạc hay sau phúc mạc, Tạp bệnh nhân cho phẫu thuật nội soi khi chưa có di chí nghiên cứu y học- Y học thành phố Hồ Chí căn và xâm lấn vào tổ chức xung quanh. Minh, 15(3), 116 – 120. THỰC HÀNH SƠ CỨU BỎNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 6 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2019 Nguyễn Thị Như Tú1, Võ Hồng Phong2, Trần Thị Xuân Tâm2, Phan Trọng Lân3 TÓM TẮT bỏng nhiệt tại cộng đồng, tập trung hướng dẫn chi tiết các bước sơ cứu ngay sau khi tai nạn bỏng xảy ra và 34 Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành tại nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm mát vết bỏng Khoa Ngoại chấn thương bỏng của Bệnh viện đa khoa bằng nước sạch, thời gian cần thiết để làm mát vết tỉnh Bình Định từ tháng 7/2019-12/2019 trên 61 người bỏng và khuyến cáo không sử dụng các phương pháp chăm sóc trẻ điều trị bỏng. Số người có thực hành sơ không khoa học bôi trực tiếp lên vùng bỏng. cứu bỏng ở mức độ đạt chiếm 23%. Có mối liên quan giữa kiến thức của những người chăm sóc trẻ và thực Từ khóa: người chăm sóc trẻ, trẻ dưới 6 tuổi, sơ cứu bỏng, tỉnh Bình Định hành sơ cứu bỏng tại nhà cho trẻ; những người có kiến thức ở mức độ đạt thì thực hành sơ cứu bỏng đạt SUMMARY cao hơn gấp 4,2 lần so với những người kiến thức ở mức độ không đạt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê PRACTICE OF FIRST-AID AND SOME (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 knowledge at unattainned level, the difference was 2.5. Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu toàn bộ. statistically significant (p
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 Sau sơ cứu đưa trẻ đến cơ sở đá chườm lên vết bỏng (n=61) 1 1 y tế chuyên khoa Nhận xét: Hơn 2/3 người chăm sóc trẻ đã Tổng cộng: 11 dùng đá lạnh chườm trực tiếp lên vết bỏng hoặc + Thực hành được phân loại như sau: ngâm vùng cơ thể trẻ có vết bỏng vào nước đá + Xếp loại đạt: Nếu tổng số điểm đạt từ 50% lạnh, chiếm 70,5% tổng số điểm chuẩn trở lên + Xếp loại không đạt: Nếu tổng điểm đạt dưới 50% tổng điểm chuẩn Vì điểm chuẩn là 11 điểm nên thực hành được xếp ở mức độ đạt nếu tổng số điểm đạt từ 6 điểm trở lên và xếp không đạt nếu dưới 6 điểm. 2.10. Sai số và các biện pháp khống chế sai số: - Bộ công cụ được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất và có sự cố vấn của các chuyên gia về lĩnh vực y tế bỏng; - Tiến hành điều tra thử nghiệm bộ câu hỏi trước khi tiến hành điều tra; - Điều tra viên và cán bộ giám sát sẽ được Hình 3.2. Các phương pháp không khoa tập huấn, giao nhiệm vụ cụ thể và được giám sát học đã sử dụng (n=61) khi thực hiện các hoạt động điều tra. Nhận xét: Có 42,6% (26/61) người chăm 2.11. Phương pháp quản lý, xử lý và sóc trẻ đã dùng những phương pháp không khoa phân tích số liệu học bôi trực tiếp lên vùng bỏng, cụ thể: bôi - Phiếu điều tra được kiểm tra, làm sạch, mã trứng gà chiếm tỷ lệ 4,9%, bôi kem đánh răng hóa và nhập liệu bằng phần mềm EpiData và xử 6,6%, bôi lá dâm bụt 8,8%, bôi nước mắm lý số liệu trên phần mềm Stasta 14.00; 10,3% và bôi dầu mỡ chiếm nhiều nhất 18% - Phân tích đơn biến để mô tả tần suất, tỷ lệ phần trăm về thực hành của người chăm sóc trẻ, sự khác biệt coi là có ý nghĩa thống kê khi p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 tránh hạ nhiệt dưới vòi nước sạch cho chảy với tốc độ nhẹ nhàng Sau sơ cứu đưa trẻ đến khoảng 20 phút chiếm 9,8% và 29,5% người 58 95,1 