LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn

đầy đủ theo quy định và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào

khác.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

Quảng Nam, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận văn

Ngô Thị Vy

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH

SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG .................................................... 8

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch cộng đồng ..................................................... 8

1.2. Thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng .............................................. 17

1.3. Kinh nghiệm một số địa phương về thực thi chính sách phát triển du lịch cộng

đồng và bài học rút ra cho thành phố Hội An ........................................................... 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU

LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở THÀNH PHỐ HỘI AN ................................................. 32

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực thi chính

sách phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Hội An ............................................. 32

2.2. Tình hình thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Hội An

thời gian qua .............................................................................................................. 35

2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển du lịch cộng đồng thành phố

Hội An ....................................................................................................................... 52

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT DU LỊCH CỘNG ĐỒNGTHÀNH

PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN ĐẾN .................................. 59

3.1. Dự báo và định hướng ........................................................................................ 59

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển du lịch cộng đồng Thành phố

Hội An, tỉnh Quảng Nam .................................................................................... 60

KẾT LUẬN............................................................................................................... 83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

ANTT

An ninh trật tự

2

MTQG

Mục tiêu quốc gia

3

QLNN

Quản lý nhà nước

4

UBND

Uỷ ban nhân dân

5

DLCC

Du lịch cộng đồng

6

BQL

Ban quản lý

7

XDCB

Xây dựng cơ bản

8

ATGT

An toàn giao thông

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng

2.1

Số lượng bán vé tham quan Trà Quế qua các năm

45

2.2

Tài nguyên du lịch của làng rau Trà Quế

46

2.3

Doanh thu từ vé tham quan trà Quế qua các năm

46

Tình hình sản xuất và lao động tại làng mộc Kim Bồng

2.4

46

qua những năm gần đây

Những nguyên nhân dẫn đến tình hình khách du lịch đến

2.5

50

làng Mộc Kim Bồng ngày càng giảm

2.6

Lượt khách đến xã đảo Cù Lao Chàm qua các năm

51

Kết quả hoạt động du lịch cộng đồng tại một số điểm trên

2.7

54

địa bàn Tỉnh (2017 - 2019)

Nhận thức người dân Hội An về tác động của du lịch

2.8

55

cộng đồng

Dự kiến lượng khách tham quan làng rau Trà Quế giai

73

3.1

đoạn từ 2021 đến năm 2023 như sau

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

Trang

hình

2.1

Cù Lao Chàm Thành phố Hội An

PL

Cù Lao Chàm có hệ sinh thái khá đa dạng và quý hiếm

2.2

PL

cần được bảo vệ nghiêm ngặt

Du khách trải nghiệm làm nông và học nấu ăn tại làng rau

3.3

PL

Trà Quế

3.4

Du khách trải nghiệm làm trồng lúa nước

PL

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

sơ đồ

Sơ đồ mối quan hệ công việc và dòng phân chia lợi ích từ

70

3.1

khai thác du lịch tại làng rau Trà Quế hiện nay

Sơ đồ mối quan hệ công việc và dòng phân chia lợi ích

từ khai thác du lịch sau khi kiện toàn hoạt động quản lý du

3.2

70

lịch Trà Quế

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ ta luôn quan tâm đến phát triển

du lịch, đã có những chính sách đột phá để tạo động lực cho các địa phương phát

triển về du lịch. Từ đó, chất lượng du lịch ở mỗi địa phương nói riêng và du lịch

Việt Nam nói chung phát triển mạnh mẽ, hình ảnh du lịch ngày càng được nâng cao.

Nhiều điểm du lịch được các tổ chức uy tín bình chọn là địa chỉ yêu thích của đông

đảo du khách quốc tế

Du lịch cộng đồng (DLCĐ) tại Quảng Nam bắt đầu hình thành từ năm 2009

và phát triển mạnh từ năm 2013, tập trung chủ yếu ở các huyện, thị xã, thành phố:

Hội An (Làng gốm Thanh Hà, Làng Rau Trà Quế, Rừng dừa Bảy Mầu, Mộc Kim

Bồng, Cù Lao Chàm), Tam Kỳ (Làng Bích Họa Tam Thanh), Điện Bàn (Làng du

lịch cộng đồng sinh thái Triêm Tây), Duy Xuyên (Làng du lịch cộng đòng Trà

Nhiêu, Mỹ Sơn), Đông Giang (Làng du lịch Bhờ Hôồng, Đhrôồng), Nam Giang

(Làng du lịch dựa vào cộng đồng Cơtu, làng nghề Zara). Trong thời gian qua,

DLCĐ trên địa bàn thành phố Hội An đang dần phát triển theo đúng định hướng và

quy hoạch của tỉnh Quảng Nam, bước đầu có hiệu quả: thị trường khách du lịch

ngày càng mở rộng, lượng khách không ngừng tăng; sản phẩm du lịch từng bước

được đa dạng, có thêm nhiều lựa chọn cho khách du lịch đến tham quan, nghỉ

dưỡng trên địa bàn tỉnh, góp phần kéo dài thời gian lưu trú của khách, mở rộng

không gian du lịch; chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao. Nhiều điểm

DLCĐ trên địa bàn Thành phố đã nhận được giải thưởng du lịch cộng đồng

ASEAN.

Tuy nhiên, những hạn chế, bất cập còn đang đặt ra đối với sự phát triển

DLCĐ ở Hội An cả chính sách, cơ chế và chiến lược xây dựng sản phẩm du lịch

độc đáo. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chính quyền các cấp địa phương chưa

hoàn toàn thực sự xác định chủ thể trung tâm của chính sách phát triển hoạt động

DLCĐ là cộng đồng người dân tại địa phương, nên chính quyền địa phương chưa có

chính sách hỗ trợ giúp người dân vay vốn với lãi suất thấp hoặc khuyến khích người

dân làm DLCĐ… Một số điểm DLCĐ trên địa bàn thành phố hoạt động cầm chừng;

và người dân địa phương tham gia du lịch còn manh mún và mang tính tự phát.

1

Người dân chưa mạnh dạn đầu tư, khai thác các dịch vụ phục vụ du khách, chưa chủ

động tìm giải pháp thích hợp phát triển du lịch tại địa phương. Chất lượng hạ tầng

giao thông kết nối một số điểm du lịch cộng đồng còn thấp. Thiếu kinh phí đầu tư

sản phẩm du lịch tại các điểm nên các dịch vụ lưu trú, nhà hàng... quy mô còn nhỏ,

chưa đảm bảo đủ các điều kiện và nhu cầu của du khách. Các hoạt động trải nghiệm

tại các điểm chưa đa dạng, phong phú nên thời gian lưu trú của du khách chưa dài

và chi tiêu của khách còn thấp. Công tác quản lý quy hoạch và đầu tư du lịch tại

một số điểm chưa tốt. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch chưa hiệu quả; thiếu liên

kết hợp tác phát triển du lịch giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; liên kết ngành

giữa du lịch, nông nghiệp và khu vực nông thôn để tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm

còn hạn chế, chưa đem lại hiệu quả cao.

Đó là lý do cấp thiết của việc lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát

triển du lịch cộng đồng tại Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn

Thạc sĩ Chính sách công với mong muốn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả du lịch cộng đồng góp phần phát triển kinh tế - xã hội thành phố theo hướng

bền vững

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Phát triển du lịch nói chung hay phát triển du lịch cộng đồng nói riêng, ngày

nay đang được Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương quan tâm, hiện đã có

nhiều tác giả nghiên cứu và viết bài trên các tạp chí, sách báo về chính sách phát

triển du lịch như:

- Lê Văn Đính, với các bài viết trên các Tạp chí: Thực trạng và phương

hướng, giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên

Huế, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, Số 3 (168)/2020; Thực trạng và giải pháp phát triển

du lịch cộng đồng ở Thành phố Đà Nẵng,Tạp chí Khoa học Nội vụ, Số 01

(01.2021); Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Quảng Trị - Thực trạng và giải pháp,

Tạp chí Sinh hoạt lý luận, Số 01 (174)/2021; Giải pháp hổ trợ doanh nghiệp du lịch

Thành phố Đà Nẵng trước tác động của đại dịch Covid -19, Tạp chí Lý luận chính

trị, Số 1/2021; Thực trạng và phương hướng, giải pháp phát triển du lịch cộng đồng

tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Thành phố Đà Nẵng, Số 135,

3/2021; Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở tỉnh Quảng Nam,

Tạp chí Khoa học chính trị ,Số 02/2021. Các bài viết đã phân tích thực trạng và đề

2

xuất các giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở các địa phương Quảng Bình,

Quảng Trị, A Lưới – Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Thành phố Đà Nẵng [7]

-TS. Trần Văn Thạch, Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du

lịch các tỉnh Tây Nguyên, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội 2017. Cuốn sách đã phân

tích thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch các tỉnh

Tây Nguyên; tác giả đã đưa ra 09 nhóm giải pháp thu hút sự tham gia của cộng

đồng dân cư trong phát triển du lịch các tỉnh Tây Nguyên và các kiến nghị [33]

-Hồ Kỳ Minh (2011), “Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đề tài tập trung vào các nội

dung như : phát triển du lịch theo hướng bền vững ; đánh giá tiềm năng và thực

trạng phát triển du lịch Đà Nẵng những năm qua ; phân tích cạnh trang về du lịch

Đà Nẵng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế ; Phân tích và dự báo nguồn

khách du lịch đến Đà Nẵng ; xác lập quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du

lịch theo hướng bền vững ; Xây dựng mô hình phát triển du lịch bền vững thành

phố Đà Nẵng ; Đề xuất các nhóm giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 về kinh tế, văn hóa-xã hội và tài

nguyên-môi trường, cùng các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước [20]

- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số địa phương

tại Việt Nam, http://www.itdr.org.vn. Bài viết chỉ rõ: Phát triển du lịch cộng đồng là

một chiến lược được các nhà hoạch định du lịch xác định nhằm hướng tới việc xây

dựng cộng đồng hành động để tham gia vào phạm vi rộng hơn trong những tiếp cận

với ngành du lịch. Mục tiêu là trao quyền cả về kinh tế, xã hội và giá trị gia tăng

trong trải nghiệm cho cộng đồng địa phương và khách du lịch, quy trình này mở ra

một ngách mới với các điểm đến với các giá trị nổi bật về tự nhiên, văn hóa và du

lịch mạo hiểm. Một số kinh nghiệp phát triển mô hình du lịch cộng đồng ở Xã Ta

Bhing (huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam); Bản Nà Củng (thành phố Lai Châu);

xã Mai Hịch, Mai Châu (tỉnh Hòa Bình); 3 xã Nhơn Thạnh, Mỹ Thạnh An và Phú

Nhuận (thành phố Bến Tre).

- Lê Chung, Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông

thôn mới ở huyện Mai Châu; Báo Hòa Bình điện tử, Thứ sáu, 30/5/2014. Bài viết

3

chỉ rõ: Phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) gắn với xây dựng nông thôn mới

(NTM) là cách làm hay và phù hợp với điều kiện của huyện Mai Châu, tỉnh Hòa

Bình. Nó chứng tỏ được tính đúng đắn và hiệu quả qua thực tế, tiếp cận với mục

tiêu đã xác định là: Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế về tài nguyên du lịch góp

phần tạo dựng bộ mặt NTM, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

Mặc dù vậy, quá trình thực hiện cho thấy còn nhiều khó khăn cần rà soát, đánh giá

toàn diện, rút kinh nghiệm những kết quả đạt được, đề ra những giải pháp cụ thể, đủ

mạnh nhằm thực hiện tốt hơn mục tiêu phát triển DLCĐ, xây dựng sản phẩm du

lịch độc đáo, hấp dẫn và văn minh hơn, gắn với thực hiện các mục tiêu NTM trên

địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình [4]

- ThS Trương Sỹ Tâm, Du lịch cộng đồng - khả năng áp dụng tại Tây Nguyên,

Tạp chí Du lịch 6/2018. Bài viết đã chỉ rõ những đặc thù của Tây Nguyên cho phép

áp dụng mô hình du lịch cộng đồng (Khu vực có nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số

sinh sống; Khu vực có nhiều nhóm xã hội thuộc diện nghèo;Khu vực có khung cảnh

thiên nhiên còn tương đối nguyên sơ, có vùng núi cao, cao nguyên và rừng nhiệt

đới; Tây Nguyên có những nghề thủ công truyền thống rất độc đáo). Để phát triển

du lịch cộng đồng đúng hướng, khai thác tốt hệ thống tài nguyên du lịch phong phú

tại đây, tác giả đã đưa ra 7 đề xuất nhằm đưa loại hình du lịch cộng đồng trở thành

một điểm sáng, có đóng góp lớn về mặt kinh tế - xã hội của khu vực và quan trọng

nhất là sự phát triển đó phải luôn gắn với mục tiêu phát triển bền vững [33]

- Chu Mạnh Trinh, Lê Nhương, Phan Công Sanh, Du lịch học tập, mô hình

phát triển bền vững sinh kế cư dân Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới Cù Lao Chàm –

Hội An. khusinhquyenculaocham.com.vn. Bài viết chỉ rõ: Trong suốt quá trình dài

từ năm 2009 đến nay, Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới Cù Lao Chàm - Hội An

(Khu DTSQ) được biết đến qua chương trình, dự án nhất là các nỗ lực từ sự tham

gia của cộng đồng địa phương, trong nước và quốc tế như là một điểm sáng, nơi mà

các sáng kiến được hình thành và phát triển. Các dự án tăng cường năng lực quản lý

môi trường cho thành phố Hội An; phục hồi và bảo tồn rừng dừa nước Cẩm Thanh

phục vụ du lịch sinh thái và phát triển bền vững ; cộng đồng tham gia phục hồi tự

nhiên và khai thác bền vững cua đá Cù Lao Chàm ; và xây dựng mô hình xã hội hóa

công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hội An đã và đang để lại kết quả

có tiếng vang không những trong nước mà còn đến với quốc tế.

4

- Trần Nguyễn Khánh Phong, Du lịch sinh thái huyện A Lưới, Tỉnh Thừa

Thiên Huế: Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển. Tạp chí Kinh tế - Xã

hội Đà Nẵng, số 112 (4.2019). Bài viết đã trình bày các tiềm năng du lịch sinh thái

và một số điểm du lịch sinh thái huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời đề

xuất 10 định hướng giải pháp phát triển du lịch sinh thái huyện A Lưới, tỉnh Thừa

Thiên Huế-Nguyễn Thị Lê Dung (2018). Du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng và gợi mở

một số giải pháp. Tạp chí phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng. Số 101/2018. Lê Đức

Thọ (2019). Nghiên cứu tài nguyên văn hóa biển phục vụ phát triển du lịch cộng

đồng ở Đà Nẵng hiện nay. Tạp chí phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng. Số 117/2019.

Các bài viết đã phân tích thực trạng tiềm năng du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng và gợi

mở một số giải pháp phục vụ phát triển du lịch cộng đồng ở Đà Nẵng hiện nay

- Nguyễn Thị Lê Dung (2018). Du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng và gợi mở một

số giải pháp. Tạp chí phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng. Số 101/2018. Lê Đức Thọ

(2019). Nghiên cứu tài nguyên văn hóa biển phục vụ phát triển du lịch cộng đồng ở

Đà Nẵng hiện nay. Tạp chí phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng. Số 117/2019. Các bài

viết đã phân tích thực trạng tiềm năng du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng và gợi mở

một số giải pháp phục vụ phát triển du lịch cộng đồng ở Đà Nẵng hiện nay. [6]

Tiếp biến, kế thừa các công trình nghiên cứu nói trên (với nhiều giác độ khác

nhau), là cơ sở chọn lọc để tác giả vận dụng vào việc nghiên cứu của mình. Tuy

vậy, tại vùng nghiên cứu của đề tài này, hiện nay vẫn chưa có nhiều công trình khoa

học nghiên cứu về phát triển DLCĐ thành phố Hội An, nhất là dưới góc nhìn chính

sách công. Vì vậy, cho đến này việc nghiên cứu đề tài “thực hiện chính sách phát

triển du lịch cộng đồng tại thành phố Hội An” vẫn chưa có công trình nào trùng lặp.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Đà

Nẵng trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính

sách phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Hội An trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

-Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển du lịch

cộng đồng

5

-Phân tích thực trạng thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng ở thành

phố Hội An trong giai đoạn 2015 - 2020.

-Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách

phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Hội An trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đó là lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển du lịch cộng đồng ở

thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung nghiên cứu: Đó là thực hiện chính sách phát triển du lịch cộng

đồng.

Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Hội An.

Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến năm 2020.

5. Cơ sơ lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm, đường lối, chủ trương, chính

sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về phát triển du lịch nói chung và phát triển du

lịch cộng đồng nói riêng.Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách

công, trong đó chú ý nhều đến tiếp cận thực thi chính sách có sự tham dự, tham gia

của các chủ thể chính sách.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: được sử dụng để thu thập, phân

tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, như: tài

liệu thứ cấp là các báo cáo, thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá

nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới chính sách phát triển DLCĐ ở nước ta, ở tỉnh

Quảng Nam và thành phố Hội An. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các

tổ chức và học giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.