chăm sóc trẻ không dùng đá lạnh hoặc nước đá cơ sở y tế chuyên khoa Nhận xét: Trong số 61 người chăm sóc trẻ, lạnh để chườm hoặc xối hoặc ngâm vết bỏng. chỉ duy nhất có 06 người biết cách đặt vùng bỏng 3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành sơ cứu bỏng của người chăm sóc trẻ tại Khoa Ngoại Chấn thương bỏng Bệnh viện đa khoa Bình Định Bảng 3.2. Liên quan giữa kiến thức và thực hành về sơ cứu bỏng (n=61) Thực hành OR 95% CI p Kiến thức Không đạt Đạt Không đạt 25 (53,2%) 3 (21,4%) OR=4,17 p = 0,036 Đạt 22 (46,8%) 11 (78,6%) (1,028-16,884) p < 0,05 * Kiểm định với Test Chi bình phương Nhận xét: Có mối liên quan giữa kiến thức và thực hành sơ cứu bỏng của những người chăm sóc trẻ, những người có kiến thức ở mức độ đạt thì thực hành sơ cứu bỏng đạt cao gấp 4,2 lần so với những người kiến thức xếp mức độ không đạt với OR=4,17 và 95% CI (1,028-16,884), p0,05 Có nhận 32 (68,1%) 10 (71,4%) (0,316-4,351) *Kiểm định với Fisher’s Exact Test Nhận xét: Người chăm sóc trẻ có nhận được thông tin về sơ cấp cứu bỏng thì thực hành sơ cứu bỏng ở mức độ đạt chiếm 71,4%, còn người chăm sóc trẻ không nhận được thông tin về sơ cấp cứu bỏng thì thực hành sơ cứu bỏng ở mức độ đạt chỉ chiếm 28,6% nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 và 95% CI (0,316-4,351). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa việc người chăm sóc trẻ được nhận thông tin về sơ cấp cứu bỏng và thực hành sơ cứu bỏng Bảng 3.4. Liên quan giữa nơi sinh sống và thực hành về sơ cứu bỏng (n=61) Thực hành OR 95% CI p Nơi sinh sống Không đạt Đạt Thành thị 19 (40,4%) 7 (50%) OR=1,47 Khác 28 (59,6%) 7(50%) (0,444-4,887) p>0,05 *Kiểm định với Test Chi bình phương Nhận xét: Người chăm sóc trẻ ở thành thị và người chăm sóc trẻ ở nông thôn, miền núi, hải đảo có thực hành sơ cứu bỏng ở mức độ đạt ngang nhau đều chiếm 50%. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa nơi sinh sống của người chăm sóc trẻ và thực hành sơ cứu bỏng của người chăm sóc trẻ Bảng 3.5. Liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành về sơ cứu bỏng (n=61) Thực hành sơ cứu bỏng OR 95% CI p Nghề nghiệp Không đạt Đạt Nông dân 17 (36,2%) 3 (21,4%) OR=0,48 Khác 30 (63,8%) 11 (78,6%) (0,118-1,118) p>0,05 *Kiểm định với Fisher’s Exact Test Nhận xét: Người chăm sóc trẻ là nông dân của người chăm sóc trẻ thì thực hành sơ cứu bỏng ở mức độ đạt chỉ Nhiều nghiên cứu đã cho thấy một số lợi ích chiếm 21,4%, còn người chăm sóc trẻ có nghề của việc điều trị bỏng bằng cách ngay lập tức nghiệp khác (công chức, sinh viên, nội trợ, kinh làm mát vết bỏng bằng nước lạnh. Nghiên cứu doanh…) thì thực hành sơ cứu bỏng ở mức độ của Nguyễn Như Lâm và cộng sự trên 695 trẻ đạt cao hơn chiếm 78,6% nhưng sự khác biệt em bị bỏng, được điều trị tại Viện Bỏng quốc gia không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 và 95% Hà Nội, Việt Nam; kết quả cho thấy số trẻ em CI (0,118-1,118). Chưa tìm thấy mối liên quan được làm mát ngay lập tức vết bỏng bằng nước giữa nghề nghiệp của người chăm sóc trẻ và có tỷ lệ bị bỏng sâu thấp hơn chỉ 33% so với thực hành sơ cứu bỏng của người chăm sóc trẻ. 49% trẻ em không được làm mát ngay lập tức; IV. BÀN LUẬN đã giảm khoảng 32% nhu cầu ghép da, mức 4.1. Thực trạng thực hành sơ cứu bỏng giảm có ý nghĩa thống kê. Nguyễn Như Lâm và 143