- Phương pháp thống kê, so sánh để đánh giá: nhằm trình bày thống kê số

liệu, so sánh số liệu tài liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu

nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá, dự đoán và đề ra các quyết định.

Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung về thực trạng và

đánh giá thực trạng thực hiện chính sách (chương 2).

6

- Phương pháp khảo sát thực địa: Nhằm quan sát và thu thập thông tin ở các địa

phương về chính sách phát triển du lịch bền vững, gồm theo dõi tại các điểm kết hợp

với gặp gỡ, trao đổi và phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: là phương pháp đối thoại trực tiếp với đối

tượng nhằm thu thập thông tin và kiểm tra các giả định, theo đó tác giả tiếp xúc

với một số cán bộ phụ trách quản lý du lịch, một số tổ chức, đoàn thể và người

dân địa phương, du khách để tìm hiểu một số vấn đề trọng yếu của thực hiện

chính sách du lịch. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp phỏng vấn

viết nhằm thu thập thông tin, dữ liệu sơ cấp, phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống

nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với

mục tiêu và thực tế. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng cho nội dung về phân

tích thực tiễn thực hiện chính sách (chương 2) và đề xuất giải pháp (chương 3).

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa về lý luận

Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện

chính sách phát triển DLCĐ.

6.2. Ý nghĩa về thực tiễn

-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách phát

triển DLCĐ nhằm góp phần phát triển du lịch thành phố Hội An bền vững.

-Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể có sử dụng làm tài liệu tham khảo

cho những tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung chính của luận văn gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách phát triển du lịch

cộng đồng

Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng ở

thành phố Hội An

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính

sách phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Hội An

7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT

TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch cộng đồng

1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Công đồng

Thuật ngữ “cộng đồng” được sử dụng phổ biến trong các ngôn ngữ Âu – Mỹ,

như trong tiếng Pháp là “communité”, tiếng Anh là “community”, tiếng Đức là

“Gemeinschaft”. Do cộng đồng là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học, nên

khái niệm về cộng đồng cũng được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, quan điểm

khác nhau: Dù tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, dựa trên những lý thuyết khoa

học khác nhau, nhưng tựu trung lại, có thể coi những dấu hiệu cốt yếu nhất sau đây

để định nghĩa một cộng đồng: Cộng đồng phải là tập hợp của một số đông người;

mỗi cộng đồng phải có một bản sắc/bản thể riêng; các thành viên của cộng đồng

phải tự cảm thấy có sự gắn kết cộng đồng và với các thành viên khác của cộng

đồng; có thể có nhiều yếu tố tạo nên bản sắc và sức bền gắn kết cộng đồng, nhưng

quan trọng nhất là sự thống nhất về ý chí và chia sẻ về tình cảm, tạo nên ý thức

cộng đồng. Dựa vào nội hàm nêu trên, có thể đi đến định nghĩa chung nhất của cộng

đồng: Cộng đồng là tập hợp người có sức bền cố kết nội tại cao, với những tiêu chí

nhận biết là quy tắc hoạt động, ứng xử chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình

cảm, niềm tin và ý thức cộng đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy

có sự gắn kết họ với cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng.

1.1.1.2. Du lịch cộng đồng

Theo Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas “Du lịch cộng đồng là một hình

thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra phát triển và quản

lý. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương” [43 ]. Ở

Thái Lan, khái niệm Community-Based Tourism - Du lịch dựa vào cộng đồng được

định nghĩa: “Là loại hình du lịch được quản lý và có bởi chính cộng đồng địa

phương, hướng đến mục tiêu bền vững về mặt môi trường, văn hóa và xã hội.

Thông qua du lịch cộng đồng du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức về

lối sống của cộng đồng địa phương” (REST, 1997). Tác giả Phạm Trung Lương cho

8

rằng, “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mang lại cho du khách những trải

nghiệm về bản sắc cộng đồng địa phương, trong đó cộng đồng địa phương tham gia

trực tiếp vào hoạt động du lịch, đượchưởng lợi ích kinh tế - xã hội từ hoạt động du

lịch và có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên, môi trường, bản sắc văn hóa cộng đồng”

[17].Theo tác giả Bùi Thị Hải Yến: “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch có sự

tham gia trực tiếp của cộng đồng địa phương nhằm phát triển kinh tế địa phương,

đồng thời góp phần bảo tồn văn hóa, thiên nhiên bền vững, nâng cao nhận thức và

tăng cường quyền lực cho cộng đồng. Cộng đồng được chia sẻ lợi ích từ hoạt động

du lịch, nhận thức được sự hợp tác, hỗ trợ của chính quyền địa phương, của Chính

phủ và từ các hoạt động hỗ trợ quốc tế, nhằm mục đích khai thác bền vững các tiềm

năng du lịch tự nhiên và nhân văn tại địa phương để giới thiệu tới khách du lịch”

[47].Tác giả Võ Quế định nghĩa: “Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát

triển du lịch, trong đó cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển

du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, cộng

đồng được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn

tự nhiên” [25].Tác giả Trần Thị Mai đã xây dựng nội dung cho khái niệm này như

sau: “Du lịch cộng đồng là hoạt động tương hỗ giữa các đối tác liên quan, nhằm

mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ được môi

trường và mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện mục tiêu

phát triển kinh tế – xã hội của địa phương có dự án” [22]

Ngoài ra, du lịch cộng đồng được định nghĩa tại Khoản 15 Điều 3 Luật Du

lịch 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, Du lịch cộng đồng là loại hình

du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng

dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi [27]. Có thể khái quát, du lịch cộng

đồng là một mô hình phát triển du lịch, trong đó cộng đồng dân cư là người cung

cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Cộng đồng dân cư cũng chính là

người có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch và họ được chia sẻ các nguồn lợi

kinh tế do phát triển du lịch tạo ra. Phát triển du lịch cộng đồng sẽ tạo ra thêm

công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho cộng đồng dân cư bản địa, góp phần

cho việc xóa đói giảm nghèo của địa phương.

1.1.1.3. Phát triển du lịch cộng đồng

9

Phát triển DLCĐ là một tiến trình kinh tế và xã hội dựa trên sự tham gia chủ

động của cộng đồng địa phương, một mặt giúp pháthuy lợi thế các nguồn lực phát

triển du lịch tạinơi hoặc gần nơi cộng đồng sinh sống nhằm đadạng hóa, nâng cao

chất lượng sản phẩm dulịch, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú,chất lượng cao

và hợp lý của du khách; mặt khác, phát triển DLCĐ còn bao hàm cả góc độ nhu cầu

du lịch nhằm xây dựng, thực thi các chínhsách cũng như tạo ra các sản phẩm du

lịchnhằm xã hội hóa cầu du lịch để cộng đồng dân cư, đặc biệt là những người

nghèo có thể đi dulịch và hưởng thụ các sản phẩm du lịch ngàycàng nhiều, tạo ra sự

công bằng xã hội và tạo thị trường cho phát triển loại hình du lịch này [47]. Phát

triển du lịch cộng đồng là phương thức phát triển du lịch theo hướng bền vững,

cộng đồng địa phương là chủ thể chính tổ chức các hoạt động du lịch và cung cấp

các sản phẩm du lịch, đáp ứng các nhu cầu của du khách. Phát triển DLCĐ hiệu

quả sẽ tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cộng đồng

dân cư địa phương, nâng cao chất lượng tài nguyên môi trường du lịch và các sản

phẩm du lịch, đồng thời góp phần duy trì và phát triển các ngành nghề kinh tế

truyền thống của địa phương.

1.1.2. Đặc điểm phát triển du lịch công đồng

Du lịch cộng đồng là một trong những loại hình du lịch có trách nhiệm; là

hình thức du lịch dựa vào các tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hóa địa phương

để khai thác phục vụ khách du lịch, nhằm mang lại thu nhập cho cộng đồng trên cơ

sở bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Phát triển du lịch cộng đồng có

những đặc điểm sau:

- Phát triển du lịch cộng đồng đảm bảo văn hóa và thiên nhiên phát triển bền

vững, cân bằng các chỉ tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, trên cơ sở các

nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa được khai thác hợp lý. Du lịch cộng đồng

là cách tốt nhất để vừa phát triển du lịch vừa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, sử

dụng dịch vụ tài chỗ, phát huy giá trị văn hóa bản địa.

- Cộng đồng dân cư là đối tượng tham gia trực tiếp với vai trò chủ thể trong

phát triển du lịch cộng đồng bởi vì sản phẩm của du lịch cộng đồng không chỉ là

không gian môi trường nơi cộng đồng dân cư sinh sống mà cả bản sắc văn hóa của

họ. Cộng đồng là những người được tham gia ngay từ đầu, từ khâu nghiên cứu, lập

kế hoạch phát triển, đến khâu triển khai các hoạt động kinh doanh du lịch, cung cấp

10

các sản phẩm dịch vụ du lịch cho du khách. Họ giữ vai trò chủ đạo trong việc duy

trì và phát triển các dịch vụ. họ vừa là hướng dẫn viên cũng vừa là một “chuyên

gia” về văn hóa – lịch sử vùng đất. Từ đó, giúp truyền tải đến du khách những thông

điệp ý nghĩa về điểm đến và giúp họ trải nghiệm, khám phá những điều mới mẻ, thú

vị về miền đất mới. Đồng thời, cộng đồng dân cư phải có quyền lợi và trách nhiệm

khi tham gia khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch, ngăn ngừa các tác động xấu từ

hoạt động kinh doanh du lịch và từ du khách.

- Các khu, điểm tổ chức phát triển du lịch cộng đồng diễn ra tại nơi cư trú

hoặc gần nơi cư trú của cộng đồng địa phương. Đây là những khu vực có tài nguyên

du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, hấp dẫn, còn nét hoang sơ và hiện đang bị

hủy hoại cần được bảo tồn. Tính đa dạng và độc đáo của tài nguyên du lịch tự nhiên

và văn hóa thể hiện mức độ hấp dẫn của địa điểm phát triển du lịch cộng đồng đối

với du khách. Bên cạnh đó, các sự kiện hay hoạt động đặc trưng của địa phương,

cộng đồng cũng thu hút du khách.

- Lợi nhuận thu được từ phát triển du lịch được chia sẻ công bằng cho cộng

đồng để bảo vệ môi trường; cộng đồng thu lợi nhuận và lợi ích kinh tế trực tiếp để

bảo vệ môi trường và tái đầu tư du lịch địa phương (ngoài hỗ trợ của Chính phủ).

- Phát triển du lịch cộng đồng tăng cường quyền lực cho cộng đồng. Hoạt

động du lịch cộng đồng là do cộng đồng tổ chức quản lý nên tạo cơ hội cho cộng

đồng tham gia nhiệt tình vào phát triển du lịch. Cộng đồng dân cư được trao quyền

làm chủ, thực hiện các dịch vụ và quản lý phát triển du lịch.

- Hệ thống các sản phẩm và dịch vụ của loại hình du lịch cộng đồng khá đa

dạng và có những đặc trưng khác nhau ở mỗi khu vực du lịch cộng đồng riêng biệt,

tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của dân cư tại khu du lịch.

- Du lịch cộng đồng còn bao gồm các yếu tố trợ giúp của cơ chế chính sách,

các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các tổ chức, cá nhân… nhằm phát huy lợi

thế nguồn lực phát triển du lịch tại nơi có dân cư sinh sống gắn với tài nguyên du

lịch độc đáo.

1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch cộng đồng

1.1.3.1. Đối với phát triển kinh tế:

Phát triển DLCĐ góp phần thúc đẩy kinh tế của địa phương phát triển.

DLCĐ không chỉ giúp duy trì các ngành nghề kinh tế truyền thống của địa phương

11

mà còn phát triển thành sản phẩm du lịch độc đáo, cung cấp các sản phẩm nông

nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp của địa phương. Nhờ vậy chất lượng sản

phẩm du lịch được nâng lên, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú, chất lượng cao

và hợp lý của du khách. Từ đó phát triển DLCĐ tác động tích cực đến việc chuyển

đổi cơ cấu kinh tế, ngành nghề và lao động theo hướng phát triển hơn, đem lại nhiều

lợi ích cho cộng đồng dân cư hơn. Riêng đối với ngành du lịch, phát triển du lịch

cộng đồng góp phần tạo ra sự đa dạng trong sản phẩm du lịch của vùng, thu hút

nhiều khách du lịch, thúc đẩy ngành du lịch địa phương phát triển.

1.1.3.2. Đối với phát triển xã hội:

Phát triển DLCĐ có tác động tích cực đến đời sống người dân. Nhận thức

của người dân được nâng lên rõ rệt, người dân đã biết làm kinh doanh, tiếp cận thị

trường, thay đổi mẫu mã sản phẩm cung cấp cho khách du lịch; biết cách ứng xử

giao tiếp với du khách. Thực tế cho thấy, để phát triển du lịch cộng đồng không cần

đầu tư quá nhiều kinh phí, nhưng lại giúp cộng đồng địa phương làm du lịch có cơ

hội tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh

thần. Phát triển du lịch cộng đồng không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế và còn góp

phần bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa của dân tộc địa phương, đồng thời có vai

trò quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, cảnh quan thiên

nhiên của địa phương. Nó khơi dậy được niềm tự hào của người dân trong giữ gìn

bản sắc văn hóa dân tộc và nâng cao được kiến thức về phát triển du lịch cho cộng

đồng dân cư.

1.1.3.3. Đối với bảo vệ môi trường:

Xu hướng du lịch ngày nay là du khách muốn đi khám phá, nghỉ ngơi tại

những khu vực có nhiều cảnh đẹp hoang sơ, môi trường trong lành. Điều này khiến

cho việc phát triển du lịch cộng đồng là tất yếu và sẽ là một trong những giải pháp

góp phần vào việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của du khách cũng như

cộng đồng địa phương

1.1.4. Nội dung, tiêu chí đánh giá phát triển du lịch cộng đồng

1.1.4.1. Nội dung phát triển du lịch cộng đồng

- Phát triển sản phẩm du lịch: Một trong những điểm quan trọng nhất để thu

hút khách du lịch đến với một điểm du lịch cộng đồng là sản phẩm du lịch. Một số

sản phẩm du lịch sau đây phù hợp với du lịch cộng đồng bởi chúng được sở hữu và

12

quản lý bởi cộng đồng: du lịch sinh thái, nông thôn du lịch, du lịch làng, du lịch

nông nghiệp, du lịch dân tộc hay bản địa và du lịch văn hóa. Ngoài ra, việc thúc đẩy

nghệ thuật và hàng thủ công địa phương có thể là một thành phần quan trọng trong

việc phát triển du lịch cộng đồng: Du lịch sinh thái: là loại hình du lịch du lịch dựa

vào thiên nhiên và những nét đặc sắc trong văn hóa bản địa để du khách có thể ghé

tới và khám phá. du lịch sinh thái thường diễn ra ở những nơi có hệ sinh thái động

thực vật phong phú. Đó có thể là những miền sông nước, những khu rừng với hệ

sinh thái đa dạng…Du lịch văn hóa: là tập hợp các du lịch liên quan đến sự tham

gia của người du lịch với nền văn hoá của một quốc gia hoặc vùng, đặc biệt là lối

sống của người dân ở những khu vực địa lý, lịch sử của những người đó, nghệ thuật,

kiến trúc, và các yếu tố khác đã giúp hình thành cách sống của họ.Du lịch nông

nghiệp: đây là một hình thức du lịch tại các khu vực nông nghiệp như vườn cây ăn

trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo dược và các trang trại động vật, đã

được chuẩn bị phục vụ cho khách du lịch. Khách du lịch xem hoặc tham gia vào

thực tiễn sản xuất nông nghiệp như làm việc với dụng cụ của nhà nông hoặc thu

hoạch mùa mà không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia đình

chủ nhà. Một sản phẩm mới đặc biệt là nghỉ ngơi ở các trang trại hữu cơ, nơi du

khách có thể tìm hiểu thêm về thiên nhiên và học tập các phương pháp canh tác

không dùng thuốc trừ sâu. Du lịch bản địa: là loại hình du lịch nơi đồng bào dân tộc

thiểu số hoặc người dân bản địa tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch, nền văn

hóa vốn có của họ chính là yếu tố chính thu hút khách du lịch.Du lịch làng: Khách

du lịch tham gia vào các hoạt động trong cuộc sống thôn bản, và các làng nông thôn

thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động du lịch. Dân làng cung cấp các dịch vụ ăn

ở, nhà trọ cho khách nghỉ ngơi qua đêm. Nhà trọ chính là các điểm kinh doanh du

lịch, trong đó du khách ở lại qua đêm trong những ngôi nhà làng, cùng với một gia

đình. Khách du lịch có thể chọn nhà nghỉ, các nhà nghỉ này được hoạt động bởi một

hợp tác xã, làng, hoặc cá nhân, cung cấp cho du khách không gian riêng tư hơn,

thoải mái cho cả họ và đôi khi cũng là thoải mái hơn cho chủ nhà. Làng nghề

truyền thống: Đây không phải là một hình thức độc lập của du lịch, mà chính là một

thành phần của các loại hình khác nhau của du lịch. Du lịch không chỉ mang lại cơ

hội kinh doanh tốt hơn cho ngành nghề truyền thống của địa phương cũng có thể

13

giúp người dân địa phương để tìm hiểu thêm về di sản văn hóa và nghệ thuật phong

phú và độc đáo của làng nghề họ đang làm.

- Xác định thị trường khách mục tiêu: Có rất nhiều đối tượng khách du lịch

với những mục đích đi du lịch khác nhau. Vì vậy cần xác định được đối tượng

khách du lịch là nhóm khách hàng mục tiêu (nhóm khách hàng chính) của mình để

từ đó đưa ra các hoạt động marketing phù hợp.Cần tập trung cả thị trường khách du

lịch trong nước và khách du lịch quốc tế để có được số lượng khách đến với điểm

Du lịch cộng đồng lớn nhất và giảm thiểu yếu tố mùa vụ trong du lịch khi chỉ phụ

thuộc vào thị trường khách hàng quốc tế.Nhìn chung khách du lịch đến với DLCĐ

có xu hướng tìm kiếm những giá trị truyền thống tại địa phương. Họ mong muốn

được gặp gỡ và tìm hiểu về các tập quán, về văn hóa trong quá khứ và hiện tại của

địa phương.

-Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch

nói chung cũng như du lịch cộng đồng nói riêng, nó cũng quyết định mức độ khai

thác tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy, sự

phát triển của ngành du lịch cộng đồng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ

sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kĩ thuật bao gồm hệ thống các nhà hàng, hệ

thống cơ sở lưu trú, ăn uống, khu vui chơi giải trí, các điều kiện về cơ sở vật chất

phục vụ cho nhu cầu bổ sung khác của du khách. Đây là điều kiện rất quan trọng để

phát triển du lịch bởi vì nhu cầu của du khách là nhu cầu tổng hợp. Ngày nay nhu

cầu của du khách ngày càng cao, đòi hỏi cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hoàn

thiện.Tuy nhiên cơ sở vật chất của du lịch cộng đồng có một số đặc trưng khác biệt

so với các loại hình du lịch khác. Do đối tượng khách tham gia vào các loại hình du

lịch cộng đồng là đối tượng khách mà có đặc trưng khác biệt so với loại khách

thông thường. Chủ yếu họ muốn trải nghiệm văn hóa, trải nghiệm cuộc sống, các

giá trị tự nhiên nhiều hơn nên nhu cầu tiện nghi của họ sẽ không cao như đối tượng

khách khác như đối tượng khách du lịch Mice.Vì vậy phát triển các cơ sở vật chất

kỹ thuật phục vụ cho du lịch cộng đồng trước hết là đảm bảo các nhu cầu thiết yếu

của một con người, sau đó mới đến việc cải thiện theo hướng tiện nghi hơn, tốt hơn.

- Phát triển nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong phát

triển du lịch cộng đồng. Việc phát triển nguồn nhân lực du lịch cộng đồng không

14

chỉ dừng lại ở việc tập trung đào tạo sinh viên ngành du lịch và một số ngành có

chuyên môn gần với lĩnh vực du lịch hoặc bổ sung, cập nhật kiến thức cho lao động

đang làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ liên quan đến du lịch.

Bên cạnh đó, còn phải quan tâm bồi dưỡng kiến thức, trang bị kỹ năng làm du lịch,

phát triển kinh tế dịch vụ đối với cộng đồng địa phương. Bởi vì du lịch cộng đồng

chủ yếu phát triển ở những vùng đồi núi, vùng sinh thái, vùng nông thôn và người

tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch chủ yếu là nông dân. Họ chỉ quen sản xuất

nông nghiệp nên chưa có các kỹ năng phục vụ khách du lịch một cách chuyên

nghiệp hoặc chưa quan tâm và không đặt mục tiêu sản xuất gắn với phát triển du

lịch.Việc phát triển nguồn nhân lực du lịch cộng đồng phải hướng đến hai mục tiêu

cơ bản là giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, thái độ giao tiếp ứng

xử với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động du lịch cho đội ngũ cán bộ,

công chức và việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng kinh doanh

cho lao động du lịch trực tiếp và cộng đồng địa phương tại bản nhằm thúc đẩy tính

chuyên nghiệp đến từng người dân.

-Phát triển cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng có vai trò đặc biệt với việc đẩy

mạnh phát triển du lịch cộng đồng. Trước hết là mạng lưới và phương tiện giao

thông vận tải. Du lịch cộng đồng gắn với việc di chuyển con người trên phạm vi

nhất định. Điều này phụ thuộc chặt chẽ vào giao thông vận tải. Điểm đến du lịch

cộng đồng nào mà thuận lợi trong việc đi lại sẽ dễ thu hút du khách hơn. Bởi nó góp

phần giảm bớt thời gian đi lại, tăng thời gian nghỉ ngơi, du lịch và khám phá.Tiếp

đến là thông tin liên lạc, một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.

Nó là điều kiện cần để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc tế.

Trong hoạt động du lịch, nếu mạng lưới giao thông và phương tiện giao thông vận

tải phục vụ cho việc đi lại của con người thì thông tin liên lạc đảm nhiệm việc vận

chuyển các tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời. Trong đời sống hiện đại nói

chung, cũng như ngành du lịch không thể thiếu được các phương tiện thông tin liên

lạc.Ngoài ra, các công trình cung cấp điện, nước cũng cần được chú trọng phát

triển. Ngoài các nhu cầu về ăn, uống, ở, đi lại,…du khách còn có nhu cầu đảm bảo

về điện, nước để cho quá trình sinh hoạt được diễn ra bình thường. Cho nên yếu tố

điện, nước cũng là một trong những nhân tố quan trọng phục vụ trực tiếp việc nghỉ

ngơi giải trí của khách.

15

1.1.4.2. Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch cộng đồng

- Mức độ phát triển của cộng đồng: Việc thu hút được nhiều khách đến tham

gia DLCĐ tại địa phương sẽ mang lại một nguồn thu nhập cho chính cộng đồng tại

địa phương đó. Do hầu hết các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho du lịch

cộng đồng đều được cung ứng từ người dân địa phương. Du lịch cộng đồng không

chỉ mang lại nguồn thu tạm thời cho người dân mà còn hứa hẹn một nguồn thu ổn

định và dài hạn. Vì vậy cộng đồng cũng có trách nhiệm bảo tồn các giá trị văn hóa,

bảo vệ môi trường thiên nhiên nơi họ đang sinh sống. Một số chỉ tiêu chí đánh giá

tiêu chí này:Lượng du khách đến với địa phương hàng năm. Thời gian du khách lưu

trú tại địa phương. Doanh thu từ hoạt động du lịch cộng đồng. Đóng góp của du lịch

cộng đồng vào ngân sách của địa phương. Tỷ lệ các hộ thu nhập thấp được hưởng

lợi ích kinh tế từ du lịch

-Đảm bảo an sinh xã hội và bảo tồn văn hóa: Phát triển DLCĐ đem lại nhiều

lợi ích về kinh tế cho các cộng đồng tham gia. Lợi ích này được chia đều cho người

dân tại địa phương nên khoảng cách giàu nghèo được rút gọn, giảm đi mâu thuẫn

trong xã hội, tạo ra được phúc lợi, đời sống nhân dân được cải thiện.Văn hóa là một

tài nguyên vô cùng quý giá trong phát triển du lịch cộng đồng. Khách du lịch

thường muốn tìm hiểu, khám phá và hòa mình vào các hoạt động văn hóa của địa

phương. Điều này càng khuyến khích người dân tham gia cung cấp dịch vụ cho du

khách, tạo ra thu nhập cho bản thân họ. Chính vì vậy, người dân sẽ rất tích cực tham

gia vào các hoạt động để bảo tồn nguồn văn hóa đặc sắc của chính họ.Bản chất của

phát triển du lịch cộng đồng là dần dần trao trách nhiệm vào tay cộng đồng. Đồng

thời, cộng đồng là người hưởng lợi đầu tiên, nên khi vừa có trách nhiệm vừa có

quyền lợi thì người dân sẽ cam kết trong việc bảo tồn và phát triển nền văn hóa của

cộng đồng mình.Một số chỉ tiêu đánh giá:Số lượng việc làm trực tiếp và gián tiếp

do du lịch cộng đồng tạo ra. Số hộ dân tham gia làm du lịch. Việc chia sẻ lợi ích từ

du lịch, giảm khoảng cách giàu nghèo. Số lượng tổ chức các hoạt động văn hóa tại

địa phương. Công tác bảo tồn di tích, nét văn hóa truyền thống.

- Bảo vệ tài nguyên, môi trường:Nhu cầu du lịch của khách là muốn trải

nghiệm, khám phá tại những khu vực có nhiều cảnh quan đẹp, tài nguyên thiên

nhiên phong phú, môi trường trong lành. Nhưng đi đôi với việc phát triển du lịch tại

các khu vực trên sẽ dễ gây ra ô nhiễm môi trường. Vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi

16

trường trong các tour DLCĐ giúp thay đổi và cải thiện đáng kể nhận thức của các

bên đang khai thác du lịch cộng đồng ở địa phương.Một số chỉ tiêu đánh giá:Ngân

sách đầu tư vào bảo tồn và tôn tạo các dự án về cải thiện môi trường, bảo vệ tài

nguyên.Chất lượng môi trường (nước, rác thải) tại các điểm DLCĐ không vượt

ngưỡng theo các quy chuẩn, tiêu chí và chỉ tiêu cụ thể do cơ quan chức năng qui

định. Ý thức trách nhiệm của cộng đồng dân cư bản địa về vấn đề bảo vệ tài

nguyên, môi trường thông qua việc tuân thủ qui định về bảo vệ tài nguyên, môi

trường của địa phương và tuân thủ cam kết bảo vệ tài nguyên, môi trường. Ý thức

trách nhiệm của du khách về vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường

1.2. Thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng

1.2.1. Khái niệm chính sách công, thực thi chính sách phát triển du lịch

cộng đồng

1.2.1.1.Chính sách công và chính sách phát triển du lịch cộng đồng

Đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chính sách công. Bởi vì, mỗi

người có cách tiếp cận, cách hiểu về chính sách công không giống nhau. Trên cơ sở

một số định nghĩa chính sách công khá tiêu biểu của các học giả nước ngoài và

trong nước được dẫn chứng để tham khảo, khả dĩ có thể xem Chính sách công là

tổng thể chương trình hành động của nhà nước, nhằm giải quyết những vấn đề có

tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định

nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn

định [12]. Trên cơ sở lý luận về hệ thống chính trị Việt Nam và từ thực tiễn hoạt

động của hệ thống chính trị nước ta, gần đây quan điểm của các nhà nghiên cứu ở

Việt Nam cho rằng: Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của các

chủ thể chính trị có thẩm quyền (Đảng cầm quyền, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã

hội) về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề có

tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định để

đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.

Như vậy: chính sách phát triển DLCĐ được hiểu là tổng thể chương trình

hành động của các chủ thể có thẩm quyền về việc lựa chọn các mục tiêu và công cụ,

giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề liên quan phát triển DLCĐ theo phương

thức nhất định, để đảm bảo môi trường ổn định và phát triển du lịch bền vững.

1.2.1.2. Thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng

17

- Thực thi chính sách công (Policy Implementation) là quá trình biến các

chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức

trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề

ra; là toàn bộ quá trình hoạt động của chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm

hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách có hiệu quả [12, tr.127].

-Thực thi chính sách phát triển DLCĐ là quá trình biến các chính sách phát

triển DLCĐ thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức

trong bộ máy của hệ thống chính trị (chu yếu là các tổ chức trong bộ máy nhà

nước, chính quyền) và cộng đồng địa phương nhằm hiện thực hoá những mục tiêu

của chính sách phát triển DLCĐ (nâng cao chất lượng tài nguyên môi trường du

lịch và các sản phẩm du lịch, đồng thời góp phần duy trì và phát triển các ngành

nghề kinh tế truyền thống của địa phương; nâng cao đời sống vật chất và đời sống

tinh thần của cộng đồng dân cư địa phương).

- Việc thực thi chính sách bao gồm các bước cơ bản sau đây: Bước 1: xây

dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là bước cần thiết quan trọng vì

tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do

đó phải có kế hoạch. Bước2: Phổ biến tuyên truyền chính sách. Nó giúp cho nhân dân,

các cấp chính quyền hiểu được về chính sách và giúp cho chính sách được triển khai

thuận lợi và có hiệu quả. Việc tuyên truyền này cần phải được thực hiện thường xuyên

liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực thi và với mọi đối tượng. Bước 3:

Phân công phối hợp thực hiện chính sách: Một chính sách thường được thực hiện

trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp,

phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bước 4: Duy trì chính sách. Đây là

bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực

tế. Bước 5: Điều chỉnh chính sách, việc làm này là cần thiết, diễn ra thường xuyên

trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền (thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền điều

chỉnh). Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của

chính sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu. Bước 6: Theo dõi,

kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách: Bất cứ triển khai chính sách nào thì cũng

phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách được thực hiện đúng, và sử dụng có

hiệu quả mọi nguồn lực. Các cơ quan Nhà nước thực hiện việc kiểm tra này, và nếu

18

tiến hành thường xuyên sẽ giúp nhà quản lý nắm vững tình hình thực thi chính sách, từ

đó có kết luận chính xác về chính sách. Công tác kiểm tra này giúp cho các đối tượng

thực thi nhận ra hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao

hiệu quả của chính sách. Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm: khâu này được

tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình này ta có thể đánh

giá từng phần hay toàn bộ chính sách. Ở việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả các

cơ quan nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách[12;tr.131, 136].

1.2.2. Các bước thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng

1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Kế hoạch thực hiện chính sách là cơ sở, công cụ quan trọng triển khai đưa

chính sách vào thực tiễn cuộc sống. Với bước đầu tiên này phải xác định được chính

xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch cung

cấp các nguồn vật lực cho việc thực hiện chính sách, kế hoạch kiểm tra đôn đốc

thực thi chính sách và trong việc xác định hợp lý thời gian thực hiện chính sách.

Cùng với bản kế hoạch thực hiện chính sách phải xây dựng nội quy, quy chế tổ

chức điều hành thực hiện chính sách. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung,

nhiệm vụ, nguồn lực, thời gian và các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách. Kế

hoạch triển khai thực thi chính sách phát triển DLCĐ được xây dựng trước khi đưa

chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chinh sách từ TW đến địa

phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện bao gồm những nội

dung cơ bản sau:Tổ chức điều hành: Các chủ thể, cơ quan chủ trì và cơ quan phối

hợp triển khai thực hiện , số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia thực

thi chính sách, cơ chế trách nhiệm của các bên tham gia thực thi chính sách phát

triển DLCĐ. Dự kiến các nguồn lực: Tài chính, cơ sở vật chất, máy móc, xe cộ,

phương tiện, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật… Thời gian triển khai thực hiện: Thời

gian duy trì chính sách, dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên

truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực thi

chính sách: Tiến độ, hình thức, phương thức kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi

chính sách, trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên tham gia, biện pháp

khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực thi chính sách phát triển DLCĐ.

1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách là

19

một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan Nhà nước và các đối tượng

thực thi chính sách.Việc phổ biến tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối

tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu

của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất

định và về tính khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu

quản lý của Nhà nước.Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách

nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính

sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiêm các giải pháp thích hợp cho

việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ

chức thực hiện chính sách được giao.

Do vậy, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ

trương về vai trò, ý nghĩa của thực thi chính sách phát triển DLCĐ để tạo sự đồng

thuận xã hội về phát triển kinh tế du lịch trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng

sâu rộng. Phải xác định, lựa chọn các kỷ năng, phương pháp phổ biến, tuyên truyền

chính sách phù hợp cho từng loại đối tượng: Mở các lớp tập huấn, học tập và xây

dựng các mô hình về phát triển DLCĐ; tổ chức hội thảo chuyên ngành và các cuộc

họp báo tuyên truyền chính sách phát triển DLCĐ.

1.2.2.3. Xác định trách nhiệm và phân công phối hợp thực hiện chính sách

Muốn tổ chức thực thi chính sách phát triển DLCĐ có hiệu quả phải tiến hành

phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa

phương. Quá trình, phân công, phối hợp thực hiện chính sách cần thực hiện chặt chẽ,

khoa học và hợp lý, hạn chế sự chồng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm.

Để thực thi chính sách phát triển DLCĐ có hiệu quả, chính quyền địa phương

cần thành lập Ban Chỉ đạo phát triển du lịch nói chung và phát triển DLCĐ nói riêng.

Thông thường Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ trì, tham mưu tổ chức

thực hiện chính sách phát triển du lịch cộng đồng:Tham mưu về cơ chế, chính sách

tạo cơ hội để người dân có thể cung cấp được hàng hóa, dịch vụ du lịch; chính sách

khuyến khích các doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp lữ hành tiêu thụ các sản phẩm

do người dân địa phương làm ra; cơ chế phân chia lợi ích từ hoạt động du lịch ở địa

phương; lựa chọn loại hình sản phẩm để làm định hướng phát triển DLCĐ; tập huấn

cho người dân làm du lịch thông qua các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ; xác định nguồn lực, cơ sở hạ tầng để phát triển DLCĐ.