  5. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 cộng sự đã kết luận việc làm mát sớm sẽ ngăn bỏng trong 48 giờ đầu, giảm thời gian lành vết chặn một tỷ lệ đáng kể các vết bỏng bề mặt tiến thương và một số cải thiện trong hình thành sẹo triển thành bỏng sâu. Điều này sẽ không chỉ làm nếu vết bỏng được làm mát ngay sau khi bỏng giảm khả năng ghép da và điều trị tốn kém, mà xảy ra. còn làm giảm nguy cơ hậu quả khác của bỏng Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy việc làm sâu, có thể gây tử vong. Các chương trình y tế mát trong sơ cứu bỏng chưa được áp dụng rộng công cộng thúc đẩy làm mát vết bỏng ngay lập rãi. Fiandeiro và cộng sự (2015) đã thực hiện một tức bằng nước mát cũng quan trọng không kém nghiên cứu hồi cứu cơ sở dữ liệu về bỏng của tất như việc điều trị y tế và phẫu thuật giải quyết cả các BN bị bỏng nặng tại Bệnh viện Edendale, các hậu quả của bỏng ở trẻ em. Nghiên cứu của Pietermaritzburg, Nam Phi, kết quả nghiên cứu Fadeyibi cho thấy bệnh nhân không được sơ cứu cho thấy việc làm mát các vết bỏng nặng một bằng nước có tỷ lệ biến chứng cao hơn (35,3% cách thích hợp thường không được thực hiện đầy so với 18,4%) so với những bệnh nhân được sơ đủ. BN không được nhận đủ thời gian làm mát để cứu bằng nước. Từ kết quả nghiên cứu của một hạ nhiệt cần thiết cho vết bỏng, thời gian làm mát số tác giả trong và ngoài nước cho thấy tình hình không đủ chiếm 25,6% và có 32,3% BN từ khi bị sơ cứu bỏng tại tuyến y tế cơ sở và của cộng bỏng đến 3 giờ sau khi bỏng không được làm đồng vẫn còn nhiều hạn chế. mát. Nghiên cứu của Alomar cho thấy 41% người Một số nghiên cứu ở một số nước cũng cho bệnh được chữa bỏng bằng nước mát hoặc nước thấy việc người dân sử dụng các phương pháp sơ lạnh[7], nghiên cứu của Chirongoma là 60% [8], cứu bỏng không khoa học cũng thường xảy ra: nghiên cứu của Kattan là 5,8%. Nghiên cứu của Alomar (2016) và cộng sự phỏng Nguyễn Như Lâm và cộng sự tiến hành vấn 408 người chăm sóc cho các bệnh nhi tại các nghiên cứu hồi cứu trên 83 vụ bỏng hàng loạt có bệnh viện của Saudi Arabia kết quả cho thấy 32% từ 3 nạn nhân trở lên với 338 BN được điều trị bôi trực tiếp lên vết bỏng bằng mật ong, lòng tại Viện Bỏng Quốc gia. Kết quả cho thấy ngay trắng trứng, kem đánh răng, bột mì, bột cà chua, sau khi bỏng có 16,5% số BN được làm lạnh vết sữa chua, trà, lát khoai tây, bơ hoặc đá hoặc sử bỏng bằng nước lạnh, có 1,5% BN được băng dụng riêng lẻ hoặc kết hợp [7]. Nghiên cứu của vết bỏng và 6,2% được cho uống Oresol [4]. Chirongoma (2017) và cộng sự tại hai bệnh viện Cũng theo Nguyễn Như Lâm và cộng sự việc sơ lớn tại Harare, Zimbabwe, cũng cho thấy một số cứu bỏng ngay lập tức và đúng cách sẽ làm giảm người CS đã dùng trứng, bơ thực vật và một số tình trạng bệnh và biến chứng. Tại Bình Định loại thảo mộc truyền thống để sơ cứu, thực hành cũng không ngoại lệ, kết quả nghiên cứu của thông thường của người CS bao gồm bôi nước chúng tôi cho thấy chỉ có 21% NB được làm mát tiểu sau khi bị bỏng chiếm 80%, sử dụng gel Aloe vết bỏng bằng nước lạnh. Theo nhóm nghiên Vera 40%, dùng tinh dầu dịu nhẹ 32%; dùng bột cứu, những sai lầm trong sơ cứu bỏng tại nhà có 20% và kem dưỡng da như kem camphor 18% thể là do người dân thiếu thông tin, chưa được [8]. Nghiên cứu của Cox trên 353 trẻ em bị bỏng giáo dục về phương pháp sơ cứu bỏng tại hiện do nhiệt được đưa vào Bệnh viện Nhi đồng trường xảy ra tai nạn. Tưởng niệm Chiến tranh Chữ thập đỏ ở Cape 4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực Town cho thấy việc xử trí không