20

Các cơ quan phối trong việc thực thi chính sách phát triển DLCĐ như: Cơ quan

quản lý chuyên ngành ở địa phương với chức năng nhiệm vụ không ngừng nâng cao

công tác quản lý hướng dẫn, tổ chức thực hiện nhằm phối kết hợp khai thác tốt các

điểm du lịch tại địa phương, giữ gìn bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc thu hút khách

du lịch góp phần xây dựng KT-XH ở địa phương. Chính quyền địa phương giúp đỡ

hướng dẫn các xóm bản tổ chức công việc đón tiếp ứng xử với khách; giữ gìn phát

huy bản sắc văn hoá dân tộc như kiến trúc nhà ở, trang phục; giữ gìn bảo vệ môi

trường vệ sinh; bảo đảm an ninh trật tự cho khách du lịch, nghiên cứu sưu tầm các

truyền thống văn hoá dân tộc tiên tiến đưa vào phục vụ khách du lịch. Bên cạnh đó,

chính quyền địa phương cần có những ưu đãi về chính sách nhằm thu hút các công

ty lữ hành khai thác và liên kết các tour du lịch, đồng thời, đa dạng hóa loại hình

dịch vụ như: các hoạt động dưới hình thức tham gia vào một số công đoạn sản

xuất/canh tác nông nghiệp; tham quan phong cảnh, con người, văn hóa và lối sống

của người dân… để giúp du khách trải nghiệm cuộc sống thường nhật của người

dân bản địa và khám phá những nét đặc sắc về văn hóa, phong tục, nếp sống nơi

đây. Các cấp, ngành ở địa phương tập trung đầu tư hạ tầng cho bản du lịch, hỗ trợ

xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho người dân nhưng phải đảm bảo các yếu tố giữ

gìn cảnh quan môi trường, phong tục tập quán, truyền thống văn hoá. Đầu tư phát

triển mô hình DLCĐ phải chú ý công tác bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa,

lịch sử bản địa, tránh sự lai căng, biến chất của những giá trị cốt lõi của không gian

văn hóa và cộng đồng dân cư nằm trong vùng dự án; đảm bảo an ninh trật tự, an

toàn xã hội; vệ sinh môi trường; đặc biệt cộng đồng cư dân nơi du lịch phát triển

phải được hưởng lợi từ việc phát triển DLCĐ. Tăng cường công tác tuyên truyền

quảng bá, giới thiệu rộng rãi loại hình du lịch dựa vào cộng đồng đến du khách gần

xa, đặc biệt là khách quốc tế trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đối với các

công ty lữ hành cần tham gia xây dựng tour, tuyến, chương trình du lịch, xây dựng

ấn phẩm quảng bá tuyên truyền, tham gia hỗ trợ nhà dân hoàn thiện nâng cao cơ sở

vật chất kỹ thuật phục vụ khách. Xây dựng những sản phẩm du lịch với những yếu

tố độc đáo sẽ thôi thúc du khách tìm đến nhằm thoả mãn nhu cầu, tránh được sự

nhàm chán như tổ chức các lễ hội tại các bản, tái hiện các trò chơi dân gian, xây

dựng các làng nghề truyền thống, tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ dân gian và

lửa trại…Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững thì yếu tố cộng đồng dân cư được

21

tham gia bàn bạc ngay từ đầu về các chủ trương, kế hoạch, cũng như trong quá trình

triển khai, thực hiện các kế hoạch, chương trình. Các vấn đề bàn bạc thảo luận cần

được công khai dân chủ đặc biệt là cơ chế ăn chia các lợi ích đảm bảo công bằng,

người tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ phải là người chứng kiến phân chia các

lợi ích cho các bên tham gia.[5]

1.2.2.4. Duy trì và điều chỉnh thực hiện chính sách

Duy trì và điều chỉnh thực hiện chính sách là các giải pháp, biện pháp bảo

đảm cho chính sách được duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong mọi môi

trường, hoàn cảnh. Để duy trì chính sách cần phải đảm bảo đầy đủ yêu cầu về

nguồn lực (nhân lực, vật lực, cơ sở vật chất kỷ thuật để thực thi chính sách; đòi hỏi

phải có sự nhất trí và quyết tâm cao của các chủ thể thực thi chính sách; tránh hiện

tượng “đánh trống bỏ dùi”. Trong quá trình thực thi chính sách phát triển DLCĐ

,việc điều chỉnh chính sách là hoạt động diễn ra thường xuyên để phù hợp với

những biến động do tác động của nhân tố khách quan, chủ quan (tác động bởi sự

thay đổi về nhu cầu, thị hiếu; tác động bởi thiên tai, dịch bệnh và khủng hoảng tài

chính…). Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ

quan, tổ chức ban hành chính sách. Nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện

pháp, các cơ chế chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt trong thực hiện chính

sách, trong đó có vai trò to lớn của cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp. Tuy

nhiên; việc điều chỉnh chính sách phát triển DLCĐ phải đảm bảo các nguyên tắc nhất

định, tức là chỉ thực hiện điều chỉnh về các biện pháp, giải pháp, cơ chế thực hiện

mục tiêu hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu chính sách theo yêu cầu thực tế của

ngành, địa phương, các bên tham gia; chứ không được làm thay đổi mục tiêu.

1.2.2.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách là một nhiệm vụ, một khâu

quan trọng trong thực hiện chính sách phát triển DLCĐ. Việc tổ chức theo dõi, kiểm

tra, đôn đốc chính sách chủ yếu được thực hiện với các nội dung cơ bản như: Kết quả

thực hiện mục tiêu của chính sách, đối tượng của chính sách và các quy định, các

công cụ, các giải pháp thực hiện, trách nhiệm của các bên tham gia.Trên cơ sở đó,

phân tích xử lý thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định trong chính sách, các

quy định trong kế hoạch, quy chế, nội quy thực hiện chính sách để có cơ sở phát

hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có). Phát hiện sơ hở trong quản lý, trong tổ

22

chức thực hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh các biện

pháp, cơ chế góp phần hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính

sách phát triển DLCĐ.

1.2.2.6. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc thực thi chính sách

Đánh giá chính sách phát triển du lịch bền vững là việc sử dụng các tiêu chí

về định tính, định lượng để kiểm tra thực tế một cách có hệ thống việc thực hiện

chính sách phát triển DLCĐ có đạt mục tiêu mong đợi không. Các tiêu chí được sử

dụng trong quá trình đánh giá việc thực thi chính sách là: chi phí, lợi ích, hiệu lực,

hiệu quả, tính công bằng, tính thuận tiện, tính hợp pháp, và tính ổn định về mặt

chính trị - xã hội. Các đánh giá việc thực thi chính sách thường được tiến hành bởi

các cơ quan nhà nước và tập trung vào một số nội dung như: (1) đánh giá đầu vào;

(2) đánh giá đầu ra; (3) đánh giá hiệu lực; (4) đánh giá hiệu quả; và (5) đánh giá quá

trình. Cụ thể là đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, bất cập; nguyên nhân; bài học

kinh nghiệm và các vấn đề đặt ra trong thực thi chính sách phát triển DLCĐ.

1.2.3. Mục đích và yêu cầu của thực hiện chính sách phát triển du lịch

cộng đồng

Xuất phát du lịch nói chung và DLCĐ nói riêng là một ngành kinh tế tổng

hợp mang tính liên ngành và liên vùng, có tính xã hội hóa cao.

Vì vậy, việc thực hiện chính sách phát triển DLCĐ phải hướng tới mục đích,

đó là: Đảm bảo chất lượng và tính đồng bộ tổng thể các hoạt động phát triển DLCĐ

theo quy hoạch; khai thác hợp lý và bền vững tài nguyên du lịch, duy trì và phát

triển các ngành nghề kinh tế đặc sắc truyền thống của địa phương, đảm bảo cung

cấp dịch vụ du lịch có chất lượng cao, các sản phẩm du lịch thân thiện với môi

trường, góp phần đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương;

đồng thời bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái, bảo tồn, tôn tạo, giới thiệu hệ

sinh thái của khu du lịch và các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng địa

phương cho các thế hệ tương lai; đảm bảo sinh kế của cộng đồng người dân địa

phương ngày càng ổn định và nâng cao đời sống theo hướng phát triển bền vững.

Trong đó, mục tiêu hàng đầu của chính sách phát triển DLCĐ là tất cả vì con người,

lấy cộng đồng người dân làm trung tâm của chính sách phát triển DLCĐ.

Để đạt được mục đích trong quá trình thực hiện chính sách phát triển DLCĐ

theo hướng phát triển bền vững, yêu cầu việc thực hiện chính sách phát triển DLCĐ

23

phải tuân thủ và nhất quán các nguyên tắc cơ bản sau:

- Việc thực hiện chính sách phát triển DLCĐ phải đảm bảo khai thác và sử

dụng hợp lý các nguồn lực. Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, tài nguyên thiên

nhiên, nguồn nhân lực, hệ thống tài sản quốc gia, thị trường, đường lối chính sách…

ở trong và ngoài nước được huy động, khai thác để phục vụ phát triển DLCĐ. Việc

sử dụng hợp lý và bảo tồn bền vững tài nguyên thiên nhiên và vốn văn hóa xã hội

(tài nguyên nhân văn) là rất quan trọng, nó mang tính quyết định trong việc đảm

bảo sự phát triển dài hạn.

Nên yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển DLCĐ phải điều

phối, điều tiết quá trình khai thác sử dụng hợp lý các nguồn lực phục vụ hoạt động

DLCĐ phải dựa trên sự tính toán nhu cầu hiện tại, để giảm thiểu sự tác động gây

tổn hại cho cả hiện tại và tương lai.

Theo đó, việc thực hiện chính sách phát triển DLCĐ phải: (1) Điều tiết sự

phát triển DLCĐ phù hợp với nhu cầu của sự phát triển trên cơ sở giảm thiểu sự tiêu

thụ quá mức tài nguyên thiên nhiên không cần thiết và phục hồi/ tái tạo tài nguyên

thiên nhiên trong khả năng có thể. Xem xét quy mô và sức chứa của mỗi vùng, giám

sát chặt chẽ các hoạt động DLCĐ đối với động thực vật; (2) Duy trì bảo tồn sự đa

dạng thiên nhiên, xã hội và nhân văn; đảm bảo nhịp độ, quy mô và loại hình phát

triển DLCĐ, giữ gìn tính đa dạng của thiên nhiên, xã hội, môi trường của điểm đến,

nhằm gia tăng sự hiểu biết lẫn nhau giữa du khách và dân cư sở tại...; quá trình lồng

ghép những hoạt động du lịch vào các hoạt động của cộng đồng dân cư phải đảm

bảo sự phù hợp phát triển DLCĐ với văn hóa bản địa, nhằm bảo vệ giữ gìn tính đa

dạng của văn hóa địa phương (ngăn ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống

lâu đời bằng các ngành nghề hiện đại) và đem lại phúc lợi xã hội.

- Quá trình thực hiện chính sách phát triển DLCĐ phải phù hợp với định

hướng của quy hoạch tổng thể của kinh tế - xã hội đã duyệt. Có như vậy, quá trình

tác động của chính sách đảm bảo tính định hướng các hoạt động phát triển DLCĐ

trong thực tiễn không trái/ không làm phá vỡ quy hoạch, chiến lược kinh tế - xã hội

cấp quốc gia, cấp vùng và cấp địa phương. Để đảm bảo sự phát triển DLCĐ, chính

sách và thực hiện chính sách này phải hạch toán cả nhu cầu trước mắt của người

dân và của du khách, trong quy hoạch và thực hiện quy hoạch phải thống nhất và

cân bằng giữa các mặt kinh tế - xã hội - môi trường. Ngay cả việc khai thác sử dụng

24

các tài nguyên thiên nhiên phải tuân thủ quy hoạch, quản lý tránh sự khai thác một

cách ồ ạt hoặc phát triển nóng và giảm chất thải ra môi trường.

- Việc thực hiện chính sách phát triển DLCĐ phải thu hút sự tham gia của

cộng đồng địa phương vào phát triển du lịch, phát triển du lịch có sự tham gia của

cộng đồng. Để phát triển DLCĐ trở thành hiện thực thì đòi hỏi sự nỗ lực chung của

toàn xã hội, nên yêu cầu phải: đề cao vai trò của cộng đồng địa phương trong chiến

lược phát triển du lịch, đảm bảo du lịch nơi cộng đồng dân cư có thể trực tiếp tham

gia vào tổ chức phát triển từ giai đoạn khởi đầu đến quản lý giám sát cả quá trình

phát triển sau này và quan trọng hơn là được hưởng lợi từ sự phát triển ấy.

Theo đó, trong thực hiện chính sách phát triển DLCĐ phải đảm bảo thực

hiện cơ chế thông tin hai chiều: Tham khảo ý kiến của cộng đồng dân cư và các bên

liên quan, những ý kiến của các tổ chức trong và ngoài nước, tổ chức phi chính phủ,

chính phủ đối với dự án nhằm chia sẻ lợi ích và hài hòa hóa lợi ích của các bên

trong quá trình thực hiện. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc phát triển DLCĐ

bền vững. Đặc biệt, sự tham gia của cộng đồng địa phương là một trong nhân tố bảo

đảm cho sự phát triển du lịch bền vững. Vì khi cộng đồng địa phương được tham

gia chủ động vào phát triển du lịch, họ sẽ gắn bó quyền lợi và trách nhiệm của mỗi

cư dân đối với sự phát triển chung của DLCĐ, sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong

phát triển du lịch tại địa phương.

1.3. Kinh nghiệm một số địa phương về thực thi chính sách phát triển

du lịch cộng đồng và bài học rút ra cho thành phố Hội An

1.3.1. Mô hình và kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số địa

phương

1.3.1.1. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng ở thôn Dỗi, huyện Nam Đông

tỉnh Thừa Thiên Huế

Thôn Dỗi, huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế nằm cách thành phố Huế

60km. Thôn Dỗi nằm trong thung lũng với phong cảnh sơn thủy hữu tình, thuộc

vùng đệm vườn quóc gia Bạch Mã. Người dân thôn này thuộc dân tộc CơTu. Tháng

7/2004, SNV và Sở Du lịch Thừa Thiên Huế đã bắt đầu hợp tác, hỗ trợ phát triển

DLCĐ tại tỉnh nhằm xóa đói, giảm nghèo và phát triển nông thon. Sáng kiến DLCĐ

thôn Dỗi được thiết kế nhằm mở rộng các cơ hội phát triển kinh tế địa phương, tôn

tạo các giá trị văn hóa đang bị suy giảm và mang lại cho du khách những trải

25

nghiệm thực tế và những cảm xúc mới, nhận thức mới. Hướng đi của du lịch Nam

Đông là khai thác du lịch sinh thái và cộng đồng; trong đó, sẽ tập trung đẩy mạnh

du lịch cộng đồng. Thông qua du lịch cộng đồng, nét văn hóa độc đáo của người

dân Cơ Tu được bảo tồn. Ngoài ra, khi người trẻ tham gia làm du lịch sẽ học hỏi và

lưu giữ được những điệu múa, câu hát truyền thống, những món ăn gắn liền với đời

sống của người dân Cơ Tu suốt bao đời qua…Du lịch Nam Đông mong muốn

không phải một cá nhân mà nhiều người dân cùng hưởng lợi từ làm du lịch”.Hiện

huyện Nam Đông đang xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và hỗ trợ phát triển các

dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện; khuyến khích các

doanh nghiệp đầu tư các cơ sở lưu trú với các loại hình dịch vụ tiện ích, phong phú

đa dạng và các mô hình “homestay”; xây dựng các sản phẩm du lịch mang đậm văn

hóa đặc trưng của địa phương như các đồ mỹ nghệ, trang sức, quần áo… của người

Cơ Tu. Đẩy mạnh việc đầu tư, nâng cấp các điểm du lịch hiện đang hoạt động; đầu

tư xây dựng các tuyến đường vào các điểm du lịch Thác Phướng, Thác Kazan để

tạo điều kiện ban đầu thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân mạnh dạn đầu tư khai thác,

phát triển du lịch. Bên cạnh đó huyện tập trung công tác tuyên truyền quảng bá du

lịch Nam Đông. Đồng thời tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tổ chức tham

quan học tập tại các địa phương và đơn vị bạn về khai thác phát triển du lịch...

1.3.1.2. Mô hình du lịch cộng đồng huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

A Lưới là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành

phố Huế 70km về phía Tây. Là nơi hội tụ những sắc màu văn hóa của 27 dân tộc

anh em. Tại A Lưới, hiện có các mô hình du lịch cộng đồng rất hiệu quả gồm: Làng

Du lịch cộng đồng (DLCĐ) thôn A Ka1, xã A Roàng: Cách trung tâm thị trấn 28 km

về phía Đông Nam, ngay tại trục đường Hồ Chí Minh. Thôn A Ka 1, xã A Roàng

với những vẻ đẹp hoang sơ, kỳ vĩ của núi rừng cũng như các lễ hội, nét văn hóa đặc

sắc, làng nghề dệt Dèng, đan lát, các món ăn truyền thống sẽ mang đến sự hài lòng

cho du khách khi đến tham quan, khám phá vẻ đẹp miền sơn cước qua tour du lịch

cộng đồng tại đây. Làng DLCĐ thôn A Hưa, xã Nhâm: Thôn A Hưa, xã Nhâm cách

thị trấn A Lưới 5km về phía Tây. Tại đây còn lưu giữ khá đậm nét các giá trị văn

hóa truyền thống của tộc người Tà Ôi, như nghề dệt Dèng, nghề đan lát, các trò chơi

dân gian, các món ẩm thực được chế biến theo kiểu truyền thống mang đậm hương

vị của núi rừng; cùng kiến trúc Nhà Rông, biểu tượng của cộng đồng, là linh hồn

26

của làng bản. Làng DLST Việt Tiến – A Nôr, xã Hồng Kim: Làng DLST Việt Tiến –

A Nôr, cách trung tâm huyện 3km về phía Đông Bắc, tại đây có thác A Nôr với mây

mù bao phủ quanh năm. Phong cảnh tuyệt đẹp với 3 thác nước liên hoàn, cao 8m,

60m và 120m, tựa như những áng tóc trữ trữ tình của các thiếu nữ nơi miền sơn

cước. Thác A Nôr còn giữ nguyên dáng vẻ hoang sơ, thời tiết ở đây mát dịu tạo cho

du khách tham quan hưởng một cảm giác trong lành, mát mẻ. Với con người thân

thiện, mến khách cùng các nét văn hóa truyền thống của đồng bào Pa Cô luôn làm

say lòng các du khách khi đến với mảnh đất này. Homestay Hương Danh:

Homestay Hương Danh thuộc thôn A Ka1, xã A Roàng cách Trung tâm Thị trấn A

Lưới 28km về phía Đông Nam. Tại đây du khách có thể hòa mình vào cuộc sống

của người dân bản địa, trải nghiệm văn hóa dân tộc Tà Ôi, thưởng thức những món

ăn ngon, ngắm phong cảnh đẹp, tận hưởng khí hậu mát mẻ, ôn hòa. Homestay Hồng

Hạ: Homestay Hồng Hạ cách TP Huế 50km đi theo QL 49 - Đường 12 - Cách Thị

Trấn A Lưới 18km. Homestay được xây dựng theo kiến trúc nhà Gươl truyền thống

của đồng bào Cơ Tu, là nơi con cháu trong làng hội tụ của cả cộng đồng. Đến với

Hồng Hạ du khách sẽ được hòa mình với thiên nhiên tại khu du lịch sinh thái suối

Pârle, thưởng thức đặc sản núi rừng, giao lưu, tìm hiểu về bản sắc văn hóa của đồng

bào dân tộc thiểu số, được hòa nhịp với những làn điệu dân ca đặc sắc mang âm

hưởng của núi rừng. Với độ cao từ 600-800m so với mực nước biển tiết trời nơi đây

trong lành mát dịu, vào ban đêm nhiệt độ giảm xuống, không khí se se lạnh, dễ chịu

thích hợp với các du khách có nhu cầu nghỉ dưỡng dài ngày.

Đến với A Lưới du khách sẽ được trải nghiệm loại hình du lịch Homestay

trong những ngôi nhà sàn được xây dựng theo kiến trúc đặc trưng truyền thống của

đồng bào các dân tộc thiểu số A Lưới như nhà Gươl của dân tộc Cơ Tu, nhà Rông

của dân tộc Tà Ôi, nhà Dài của dân tộc Pa Cô. Với chất liệu chính là gỗ, tre, nứa, lá

cọ… tạo cảm giác thoáng mát, gần gũi thiên nhiên và thân thiện với môi trườngDu

khách sẽ được thưởng thức loại hình văn nghệ dân gian, các làn điệu dân ca như hát

Kâr lơi, Ba boih, Cha chấp, Xiềng… mang âm hưởng, hơi thở của núi rừng Trường

Sơn; tìm hiểu phong tục, tập quán đặc sắc, khám phá và trải nghiệm cuộc sống sinh

hoạt hàng ngày của các dân tộc nơi đây; thưởng thức những món ăn, thức uống

được chế biến rất cầu kỳ độc đáo mang đậm chất vùng cao như Ka Lèng, thịt khô

gác bếp, rượu cần, súp sắn, đọt mây nướng, cá nướng đùm lá chuối, bánh A Quát, A

27

Chót và cơm lam…; tìm hiểu phong tục tập quán và các nếp sinh hoạt thường ngày

như các Lễ hội truyền thống như A riêu Car, A riêu Piing, A riêu A Da... Du khách

cũng sẽ được trải nghiệm các chương trình “Một ngày làm già làng Pa Cô” tại

Làng DLST A Nôr, xã Hồng Kim, tái hiện Lễ Cưới, Tục Đi Sim truyền thống của

người Pa Cô; trải nghiệm chương trình “một ngày với bản làng” với các hoạt động

như: đan lát, làm rẫy, khai thác rượu đoác, bắt cá suối, đạp xe tham quan bản làng;

tìm hiểu kỹ nghệ dệt Dèng độc đáo, với những hoa văn, họa tiết tinh tế của người

Tà Ôi; trải nghiệm loại hình du lịch sinh thái – nghỉ dưỡng, thỏa sức ngâm mình vào

dòng Thác A Nôr, suối Pâr Le, suối A Lin trong veo mát rượi…; tham gia các trò

chơi dân gian, chương trình lửa trại giao lưu cộng đồng, hứa hẹn sẽ mang đến cho

du khách nhiều trải nghiệm mới.

Trong những năm qua, với tiềm năng, thế mạnh về du lịch sinh thái, UBND

huyện A Lưới đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch

cộng đồng; ban hành các phương án hỗ trợ phát triển du lịch homestay, phương án

xây dựng các nghề truyền thống kết hợp phát triển du lịch; ban hành Quy chế phối

hợp tổ chức hoạt động các điểm du lịch tại khu vực biên giới huyện A Lưới và Quy

trình hóa các thủ tục hành chính cho khách trong nước và khách nước ngoài khi

tham quan du lịch tại các điểm du lịch khu vực biên giới trên địa bàn huyện. Đặc

biệt, nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của UBND tỉnh, sự hướng dẫn nhiệt tình về mặt

nghiệp vụ, chuyên môn của Sở Du lịch tỉnh; sự phối hợp giữa cơ quan chuyên môn

với những cơ quan ban ngành liên quan trong công tác phát triển du lịch cộng đồng,

hạ tầng du lịch bước đầu được hoàn thiện; sản phẩm du lịch truyền thống ngày càng

phát triển: Đó là, sự hỗ trợ của Dự án Phát triển Du lịch Mê Kông đã mở rộng đầu

tư cơ sở hạ tầng du lịch Nhà nghỉ cộng đồng A Ka1, xã A Roàng và A Hưa, xã

Nhâm; sự hỗ trợ của Dự án Trường Sơn Xanh, Viện Quản lý và Phát triển Châu á

AMDI và Hội Du lịch Cộng động Việt Nam (VCTC) hỗ trợ mô hình du lịch cộng

đồng tại Làng DLST A Nôr, xã Hồng Kim với 03 homestay với nhiều chương trình

hoạt động trải nghiệm văn hóa độc đáo của dân tộc Pa Cô; sự hỗ trợ của Sở Du lịch,

Trường Cao đẳng nghề du lịch và các tổ chức phi chính phủ trong việc mở các khoá

tập huấn về du lịch cộng đồng có trách nhiệm cho các đối tượng là người dân làm du

lịch cộng đồng. Qua đó, hướng dẫn cho lực lượng lao động có trình độ, kỹ năng giao

tiếp với khách du lịch, cách bài trí, sắp xếp nhà ở, hướng đầu tư kinh doanh các sản

28

phẩm du lịch, cách tổ chức và phục vụ các đoàn khách… đồng thời tổ chức đoàn đi

nghiên cứu, học tập mô hình du lịch cộng đồng tại Hòa Bình, Sơn La và trao đổi

kinh nghiệm với 01 số địa phương khác. Huyện A Lưới cũng đã đã huy động sức

mạnh của toàn xã hội tham gia đầu tư phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số trên

địa bàn huyện. Phục hồi văn hóa, tập quán sản xuất, bố trí không gian để tái hiện

các mô hình sản xuất, lễ hội, làng nghề truyền thống của dân tộc. Đồng thời, tuyên

truyền, vận động người dân thực hiện Phương án xây dựng không gian làng truyền

thống đảm bảo bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc mình; tạo không gian và

khôi phục trưng bày các làng nghề truyền thống: đan lát, dệt Dèng…; tận dụng

những tiềm năng, lợi thế có sẵn để phát triển sản phẩm du lịch mang đặc trưng riêng

của từng làng, sử dụng các nguyên liệu tự nhiên: tre, nứa, gỗ theo kiến trúc truyền

thống.Với sự tham gia tích cực vào hoạt động du lịch của cộng đồng người dân địa

phương đã góp phần thúc đẩy du lịch A Lưới phát triển. Đặc biệt là loại hình du lịch

cộng đồng, góp phần bảo tồn tài nguyên du lịch, tài nguyên nhân văn và các giá trị

văn hóa truyền thống. Nhận thức của người dân về hoạt động du lịch ngày càng

được nâng cao, người dân tham gia vào các hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng

đông, chất lượng du lịch được nâng cao. Đặc biệt, rong những năm qua, Huyện A

Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế đã cùng các huyện miền núi Đông Giang, Tây Giang,

Nam Giang (Quảng Nam) có nhiều chính sách liên kết hợp tác phát triển du lịch

cộng đồng nhằm tạo sự kết nối liên vùng, góp phần mở rộng và đa dạng các sản

phẩm du lịch trên tuyến đường Hồ Chí Minh huyền thoại.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm từ các mô hình phát triển du lịch cộng đồng

-Thực hiện tốt công tác quy hoạch; lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi

tiết các Điểm du lịch cộng đồng để bảo tồn kiến trúc nhà, phong tục tập quán, bản

sắc văn hóa, nghề truyền thống của người bản địa để khai thác phát triển du lịch.

Phải công nhận các điểm du lịch cộng đồng và thành lập Ban Quản lý để ban hành

Nội quy, Quy chế nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý tại các điểm Du lịch cộng

đồng cũng như có quy định phân chia lợi nhuận nhằm đảm bảo lợi ích chung của

cộng đồng.

-Xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư hạ tầng, cơ sở vật

chất kỹ thuật phục vụ du lịch (nhà vệ sinh công cộng, bãi đỗ xe, trang thiết bị tối

thiểu phục vụ khách nghỉ); tạo cơ chế để hộ gia đình, cá nhân bà con dân tộc thiểu

29

số tại các xóm có tiềm năng phát triển du lịch có thể trực tiếp, hoặc gián tiếp tham

gia các hoạt động dịch vụ du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng.

-Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ du lịch cộng đồng dựa trên những tài

nguyên du lịch của địa phương như: Dịch vụ lưu trú cần chọn loại hình nhà ở phù

hợp bản sắc văn hóa và nhu cầu của khách; dịch vụ ăn, uống thì cần nghiên cứu sâu

về văn hóa ẩm thực đặc trưng vùng dân tộc thiểu số tránh tình trạng lặp lại một vài

món quen thuộc giống nhau; phải xây dựng chương trình văn nghệ dân tộc mang

bản sắc riêng; các điểm du lịch cộng đồng cần nghiên cứu xây dựng các chương

trình trải nghiệm khác biệt.

- Nâng cao công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Các hộ kinh doanh

phải tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ,

kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ, thuyết minh để nâng cao chất lượng phục vụ, giao

tiếp; nâng cao nhận thức trong cộng đồng về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo

vệ tài nguyên môi trường để phát triển du lịch. Xây dựng chương trình đào tạo

thích ứng, ngắn gọn, phù hợp, hiệu quả với phát triển DLCĐ ở nông thôn, tăng

cường hình thức thảo luận, làm việc theo nhóm và thực hành bắt tay chỉ việc.Người

dân nghèo có thể tham gia và được hưởng lợi từ các chương trình đào tạo du

lịch.Đào tạo, giáo dục DLCĐ cần tập trung vào các điểm mạnh và các nguồn lực

sẵn có tại địa phương. Ngoài kinh doanh lưu trú, tại các bản, người dân còn tham

gia sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, bán hàng lưu niệm, vận chuyển, hướng dẫn du

khách…

- Thực hiện tốt công tác quảng bá du lịch: Xây dựng trang thông tin điện tử,

video clip, sách ảnh, tờ gấp, giới thiệu về các điểm tour du lịch cộng đồng; tổ chức

các đoàn Presstrip đến để viết bài, quay phim giới thiệu, quảng bá các sản phẩm du

lịch cộng đồng cho du khách trong nước và quốc tế.

-Tăng cường tuyên truyền, giáo dục vận động người dân, khách du lịch nâng

cao nhận thức về bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của địa

phương, đặc biệt là giữ gìn môi trường nước tại các điểm du lịch cộng đồng . Lồng

ghép các chương trình có nguồn vốn như chương trình nông thôn mới, chương trình

hỗ trợ giảm nghèo, các dự án phi chính phủ để có nguồn lực hỗ trợ về cơ sở hạ tầng,

vật chất kỹ thuật, kỹ năng nghề thúc đẩy du lịch cộng đồng phát triển.

30

Tiểu kết Chương 1

Chương 1 đã trình bày khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính

sách phát triển du lịch cộng đồng. Cụ thể đã trình bày các khái niệm liên quan đến

đề tài như du lịch cộng đồng, phát triển du lịch cộng đồng; đặc biệt là nhấn mạnh

nội dung, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng. Để

đáp ứng yêu cầu về tính định hướng chủ để nghiên cứu của luận văn dưới giác độ

chính sách công, trong chương này luận văn cũng đã vận dụng lý thuyết về thực thi

chính sách công vào việc thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng với các

bước cơ bản: Bước 1: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Bước2:

Phổ biến tuyên truyền chính sách; Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách:

Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức

tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ;

Bước 4: Duy trì chính sách; Bước 5: Điều chỉnh chính sách; Bước 6: Theo dõi, kiểm

tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách; Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh

nghiệm,Ngoài ra ở chương này còn trình bày Kinh nghiệm một số địa phương về thực

thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng (như Mô hình phát triển du lịch cộng

đồng ở thôn Dỗi, huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế; Mô hình du lịch cộng

đồng huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế) và bài học kinh nghiệm từ các mô hình

phát triển du lịch cộng đồng: Thực hiện tốt công tác quy hoạch; lập quy hoạch phân

khu và quy hoạch chi tiết các Điểm du lịch cộng đồng. Xây dựng và ban hành chính

sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Đa dạng

hóa các sản phẩm, dịch vụ du lịch cộng đồng dựa trên những tài nguyên du lịch của

địa phương. Nâng cao công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện tốt

công tác quảng bá du lịch. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục vận động người dân,

khách du lịch nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa

truyền thống của địa phương, đặc biệt là giữ gìn môi trường nước tại các điểm du

lịch cộng đồng

31

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH

CỘNG ĐỒNG Ở THÀNH PHỐ HỘI AN

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực

thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Hội An

2.1.1. Tài nguyên và tiềm năng du lịch

Thành phố Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam, có tổng diện tích tự nhiên 61,71 km2, nằm bên bờ Bắc hạ lưu sông Thu Bồn; cách quốc lộ 1A khoảng 9 km về phía

Đông, cách thành phố Đà Nẵng 25 km về phía Đông Nam, cách thành phố Tam Kỳ

khoảng 50 km về phía Đông Bắc. Phần đất liền của thành phố có diện tích 46,22 km2 (chiếm 74,9% tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố). Hạt nhân trung tâm đô

thị Hội An là các phường Minh An, Sơn Phong, Cẩm Phô; trong đó có Khu phố cổ rộng chừng 5km2 đã được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới (ngày

04/12/1999). Cách đất liền 18 km là cụm đảo Cù Lao Chàm với diện tích 15,49 km2

(chiếm 25,1% tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố). Cù Lao Chàm- Hội An đã

được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới (ngày 26/5/2009).

Ngoài lợi thế nằm gần sân bay Chu Lai của Quảng Nam và cảng hàng không

quốc tế hiện đại Đà Nẵng, Hội An còn có một ưu thế đặc biệt với vị trí nằm trên

“Con đường di sản văn hóa miền Trung” bao gồm: Hội An- Mỹ Sơn- Huế. Đây

được xem là điều kiện khách quan thuận lợi giúp Hội An thu hút được một lượng

lớn khách du lịch trong và ngoài nước. Vị trí tiếp giáp biển Đông và cụm đảo Cù

Lao Chàm- Khu dự trữ sinh quyển thế giới đã tạo cho Hội An có thêm lợi thế về

khai thác du lịch biển đảo. Các bãi biển An Bàng, Cửa Đại cách trung tâm phố cổ

Hội An khoảng 3 km về phía Đông được bình chọn xếp hạng trong danh sách các

bãi biển đẹp nhất trên thế giới. Đặc biệt, 7 km bờ biển Hội An nằm trên trục con

đường biển “5 sao” nối từ phía Nam hầm đèo Hải Vân (Đà Nẵng), dọc theo vành

đai bờ biển Liên Chiểu- Thuận Phước, qua bán đảo Sơn Trà và xuôi theo bãi biển

Non Nước về phố cổ Hội An. Và trong tương lai gần sẽ kết nối với các vùng ven

biển phía Nam dọc theo dòng Trường Giang vào đến Quảng Ngãi.