thỏa đáng trong hành sơ cứu bỏng của người chăm sóc trẻ giai đoạn trước khi nhập viện như: sơ cứu, làm tại Khoa Ngoại Chấn thương bỏng Bệnh mát vết thương, che vết thương sớm, hồi sức, viện đa khoa tỉnh Bình Định kiểm soát đau và chuyển tuyến[9]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đóng góp Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thêm một minh chứng cho mối liên quan giữa gần một nửa người chăm sóc trẻ đã dùng những kiến thức và thực hành, những người có kiến thức phương pháp không khoa học bôi lên vùng bỏng tốt sẽ thực hành tốt hơn nhưng người khác, cụ chiếm tỷ lệ 42,6%. Người chăm sóc trẻ đã bôi thể những người chăm sóc trẻ bỏng có kiến thức trực tiếp lên vùng bỏng như: bôi trứng gà chiếm về sơ cứu bỏng ở mức độ đạt thì thực hành sơ tỷ lệ 4,9%, bôi kem đánh răng 6,6%, bôi lá dâm cứu bỏng đạt cao gấp 4,2 lần so với những người bụt 8,8%, bôi nước mắm 10,3% và bôi dầu mỡ kiến thức sơ cứu bỏng xếp mức độ không đạt với chiếm nhiều nhất 18% (Hình 3.2). OR=4,17 và 95% CI (1,028-16,884), p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 không tìm thấy điều này trong kết quả nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO cứu của chúng tôi những người chăm sóc trẻ 1. Lê Vũ Anh (2006), "Tình hình chấn thương và bỏng có được nhận thông tin về sơ cứu bỏng thì các yếu tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại 6 tinh thực hành sơ cứu bỏng đạt 71,4% so với người Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Trị, Thừa Thiên không được nhận thông tin sơ cứu bỏng chỉ đạt Huế, cần Thơ, Đồng Tháp", Tạp chí Y tế Công cộng. 5(5), tr. 27. 28,6% nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa 2. Vũ Mạnh Độ (2008), "Nhận xét chăm sóc sơ cứu thống kê với p >0,05. bỏng ban đầu người bệnh bỏng đến khám và điều trị Kiến thức là yếu tố tác động trực tiếp tới thực tại khoa Chấn thương bệnh viện ĐK Nam Định hành; Nếu kiến thức về tai nạn bỏng và cách 10/2006 ‐ 08/2007", Nâng cao sức khỏe người Việt. 3. Thái Quang Hùng (2006), "Dịch tể học chấn phòng tránh, sơ cứu chưa đúng và chưa đầy đủ, thương do bỏng ở bệnh nhân nhập viện điều trị tại sẽ trở thành rào cản dẫn đến sự chậm trễ trong bệnh viện Daklak 1998 ‐ 2002", Tạp chí Y tế Công sơ cứu ban đầu và tiếp cận dịch vụ y tế để có cộng. 3(3), tr. 23-26. thể hạn chế tử vong và phòng tránh biến chứng. 4. Nguyễn Như Lâm, Phạm Hồ Điệp và Chu Anh Tuấn (2015), "Đánh giá thực trạng sơ cấp cứu, V. KẾT LUẬN vận chuyển bệnh nhân bỏng hàng loạt tại các một Thực hành sơ cứu bỏng tại nhà của người dân số cơ sở y tế", Tạp chí Y học thảm họa và bỏng. 2 5. Nguyễn Thị Hải Lê và các cộng sự. (2017), tỉnh Bình Định còn thấp; số người có thực hành "Mối liên quan giữa tiếp cận với truyền thông và sơ cứu bỏng cho trẻ ở mức độ đạt chiếm 23%. Có kiến thức phòng lây nhiễm HPV ở phụ nữ 15-49 mối liên quan giữa kiến thức của những người tuổi: Kết quả từ một can thiệp tại Chí Linh, Hải chăm sóc trẻ và thực hành sơ cứu bỏng tại nhà Dương", Tạp chí Y học dự phòng. 27(5), tr. 177-185. 6. Lâm Thị Thu Tâm, Susan Norwood và Trần cho trẻ; những người có kiến thức ở mức độ đạt Thiện Trung (2013), "Kiến thức và thái độ của thì thực hành sơ cứu bỏng đạt cao hơn gấp 4,2 người dân về sơ cứu bỏng tại quận Tân Phú, thành lần so với những người kiến thức ở mức độ không phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chi đạt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2