Ngoài ra, Hội An còn nằm trong chuỗi đô thị ven biển dài hơn 500 km vùng

duyên hải miền Trung, là cơ sở quan trọng để thiết lập và mở rộng các liên kết kinh

32

tế giữa các địa phương trong vùng. Khu vực lân cận Hội An đã và đang hình thành

các khu kinh tế, khu cảng phi thuế quan, các khu đô thị mới với quy mô lớn. Phía

Bắc có khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô gắn liền với Di sản văn hóa thế giới Kinh

thành Huế, thành phố Đà Nẵng đang được đô thị hóa nhanh và đóng vai trò động

lực của khu vực. Phía Nam có cảng Kỳ Hà, khu kinh tế mở Chu Lai, khu công

nghiệp Dung Quất. Các khu kinh tế và đô thị này đều có cảng nước sâu, hệ thống

giao thông đường bộ và đường hàng không thuận lợi.

Với vị trí địa lý và quan hệ liên vùng, thành phố Hội An là trọng tâm của

cụm động lực phía Bắc vùng Đông của tỉnh Quảng Nam, có quan hệ mật thiết với

thành phố Đà Nẵng- vừa là đô thị lớn nhất Miền Trung, vừa là một trong những

trung tâm kinh tế lớn của cả nước; là điểm đầu tuyến của hành lang Bắc trong chiến

lược kết nối phát triển Vùng Đông- Vùng Tây tỉnh Quảng Nam, cùng với Đà Nẵng

kết nối Đông Tây theo trục Quốc lộ 14B qua cửa khẩu Nam Giang của hành lang

kinh tế EWEC2 và vùng kinh tế Tây Nguyên theo đường Hồ Chí Minh. Về đối nội,

Hội An nằm trong Cụm động lực phát triển số 1 của Quảng Nam, là vùng giao thoa

giữa Hành lang phát triển Bắc Quảng Nam (kết nối Vùng Đông Quảng Nam với các

huyện Tây Bắc (Đông Giang, Nam Giang, Tây Giang) tương đối dồi dào tài

nguyên, nguyên liệu) với Vệt ven biển Quảng Nam.

Với những giá trị di sản văn hoá vật thể và phi vật thể, tài nguyên sinh thái và

nhân văn, hoạt động văn hóa - du lịch sôi động, môi trường cuộc sống lành mạnh - an

toàn - thân thiện... Hội An đã tạo hấp lực mạnh mẽ cho các du khách đến tham quan,

các nhà khoa học đến nghiên cứu, các nghệ sĩ đến cảm thụ và sáng tác, các nhà đầu tư

đến hợp tác làm ăn... Với những nỗ lực không mệt mỏi của cả hệ thống chính trị và

đông đảo các tầng lớp nhân dân trong việc quyết tâm xây dựng một thành phố sinh

thái - văn hóa - du lịch phát triển năng động và bền vững đã làm cho hình ảnh Hội

An ngày càng thân thiện, gần gũi hơn trong sự quan tâm và tình cảm của bè bạn

khắp năm châu.

2.1.2. Tình hình kinh tế -xã hội và hoạt động du lịch

-Năm năm qua (2015 -2020), Thành phố Hội An đã tập trung chỉ đạo thực

hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, tích cực tranh thủ, huy động mọi nguồn lực để

đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tạo môi trường đầu tư thuận lợi thúc đẩy các ngành,

các thành phần kinh tế phát triển. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt so với

33

kế hoạch đề ra. Tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn

2016-2019 tăng cao, đạt 15,6%/năm. Tuy nhiên, vào năm cuối kỳ kế hoạch, do ảnh

hưởng của dịch bệnh Covid - 19 và thiên tai nên tổng giá trị sản xuất năm 2020 chỉ

đạt 4.801,5 tỷ đồng, đạt 36% so với kế hoạch, dẫn đến tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 không đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết đã đề ra.

Ngành du lịch Hội An tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Các

chương trình, đề án, kế hoạch phát triển du lịch tại các địa phương được triển khai

thực hiện đã góp phần khai thác tiềm năng về du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng

tại các địa phương. Không gian phát triển du lịch được trải khắp các vùng đô thị,

nông thôn, hải đảo, làng quê; hoạt động tham quan, trải nghiệm, khám phá tại các

điểm đến đã có sự chú trọng gắn kết với các loại hình lưu trú và dịch vụ khác. Các

chủ trương quảng bá, kích cầu du lịch gắn với các chương trình, sự kiện trong Tỉnh

và quốc tế đã được tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả. Một số chương trình

văn hóa nghệ thuật chuyên nghiệp, sản phẩm du lịch mới được đưa vào khai thác;

việc phát huy vai trò của các doanh nghiệp tham gia vào những chương trình phát

triển du lịch bền vững đã mang lại hiệu quả tích cực. Hàng năm, Hội An đều được

các tổ chức du lịch quốc tế vinh danh với nhiều danh hiệu, giải thưởng uy tín.Bình

quân hàng năm giai đoạn 2016-2019, tổng lượng khách đến Hội An tăng

26,5%/năm (đạt 16,6 triệu lượt, tăng gấp 2,8 lần so với giai đoạn 2011 -2015), tổng

lượt khách lưu trú tăng 20,31%/năm (đạt 6,1 triệu lượt, tăng 64,86%), tổng ngày

khách lưu trú tăng 19,3%/năm (đạt 13,6 triệu ngày, tăng 58,14%); quy mô kinh tế

du lịch đạt 12,82 tỷ đồng, tăng bình quân 23,47%/năm. Năm 2020, do ảnh hưởng

của dịch bệnh Covid-19, hoạt động du lịch - dịch vụ của thành phố bị ảnh hưởng

nghiêm trọng, các chỉ tiêu về tổng lượt khách đến Hội An, tổng lượt khách lưu trú

và tổng ngày khách lưu trú đều bị sụt giảm mạnh nhưng bình quân cả giai đoạn

2016-2020 vẫn đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết đã đề ra. Mạng lưới cơ sở lưu trú du

lịch trên địa bàn năm năm qua tiếp tục phát triển nhanh về số lượng và đa dạng về

hình thức, tính đến ngày 31/12/2020, toàn thành phố có 800 cơ sở lưu trú du lịch

với 12.216 phòng cơ bản đáp ứng nhu cầu thị trường. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch

tiếp tục được quan tâm đầu tư, nhất là các bến bãi, cầu cảng, các điểm dừng chân và

hệ thống các nhà vệ sinh công cộng... Việc triển khai Đề án “Phát triển bền vững xã

đảo Tân Hiệp trên cơ sở bảo tồn và phát huy giá trị của Khu dự trữ sinh quyển thế

34

giới Cù Lao Chàm - Hội An giai đoạn 2017-2025 đã đạt được nhiều kết quả tốt,

công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị khu dự trữ sinh quyển gắn với nhiệm vụ

phát triển kinh tế từng bước được phát huy.

-Ngành du lịch tăng trưởng khá và tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu

kinh tế của địa phương. Tổng giá trị sản xuất toàn ngành ước đạt 8.563,6 tỷ đồng,

tăng 15,56% so với cùng kỳ, vượt 6,71% so với kế hoạch.Tình hình du khách giai

đoạn 2013 – 2017: Tổng lượt khách đến Hội An năm 2013 có 1.629.725 lượt, năm

2017 có 3.309.214 lượt (tăng gấp 2 lần), tốc độ phát triển bình quân 5 năm (2013-

2017) 118,97%. Trong đó; khách Quốc tế: Năm 2013 – 813.160 lượt, năm 2017 –

1.966.694 lượt (tăng gấp 2,4 lần), tốc độ phát triển bình quân 5 năm (2013-2017)

123,66%; Khách Việt Nam: Năm 2013 – 816.565 lượt, năm 2017 – 1.342.520 lượt

(tăng gấp 1,64 lần), tốc độ phát triển bình quân 5 năm (2013-2017) 113,64%. Năm

2018: Có 4.550.000 lượt khách, tăng 76,84% so với cùng kỳ; trong đó khách Quốc

tế 3.400.000 lượt, tăng 42,83% so với cùng kỳ; khách Việt Nam 1.150.000 lượt, chỉ

đạt 98,06% so với cùng kỳ.Năm 2019, thành phố Hội An đón được 5.350.000 lượt

khách, tăng 5,24% so với cùng kỳ, đạt 94,22% kế hoạch; trong đó, khách Quốc tế là

4 triệu lượt, tăng 5,16% so với cùng kỳ, đạt 94,25% kế hoạch. Tổng lượt khách mua

vé tham quan khu phố cổ đạt 2.498.230 lượt, tăng 4,09%. Tổng lượt khách lưu trú

ước đạt 1.971.800 lượt, tăng 13,56% so với cùng kỳ và đạt 97,61% kế hoạch. Bình

quân ngày khách lưu trú ước đạt 2,07 ngày. Doanh thu ngành du lịch ước đạt

5.300.000 triệu đồng, tăng 7,91% so với cùng kỳ và tăng 8,16% so với kế hoạch.

Nhìn chung, các chỉ tiêu chủ yếu của ngành đều tăng và vượt cao so với kế hoạch

[44]

Các điều kiện kinh tế - xã hội trên đã kiến tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho

ngành du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng ở Hội An phát triển mạnh

mẽ.

2.2. Tình hình thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng ở thành

phố Hội An thời gian qua

2.2.1. Mục đích, yêu cầu thực hiện chính sách phát triển du lịch cộng đồng

ở thành phố Hội An

Quá trình thực hiện chính sách phát triển DLCĐ ở thành phố Hội An xác định

mục đích, yêu cầu là sự tác động của chính sách phải dựa trên nguồn tài nguyên

35

nhân văn và tài nguyên văn hóa đa dạng phong phú của địa bàn Hội An, phải phù

hợp với các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, dân cư Hội An ở từng khu vực làng nghề,

làng quê. Điều này càng lưu ý trong việc ban hành các chương trình, đề án, kế

hoạch của chính quyền thành phố Hội An về các mô hình kinh doanh nhỏ, phát triển

cơ sở lưu trú, quản lý và khai thác các tiềm năng du lịch trên địa bàn.

Theo đó, mục tiêu của chính sách là ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng du lịch

cho khu vực biển - đảo - làng quê, chú trọng việc bảo tồn, phát huy các giá trị sinh

thái - nhân văn của từng khu vực địa bàn, gắn với đẩy mạnh phát triển các loại hình

du lịch sinh thái, DLCĐ tại các khu vực này, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia

và được hưởng lợi từ DLCĐ.

Để ban hành chương trình kế hoạch, cơ chế phát triển phù hợp, trong quá trình

thực hiện chính sách phát triển DLCĐ ở thành phố Hội An đặt ra yêu cầu phải tạo

lập được các cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển DLCĐ phù hợp với đặc điểm

nhu cầu phát triển của từng địa bàn. Đồng thời, chú trọng tập trung vào việc thiết

lập cơ chế liên kết, hợp tác cùng các doanh nghiệp trong việc giới thiệu thị trường,

quảng bá sản phẩm, đào tạo nghề, hướng dẫn tập huấn kỹ năng nghề... ; xây dựng

nguồn nhân lực bền vững dài hạn tại các vùng nông thôn ven đô của Hội An.

2.2.2. Tình hình công tác xây dựng cơ chế, chính sách phát triển du lịch

cộng đồng

Phát triển du lịch cộng đồng là một trong những nhiệm vụ được xác định

trong Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phát

triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và lần đầu tiên

được quy định trong Luật Du lịch năm 2017 nhằm phát huy vai trò và tạo cơ hội

cho cộng đồng dân cư làm du lịch.Du lịch cộng đồng tại Quảng Nam bắt đầu hình

thành từ năm 2009 và phát triển mạnh từ năm 2013, tập trung chủ yếu ở các huyện,

thị xã, thành phố: Hội An (Làng gốm Thanh Hà, Làng Rau Trà Quế, Rừng dừa Bảy

Mầu, Mộc Kim Bồng, Cù Lao Chàm), Tam Kỳ (Làng Bích Họa Tam Thanh), Điện

Bàn (Làng du lịch cộng đồng sinh thái Triêm Tây), Duy Xuyên (Làng du lịch cộng

đòng Trà Nhiêu, Mỹ Sơn), Đông Giang (Làng du lịch Bhờ Hôồng, Đhrôồng), Nam

Giang (Làng du lịch dựa vào cộng đồng Cơtu, làng nghề Zara)... .Nếu năm 2013,

chỉ có 6 địểm du lịch cộng đồng hoạt động thì đến nay trốn địa bàn tỉnh đă có 19

36

điểm du lịch cộng đồng được đưa vào đón khách.Trong đó 07 điểm có Ban quản lý

điểm du lịch, 07 điểm đã thành lập Tổ họp tác, Họp tác xã.

Trong thời gian qua, ƯBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo ban hành nhiều văn

bản về chủ trương, cơ chế, chính sách phát triển du lịch, trong đó có phát triển du

lịch cộng đồng: Nghị quyết số 08-NQ/TƯ ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng

Nam về phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;

Quyết định số 364/QĐ-ƯBND ngày 31/01/2019 về quy định một số chính sách hỗ

trợ phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025; Quyết định số

1222/QĐ-UBND ngày 7/7/2015 của ƯBND tỉnh phê duyệt đề án phát triển làng

nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn

2015-2020…ƯBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, đầu tư nguồn

lực cho phát triển du lịch cộng đồng, tiêu biểu như thành phố Hội An.

-Trên cơ sở các nghị quyết, quyết định của Đảng bộ, UBND tỉnh Quảng Nam;

Thành phố Hội An đã ban hành các Nghị quyết, Đề án, Kế hoạch về phát triển du

lịch cộng đồng: Nghị quyết số 26/NQ-HĐND của HĐND Thành phố Hội An ngày

29 tháng 12 năm 2016 về việc Thông qua Đề án phát triển bền vững xã đảo Tân

Hiệp trên cơ sở bảo tồn và phát huy giá trị của Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù

Lao Chàm - Hội An giai đoạn 2017 – 2025. Đề án số 5175A/ĐA- UBND của

UBND Thành phố Hội An, ngày 29 tháng 12 năm 2016 về Phát triển bền vững xã

đảo Tân Hiệp trên cơ sở bảo tồn và phát huy giá trị Khu Dự trữ sinh quyển thế giới

Cù Lao Chàm- Hội An giai đoạn 2017 – 2025 (điều chỉnh, bổ sung). Quyết định số

1641/2015/QĐ-UBND ngày 07/09/2015 của UBND thành phố Hội An về việc phê

duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Cẩm Hà giai đoạn 2013-2015 và định

hướng đến năm 2020. Kế hoạch số 738-KH/UBND, ngày 14/3/2017 của UBND

thành phố Hội An về phát triển du lịch - dịch vụ tại làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà.

Đề án xây dựng làng quê – làng nghề sinh thái xã Cẩm Kim giai đoạn 2017-2025.

Kế hoạch triển khai quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hội An đến năm 2020.

Phương án xây dựng, mở rộng tuyến tham quan khu vực Rừng Dừa Bảy Mẫu và

tham quan nội vùng tại xã Cẩm Thanh. Kế hoạch phát triển du lịch tại An Mỹ -

Cẩm Châu, Kế hoạch mở rộng bãi tắm An Bàng, phường Cẩm An tại khu A và khu

C. Kế hoạch phát triển du lịch tại Thanh Nam Đông – Thanh Nam Tây thuộc

phường Cẩm Nam

37

2.2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển du lịch cộng đồng thành

phố Hội An từ năm 2015 - 2020

2.2.3.1. Phân công nhiệm vụ và tổ chức hoàn thiện bộ máy hoạt động quản lý

và phổ biến, tuyên truyền chính sách

Trên cơ sở các Nghị quyết, Đề án, Kế hoạch về phát triển du lịch cộng đồng ,

UBND Thành phố đã phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, ban ngành thành phố

như sau: Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực tham mưu

thực hiện các Đề án phát triển DLCĐ chịu trách nhiệm: Là cơ quan đầu mối, chủ

trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan trong việc triển khai thực hiện

các đề án DLCĐ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đánh

giá, lựa chọn các điểm DLCĐ đáp ứng tiêu chí hỗ trợ. Phối hợp với các địa phương

xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện quy định hỗ trợ hằng năm trình

UBND Thành phố hỗ trợ kinh phí thực hiện. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm

tra việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các đề án, Tham mưu kịp thời cho

UBND Thành phố xử lý những tồn đọng, vướng mắc phát sinh trong thực tế. Định

kỳ cuối năm tổng hợp, báo cáo UBND và tham mưu UBND thành phố tổ chức sơ

kết, tổng kết thực hiện Đề án về DLCĐ. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan

triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ chung cho các phường, xã theo Đề

án.Phòng Tài chính: Chủ trì phối hợp với Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch và

các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn thủ tục, hồ sơ hỗ trợ đối với nguồn vốn sự

nghiệp. Phối hợp với Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND thành

phố cân đối, bố trí ngân sách trong kế hoạch hằng năm để thực hiện các đề án

DLCĐ. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục

đích, đúng đối tượng, hiệu quả và hướng dẫn việc thực hiện thanh quyết toán nguồn

kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, thành phố theo quy định. Phòng Kinh tế - Hạ

tầng: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan trong công tác hướng

dẫn, thẩm định và theo dõi, kiểm tra thực hiện các hạng mục về quy hoạch mặt bằng

và đầu tư hạ tầng các điểm du lịch; trong việc tổ chức các hội chợ, hội thảo, các lễ

hội nhằm giới thiệu, quảng bá các thương hiệu, sản phẩm của làng nghề, các doanh

nghiệp của địa phương đến du khách trong, ngoài nước. Chủ trì, phối hợp với

UBND các phường, xã và các cơ quan liên quan lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch

hệ thống đường giao thông đến các khu, điểm du lịch. Tổ chức các tuyến vận tải

38

khách công cộng đến các khu, điểm du lịch. Tăng cường công tác quản lý phương

tiện vận tải hành khách đến các khu, điểm du lịch bảo đảm nâng cao chất lượng dịch

vụ vận tải. Phối hợp với Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND phường, xã

hướng dẫn bố trí địa điểm và lắp đặt bảng chỉ dẫn du lịch. Phòng Lao động Thương

binh và Xã hội phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin, địa phương liên quan trong

việc tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về du lịch cho đội

ngũ lao động tại các điểm du lịch. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chủ trì phối hợp với UBND các phường, xã và các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên

quan hướng dẫn hỗ trợ thiết kế và sản xuất các mẫu và bao bì sản phẩm làng nghề.

Phối hợp với Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quy hoạch, xây

dựng các dự án phát triển DLCĐ gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới và Đề án OCOP tại các địa phương. Khuyến khích, hỗ trợ các nghệ

nhân trực tiếp mở các lớp truyền nghề cho lao động nông thôn. Phối hợp với các

ngành, địa phương liên quan trong công tác tuyên truyền vận động người dân, dụ

khách bảo vệ rừng, bảo vệ cảnh quan môi trường du lịch. Phòng Tài nguyên và Môi

trường: Chủ trì, phối hợp với UBND các phường; Phòng Văn hóa, Thể thao và Du

lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ và theo dõi, kiểm tra công tác bảo

vệ tài nguyên môi trường. Phối hợp các ngành, địa phương liên quan trong công tác

tuyên truyền vận động người dân, du khách bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch.

Phòng Lao động Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin,

địa phương liên quan trong việc tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ về du lịch cho đội ngũ lao động tại các điểm du lịch. Liên minh Hợp tác

xã Thành phố: Chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND

các Phường tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các điểm phát triển DLCĐ thành lập

các Tổ hợp tác, Hợp tác xã du lịch; tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực

quản lý, điều hành Tổ hợp tác, Hợp tác xã. Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

Đài Phát thanh -Truyền hình Thành phố: Tăng cường tuyên truyền, quảng bá phát

triển du lịch; phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương để tuyên truyền rộng rãi

hình ảnh về miền đất, con người Hội An nói chung và DLCĐ nói riêng, cơ chế

chính sách hỗ trợ phát triển DLCĐ của thành phố. Phối hợp với các cơ quan chuyên

môn xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường các tin, bài tuyên truyền

về chủ trương phát triển du lịch của thành phố. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các

39

đoàn thể nhân dân Thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với

các cấp, các ngành liên quan tăng cường vận động các tầng lớp nhân dân am gia giữ

gìn bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ môi trường du lịch

xanh, sạch, đẹp, an toàn nhằm nâng cao hình ảnh về miền đất, con người Hội An để

phát triển du lịch; xây dựng phong cách ứng xử văn minh, thái độ cởi mở, chân

thành đối với khách du lịch. Hiệp hội Du lịch Thành phố: Hỗ trợ xây dựng dự án

phát triển DLCĐ và triển khai hoạt động trong 02 năm đầu kể từ khi điểm du lịch đi

vào hoạt động; kết nối các doanh nghiệp du lịch với cộng đồng, tổ chức khảo sát,

xây dựng chương trình du lịch, quảng bá các tuyến, điểm du lịch.Công an Thành

phố: Chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, ban,

ngành, địa phương liên quan thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn

cho khách du lịch; đảm bảo môi trường du lịch; quản lý chặt các hoạt động tham

quan, lưu trú, quản lý tạm trú; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư đến

khảo sát địa điểm đầu tư và khách du lịch đến tham quan các điểm du lịch.

Các địa phương trên địa bàn thành phố thực hiện quản lý toàn diện, thống nhất

các điểm DLCĐ trên địa bàn thành phố, các điểm du lịch đã được công nhận thì đều

được giao cho UBND cấp xã, phường quản lý, ban hành nội quy, quy chế hoạt động

tại điểm du lịch, thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, môi

trường kinh doanh; trên cơ sở thành lập các ban quản lý hoặc hợp tác xã. Riêng làng

gốm Thanh Hà (Hội An) được giao cho Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền

thanh - Truyền hình thành phố Hội An quản lý bán vé phục vụ khách du lịch.

2.2.3.2. Tình hình cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và hỗ trợ thông tin

phục vụ phát triển du lịch cộng đồng

Hạ tầng giao thông kết nối đến các điểm du lịch được chú trọng đầu tư, tạo

điều kiện để các công ty lữ hành đưa khách đến, một số tuyến đường đến các khu,

điểm du lịch được đầu tư từ nguồn vốn hạ tầng du lịch của chính phủ, ngân sách

tỉnh và ngân sách địa phương. Hạ tầng thiết yếu phục vụ khách du lịch hiện tại có

07 điểm du lịch có nhà đón tiếp khách và được đầu tư nhà vệ sinh công cộng, 05

điểm đã đầu tư bãi đỗ xe. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp Sở Giao

thông Vận tải và các địa phương tổ chức lắp đặt 78 biển chỉ dẫn đến các khu, điểm

du lịch của 18 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, trong đó có các điểm

40

DLCĐ. Một số hạng mục khác cũng được các địa phương quan tâm đầu tư nâng cao

chất lượng sản phẩm DLCĐ, cụ thể: thành phố Tam Kỳ đầu tư tại làng nghệ thuật

cộng đồng Tam Thanh: điểm thông tin du khách, khuôn viên sinh hoạt cộng đồng,

tiểu hoa viên, chòi quan sát – đôi mắt Tam Thanh với vốn đầu tư trên 860 triệu

đồng; UBND xã Cẩm Thanh, thành phố Hội An đầu tư tại điểm du lịch Rừng dừa

Bảy Mẫu: hệ thống kiot bán vé và kiểm soát du lịch, an ninh, cứu hộ cứu nạn, điểm

dừng chân, khu tiểu công viên công cộng, điểm tập kết rác với tổng vốn đầu tư trên

1 tỷ đồng; huyện Núi Thành đầu tư tại xã đảo Tam Hải công trình bia danh thắng

Ghềnh đá Bàn Than – Hòn Mang – Hòn Dứa với 392 triệu đồng....

2.2.3.3. Tình hình nghiên cứu thị trường, tiếp thị và quảng bá hình ảnh các mô

hình du lịch cộng đồng

Hoạt động quảng bá, thông tin du lịch đã được quan tâm hàng đầu, hàng

ngàn bài viết, phóng sự truyền hình về Hội An, về Cù Lao Chàm, về các sự kiện

kinh tế, văn hóa lễ hội được tổ chức tại Hội An của các báo, đài truyền hình Việt

Nam, (VTV1, HTV7, DRT, QRT), nhiều trang Web đã phát huy tác dụng tuyên

truyền giới thiệu kịp thời các hoạt động, sự kiện của thành phố. Ngoài ra hoạt động

xúc tiến du lịch được thực hiện trên các trang web của thành phố, tập gấp Hội An,

tập gấp du lịch tại các làng nghề, CD quảng bá, xúc tiến tại các lễ hội, sự kiện, Hội

chợ quốc tế.... Sự kiện, lễ hội của thành phố vẫn được quan tâm hàng đầu, đây là cơ

hội để quảng bá và xúc tiến du lịch như lễ hội ẩm thực quốc tế, giao lưu văn hóa

Việt Nam - Nhật Bản, Đêm phố cổ, Phố không có tiếng động cơ, mở rộng không

gian đêm phố cổ, dạ hội chào năm mới.... Thương hiệu Hội An tiếp tục được nhiều

du khách ưa chuộng. Hội An đã tạo nên và khẳng định thương hiệu cho riêng mình

trên thị trường du lịch và được đánh giá là điểm đến khách du lịch phải đến ít nhất

một lần trong đời.

Quan hệ đối ngoại, hợp tác của thành phố ngày càng được tăng cường và

không ngừng mở rộng, đi vào chiều sâu; tập trung vào các lĩnh vực giao lưu văn

hóa, nghiên cứu bảo tồn di sản, bảo vệ môi trường, phát triển đô thị và du lịch bền

vững. Thông qua các cuộc hội thảo, sự kiện chính trị, ngoại giao, văn hóa, du lịch

tầm quốc gia, quốc tế được phối hợp tổ chức tại địa phương, hình ảnh Hội An được

quảng bá rộng rãi và thường xuyên trong nước và thế giới, góp phần quan trọng tăng

thêm uy tín, vị thế của thành phố trong thời kỳ hội nhập.

41

Hội An đã đón nhận sự giúp đỡ đầy thiện chí về nhiều mặt của các tổ chức

thuộc Liên Hiệp Quốc như: UNESCO, UNHABITAT, UNIDO, ILO…; đồng thời

xây dựng nhiều quan hệ hợp tác hữu nghị mới với các địa phương, tổ chức nước

ngoài, ký kết thỏa thuận hợp tác trên nhiều lĩnh vực với thành phố Wernigerode

(CHLB Đức), Matsusaka (Nhật Bản), Szentendre (Hungary), San Francisco (Hoa

Kỳ), Trường ĐH Kristianstad, Công viên phần mềm Krinova (Thụy Điển), Trung

tâm Dịch vụ công – ĐH Portland (Hoa Kỳ)...; tiếp đón nhiều đoàn khách quốc tế

đến thăm, làm việc, tư vấn chuyên gia, trao đổi kinh nghiệm,…và cũng đã cử nhiều

đoàn cán bộ đi dự hội nghị, hội thảo, xúc tiến, quảng bá thương mại - du lịch, hội

chợ, triển lãm… tại nước ngoài, góp phần củng cố, tăng cường và thắt chặt các mối

quan hệ đối ngoại trong khuôn khổ luật pháp quốc gia và quốc tế.

Hiếm có vùng đất di sản nào mà có được vinh dự chào đón rất nhiều đoàn

thượng khách như Hội An. Trong mấy chục năm qua, hầu hết những lãnh đạo cao

nhất của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc và các bộ ngành

Trung ương đã ít nhất một lần “vi hành” về Hội An. Nhiều đoàn quan chức cấp cao

quốc tế, nhiều nguyên thủ, khách VIP của các quốc gia từ Châu Âu qua Châu Á, từ

Châu Mỹ đến Châu Phi và cả nước Úc xa xôi... cũng đều đã đặt chân đến Hội An.

Thành phố đã đón tiếp và làm việc với hàng trăm lượt đoàn quốc tế đến để hợp tác

nghiên cứu khoa học, trao đổi kinh nghiệm quản lý, bảo tồn di sản văn hóa, tổ chức

lễ hội - sự kiện, đầu tư dịch vụ - kinh doanh, quản lý môi trường.

Hội An đã tổ chức hoặc tham gia nhiều sự kiện chính trị - văn hóa - du lịch

tầm quốc gia, quốc tế rất thành công, tạo được ấn tượng tốt. Nhiều đoàn nghệ thuật

trong nước và các nước đến Hội An giao lưu, trao đổi kinh nghiệm. Sự kiện “Những

ngày văn hóa Hội An” cùng với các chương trình nghệ thuật cổ truyền của Hội An

đã được tổ chức tại nhiều tỉnh thành trong cả nước và nhiều quốc gia trên thế giới.

Hàng năm có rất nhiều nhà nghiên cứu, phóng viên, văn nghệ sĩ trong nước và nước

ngoài đến hoạt động tại Hội An. Hình ảnh Hội An vốn đã qúa quen thuộc trên các

kênh truyền hình, thông tấn, phim ảnh và các loại ấn phẩm văn hóa, báo chí khác

trong nước và quốc tế. Trên thế giới mạng, hình ảnh Hội An cũng hiện hữu đa sắc

màu và hấp dẫn vô cùng; với những cảm nhận, yêu mến, nhớ thương của những

người lãng du đây đó nói về Hội An, bộc bạch hay tự tình, mộc mạc hay văn hoa,

giản dị hay bóng bẩy cũng đều rất chân thành một tình cảm dành cho Hội An.

42

Trên lĩnh vực du lịch cộng đồng; công tác quảng bá xúc tiến được quan tâm

đầu tư bằng nhiều hình thức nhằm thu hút khách du lịch như: tổ chức đón nhiều

đoàn famtrip và presstrip, giới thiệu du lịch trên các phương tiện thông tin đại

chúng, xây dựng và phát hành nhiều ấn phẩm du lịch, xây dựng bản đồ các điểm du

lịch, thường xuyên cập nhật thông tin các điểm du lịch lên trang thông tin du lịch

của tỉnh. Một số địa phương cũng đã chủ động trong công tác quảng bá xúc tiến du

lịch như mời các đoàn famtrip lữ hành đến khảo sát, tổ chức xúc tiến du lịch tại thị

trường nước ngoài, xây dựng cổng thông tin thực tế ảo và phần mềm trên thiết bị di

động nhằm quảng bá hình ảnh địa phương và phục vụ du khách tra cứu thông tin.

Khách du lịch đến với các điểm du lịch cộng đồng đa số là khách du lịch quốc tế,

mục đích của du khách là trải nghiệm những khía cạnh chân thực của cuộc sống,

đặc sản địa phương, thiết kế mộc mạc tự nhiên, các yếu tố mang đậm tính truyền

thống bản địa.

2.2.3.4. Tình hình chất lượng sản phẩm và nguồn nhân lực phục vụ du lịch

cộng đồng

Các sản phẩm du lịch mới được nhà nước, doanh nghiệp đưa vào khai thác

như: Múa rối nước, Chương trình biểu diễn nghệ thuật hằng đêm (ngoại trừ tối thứ

hai và thứ năm) của công ty Lune tại nhà biểu diễn Công viên Đồng Hiệp, Chương

trình biểu diễn hằng đêm Ký ức Hội An của công ty GAMI; Chợ đêm Hội An; Lễ

hội ẩm thực quốc tế; Festival Tơ lụa, Festival Gốm; điểm đến Công viên Đất Nung

Thanh Hà, sản phẩm du lịch “Đi bộ dưới đáy biển” tại Cù Lao Chàm, sản phẩm ẩm

thực chợ phiên thế kỷ 19, “Những ngày văn hóa Hàn Quốc tại Hội An”, “Những

ngày Văn hóa dân tộc miền núi Quảng Nam tại Hội An”, Không gian Văn hóa Nhật

Bản... Các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực lưu trú ngày càng quan tâm tổ

chức các sự kiện văn hóa – du lịch, khai thác các dịch vụ hỗ trợ để thu hút du khách.

Đến nay mạng lưới dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, chăm sóc sức khỏe, vật lý trị liệu, spa

đã phát triển rộng rãi phục vụ du khách trong và ngoài khách sạn. Hiệu quả kinh tế

mang lại từ dịch vụ này rất cao so với các dịch vụ khác và đang dần trở thành nhu

cầu cần thiết, không thể thiếu đối với khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế.

Nhằm nâng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch của thành phố nói

chung và nhân lực du lịch cộng đồng nói riêng, các phòng, ban, ngành, ất quan

tâm đến công tác hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch.

43

Nhiều lớp tập huấn, đào tạo về nghiệp vụ du lịch, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, ngoại

ngữ, trang bị kiến thức về văn hóa địa phương, phát triển sản phẩm thủ công…được

tổ chức, giúp người dân tham gia du lịch cộng đồng hoàn thiện và nâng cao kiến

thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch. Cụ thể: Phòng Lao động, Thương binh và Xã

hội phối hợp với Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các phường, xã, các

cơ sở đào tạo tổ chức hỗ trợ dạy nghề cho gần 1.645 lao động, trong đó đào tạo

trình độ trung cấp 321 lao động, sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng 1.324 lao động; các

nghề đào tạo chủ yếu như: Nghiệp vụ nhà hàng, Quản trị khách sạn, Kỹ thuật pha

chế đồ uống, Kỹ thuật chế biến món ăn, Nghiệp vụ Lễ tân - buồng – bàn… tập trung

ở địa bàn thành phố Hội An. Bên cạnh đó, UBND Thành phố triển khai thực hiện

hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm, duy trì, mở rộng sản xuất, kinh doanh cho gần

1.500 cá nhân, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh với tổng số tiền hơn 35,7 tỷ

đồng. Hằng năm, Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các địa phương

tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng phục vụ du lịch như: tập huấn nghiệp vụ hướng dẫn

viên du lịch tại điểm; tập huấn kỹ năng kinh doanh lưu trú nhà dân; tập huấn kiến

thức lịch sử, văn hóa địa phương và kỹ năng giao tiếp du lịch cộng đồng. Ngoài ra,

một số điểm DLCĐ trên địa bàn tỉnh được các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ về đào

tạo như: Làng rau Trà Quế, Cẩm Kim; Rừng dừa Bảy mẫu Cẩm Thanh (Hội An)...

2.2.3.5. Tình hình bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên du lịch cộng

đồng

Về công tác bảo vệ tài nguyên du lịch: Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày

27/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020,

định hướng đến năm 2025 xác định “Quản lý chặt chẽ tài nguyên du lịch”, vì vậy,

công tác bảo vệ tài nguyên du lịch được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện. Hằng

năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức bình quân 04 lớp tập huấn nâng cao

nhận thức về du lịch cộng đồng, trong đó nhấn mạnh tuyên truyền cộng đồng tham

gia hoạt động du lịch phải thực hiện tốt công tác bảo vệ tài nguyên du lịch tại địa

phương phục vụ phát triển du lịch. Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương,

đơn vị liên quan hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch các

quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, tổ chức các hoạt động phát động bảo vệ

môi trường góp phần bảo vệ tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch. Các nội

dung hướng dẫn quản lý các loại chất thải sinh hoạt, chất thải nguy hại phát sinh tại

44

cơ sở, xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật;

UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc

thực hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường tại các điểm du

lịch; tổ chức các đợt phát động ra quân dọn dẹp vệ sinh môi trường tại các khu, điểm

du lịch.

2.2.3.6. Tình hình xây dựng các mô hình du lịch cộng đồng

a) Tình hình hoạt động du lịch cộng đồng tại làng rau Trà Quế

Từ năm 2014 đến nay, mỗi năm BQL làng rau Trà Quế bán được trên 20

ngàn vé tham quan cho khách du lịch tham quan Trà Quế. Tuy nhiên, với phương

pháp bán vé hiện nay của BQL làng rau Trà Quế khá lỏng lẻo và bị động (khi thấy

du khách tham quan làng rau, nhân viên bán vé mới tiếp cận yêu cầu mua vé), số

lượng khách tham quan làng rau thực tế lớn hơn khá nhiều so với con số 20 ngàn

khách mỗi năm.

Bảng 2.1: Số lượng bán vé tham quan Trà Quế qua các năm

Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Số lượng bán vé 12.948 13.409 24.236 30.633 28.226 26.170 22.290 tham quan

- Khách Quốc tế 12.713 13.272 23.239 29.729 27.608 26.050 21.440

- Khách Việt Nam 235 137 997 1.354 618 120 850

Nguồn tổng hợp: Các Báo cáo của Phòng Kinh tế Thành phố Hội An qua các năm

từ 2012 đến 2018

Phần lớn du khách tham quan Trà Quế thông qua tour của các công ty lữ

hành, thời gian tham quan ngắn (30 phút), sản phẩm trải nghiệm ít; bên cạnh đó,

một lượng không nhỏ du khách chỉ đạp xe ngang qua làng rau, không tham gia trải

nghiệm các sản phẩm du lịch tại đây.

45

Bảng 2.2: Tài nguyên du lịch của làng rau Trà Quế

Mức độ

STT

Phân loại

Tên điểm thu hút du lịch

ưu tiên

1

Nghề truyền thống

Nghề trồng rau Trà Quế

1

Nghệ thuật truyền thống: Bài chòi, Hát bội,…

2

Văn hóa, ẩm thực

2

Ẩm thực: Tam hữu, bánh xèo, mì quảng,…

Giếng cổ, miếu bà Chúa, mộ ông Nguyễn Điển, miếu

3

Di tích lịch sử

3

Ngũ Hành,…

4

Văn hóa-lễ hội

Lễ hội cầu bông…

4

Nguồn: Báo cáo của Trung tâm Quản lý Bảo tồn Di sản Văn hóa Hội An

cạnh đó, tại làng rau Trà Quế cũng có các sản phẩm du lịch như Một ngày

làm cư dân Trà Quế (8 giờ), tham quan làng nghề (8 giờ), tham quan và học nấu ăn

(5 giờ) do một số hộ dân phối hợp riêng với các công ty lữ hành tổ chức, không có

sự gắn kết với cộng đồng. Do vậy, dẫn đến nguồn lợi từ du lịch không được lan tỏa

rộng khắp đến cộng đồng dân cư và các hộ nông dân khác cũng chưa có ý thức cao

trong việc giữ gìn hình ảnh, thương hiệu chung để phát triển du lịch địa phương.

Hiện nay, tại Làng rau Trà Quế có 12 nhà hàng hoạt động theo mô hình du lịch, có

06 hoạt động theo mô hình homestay, 05 biệt thự du lịch.

Bảng 2.3: Doanh thu từ vé tham quan Trà Quế qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

2012

2013

2014

2015

2016

2017

10/2018

Doanh thu bán vé

249,60 424,34 484,71 522,58 435,42 518,72

365,57

Nguồn tổng hợp: Các Báo cáo của Phòng Kinh tế Thành phố Hội An qua các năm

từ 2012 đến 2018

Doanh thu từ bán vé được nộp vào ngân sách xã và để chi lương, nộp BHYT,

BHXH cho 3 cán bộ chuyên trách, chi phụ cấp cho 3 cán bộ kiêm nhiệm, chi công

tác vệ sinh môi trường, chi công tác bảo vệ, chi thuê mặt bằng và chi cho các hoạt

động khác như: Chi hỗ trợ lễ hội cầu bông; hỗ trợ việc trồng mới và chăm sóc hoa,

cây xanh tại làng rau; khen thưởng cho BQL và cán bộ bán vé khi thu vượt chỉ tiêu;

chi sửa chữa nhỏ các hạ tầng cơ sở tại làng rau (Điện chiếu sáng, đường nội bộ); các

hoạt động của thôn có liên quan đến làng rau Trà Quế; chi in vé, quảng cáo, tái đầu

46

tư, công tác hành chính; hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, các hộ trồng rau khi tham gia

lễ hội, quảng bá sản phẩm đến các địa phương khác. Phần vượt thu: Dùng để chi thu

nhập tăng thêm, chi hỗ trợ cho hoạt động của các thôn khác ngoài thôn Trà Quế, các

đoàn thể, trạm y tế, các trường học trên địa bàn xã Cẩm Hà, chi cho các hoạt động

thường xuyên khác và chi sửa chữa hoặc làm mới các công trình XDCB thuộc địa

bàn Xã Cẩm Hà.

Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những hạn chế, bất cập: Một số điểm sản

xuất rau trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có hiện tượng sử dụng hóa chất tăng trưởng,

thuốc bảo vệ thực vậtảnh hưởng đến uy tín các địa phương trồng rau sạch, trong đó

có Trà Quế.Loại hình, sản phẩm du lịch còn thiếu phong phú nên chưa tăng được

sức hấp dẫn mạnh đối với du khách.Nguồn lợi từ du lịch không được lan tỏa rộng

khắp đến cộng đồng dân cư nên các hộ nông dân không tham gia khai thác du lịch

chưa có ý thức cao trong việc giữ gìn hình ảnh, thương hiệu chung để phát triển du

lịch địa phương. Phần lớn lao động tại địa phương là lao động phổ thông, chưa

được tập huấn, hướng dẫn đầy đủ trong việc khai thác du lịch. BQL làng rau Trà

Quế hoạt động chưa hiệu quả do hạn chế về nguồn nhân lực, thành viên BQL phần

lớn là kiêm nhiệm nên chưa sâu sát trong hoạt động quản lý du lịch tại làng rau. Cơ

sở hạ tầng vẫn còn chưa đầy đủ, thiếu điểm vệ sinh công cộng.Vệ sinh môi trường

còn chưa đảm bảo, một số hộ nông dân tập kết rác tại các bãi đất trống hoặc sát lề

đường. Còn sử dụng rất nhiều vật liệu không thân thiện môi trường như bao nilon,

bao tời để làm hình nộm đuổi chim và bọc các đầu vòi tưới rau nên không phù hợp

với mục tiêu phát triển du lịch sinh thái.Vị trí làng rau Trà Quế nằm ngay khúc cua

dốc lên cầu An Bàng dẫn đến bị khuất tầm nhìn và có nguy cơ gây mất ATGT nếu

du khách tập trung đông. Các ngõ tiếp nối vào làng rau Trà Quế khá nhiều, khó

khăn trong việc kiểm soát vé. Xung quanh làng rau có một số công trình xây dựng

cao tầng gây chắn tầm nhìn, mất không gian làng quê.Sự thiếu liên kết trong khai

thác du lịch giữa Trà Quế với các điểm du lịch khác, giữa du lịch và các ngành khác

(văn hóa, thương mại,...). Việc quảng bá, khai thác du lịch hầu như chỉ dựa toàn bộ

vào các công ty lữ hành [40]

b) Làng mộc Kim Bồng, Phường Cẩm Kim

Năm 1996 UBND thị xã Hôi An đã ban hành kế hoạch khôi phục các làng

nghề truyền thống trên địa bàn thị xã, trong đó có làng mộc kim Bồng, xã Cẩm

47

Kim, đây là bước khởi đầu tạo không khí hồi sinh cho làng Mộc Kim Bồng. Các

chính sách tín dụng, hỗ trợ học nghề, truyền nghề, mở lớp đào tạo nghề được quan

tâm tổ chức thường xuyên. Năm 2016, UBND thành phố ban hành. Đề án số

5109/ĐA – UBND, ngày 23/12/2016 về “xây dựng làng quê – làng nghề sinh thái

xã Cẩm Kim, giai đoạn 2017 – 2020, định hướng đến năm 2025”. Công tác quảng

bá, thông tin du lịch được quan tâm thực hiện thường xuyên với nhiều hình thức đa

dạng phong phú, rộng khắp trên các phương tiện thông tin đại chúng; khuyến khích,

tạo điều kiện cho các hộ sản xuất tại làng mộc tham gia các hội chợ, triển lãm để

quảng bá sản phẩm Mộc Kim Bồng đến các địa phương khác trên cả nước. việc xây

dựng và bảo hộ tên tuổi của một số cơ sở sản xuất mộc được quan tâm

Tại làng mộc Kim Bồng hiện có 29 cơ sở sản xuất và 97 lao động sản xuất,

kinh doanh tại làng mộc Kim Bồng, trong đó có 60 lao động nghề mộc đang làm

nghề trong 12 cơ sở sản xuất tại trung tâm làng nghề. Hiện nay, trên địa bàn xã Cẩm

Kim có 01 nghệ nhân nhân dân, 01 nghệ nhân ưu tú và nhiều thợ giỏi, thợ lành

nghề. Tổ chức sản xuất của nghề mộc Kim Bồng theo hai phương thức gồm thợ

hành nghề riêng lẻ và thành lập trại/ cơ sở sản xuất, thường chỉ làm những mặt hàng

đơn giản, sửa chữa nhỏ. Các trại/ cơ sở sản xuất thường lớn hơn, có quy mô từ 2 -5

người, trước đây có cơ sở sản xuất từ 15 đến 50 người. Nghề mộc là nghề nặng

nhọc nên hầu như chỉ có đàn ông theo đuổi. Hiện nay, ở một vài cơ sở cũng có thợ

nữ, chủ yếu đảm nhận việc hoàn thiện, đánh bóng sản phẩm.

Bảng 2.4: Tình hình sản xuất và lao động tại làng mộc Kim Bồng những năm

gần đây

Năm

STT Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018

1 Số hộ 31 32 29 29 32

2 Lao động 90 91 97 97 91 ( người)

3 Doanh thu 5500 7500 7540 8770 5000 ( triệu đồng)

Nguồn tổng hợp: Các Báo cáo của Phòng Kinh tế Thành phố Hội An qua các năm

từ 2004 đến 2018

48

Tuy nhiên, những năm gần đây, nghề mộc kim bồng đang có dấu hiệu mai

một, đứng trước khó khăn: Lượng khách không ổn định và có sự giảm sút mạnh.

Hiện nay, lượng khách đến tham quan làng mộc chiếm tỷ lệ không đáng kể so với

các điểm tham quan khác trên địa bàn thành phố như làng gốm Thanh Hà. Nguyên

nhân: Không có thế hệ kế thừa, đặc biệt là thợ thủ công mỹ nghệ, thanh niên làng

mộc Kim Bồng ngày càng ít người muốn theo nghề truyền thống của cha ông do

việc học nghề mộc cần nhiều thời gian (từ 3 -5 năm). Ngoài năng khiếu, người học

cần có tính kiên trì, nhẫn nại. Trong khi đó, thị trường lao động tại Hội An đang

rộng mở với các nghề trong lĩnh vực du lịch dịch vụ hoặc những công việc nhàn hạ

cho thu nhập đủ sống. Việc đào tạo thợ trẻ còn nhiều hạn chế, chưa thu hút nhiều

người tham gia. Một nguyên nhân khác là do thu nhập thấp, không đảm bảo đời

sống, nhất là đối với thợ trẻ. Chế độ đãi ngộ của nghệ nhân còn hạn chế. Hiên nay

nhà nước ta đã có chính sách đãi ngộ, tôn vinh với các nghệ nhân nghề mộc. Tuy

nhiên chỉ thuần túy động viên về mặt tinh thần mà chưa có chế độ đãi ngộ vật chất

xứng đáng. Vì vậy, chưa động viên khích lệ đội đội ngũ nghệ nhân này phát huy

kinh nghiệm, khả năng sáng tạo cũng như thu hút, tạo ra hiệu ứng tốt để các lớp thợ

trẻ địa phương noi gương và theo nghề cha ông. Khoa học công nghệ ít được quan

tâmđầu tư, công cụ sản xuất truyền thống, sản phẩm làm ra không có khả năng cạnh

tranh trên thị trường.Sản phẩm chủ yếu của làng mộc Kim Bồng hiện nay là mộc

gia dụng, mộc chạm trổ trang trí nội, ngoại thất, mộc lưu niệm… tuy nhiên, nhìn

chung các sản phẩm còn đơn điệu, thiếu tính ứng dụng cao, mẫu mã chưa đa dạng,

phong phú, còn tập trung sản xuất ở một số sản phẩm có giá thành cao, chưa đáp

ứng được nhu cầu đa dạng hóa thị trường. hiện nay một số sản phẩm được buôn bán

tại làng mộc chủ yếu sản phẩm ngoại lai, có xuất xứ không rõ nguồn gốc, ảnh

hưởng đến uy tín của làng mộc. Bên cạnh nghề mộc, người dân Kim Bồng còn có

một số nghề thủ công khác như dệt chiếu, nghề lồng đèn, sản xuất tre, nghề may,

nghề làm guốc, nghề đan thúng,túi xách… những cơ sở này nằm khá xã so vơi khu

trung tâm làng nghề, sản phẩm còn đơn điệu nên ít được du khách biết đến và chưa

thật sự thu hút du khách. Hiện Nay, một số cơ sở tráng mỳ, dệt chiếu đã tổ chức

trình diễn, phục vụ khách du lịch nhưng còn manh mún, thiếu đầu tư, chưa được

phát huy đúng mức [41]

49

Bảng 2.5: Những nguyên nhân dẫn đến tính hình khách du lịch đến làng mộc

Kim Bồng ngày càng giảm

TT Nội dung Tỷ lệ

1 Cảnh quan, môi trường 79%

2 Sự thay đổi của tuor, tuyến 65%

3 Hoạt động du lịch chưa hấp dẫn 82%

4 Sản phẩm làng mộc chưa đáp ứng nhu cầu thị hiếu 14%

5 Khác

c)Phát triển du lịch sinh thái, cộng đồng bền vững xã đảo Tân Hiệp trên cơ

sở bảo tồn và phát huy giá trị Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm- Hội

An

Nằm cách khu phố cổ Hội An 18km về phía Đông, Cù Lao Chàm gồm 8 hòn

đảo lớn nhỏ với tổng diện tích 15km2. Đây là khu bảo tồn biển thứ 2 tại Việt Nam,

hội tụ các hệ sinh thái biển điển hình của vùng biển nhiệt đới. Cù Lao Chàm còn sở

hữu 1.549ha rừng tự nhiên, 6.716ha mặt nước, 7 di tích văn hóa cấp quốc gia cùng

các lễ hội truyền thống… Tất cả đã góp phần tạo nên một Cù Lao Chàm riêng có,

đậm chất văn hóa miền biển đảo. Khu bảo tồn (KBT) biển Cù Lao Chàm - TP. Hội

An, tỉnh Quảng Nam được thành lập vào tháng 12/2005 và được UNESCO công

nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới vào tháng 5/2009. KBT biển với 8 hòn đảo

lớn nhỏ: Hòn Lao, Hòn Dài, Hòn Mồ, Hòn Khô mẹ, Hòn Khô con, Hòn Lá, Hòn Tai

và Hòn Ông chứa đựng một kho tàng về văn hóa, lịch sử và hiện diện đầy đủ hệ

sinh thái đa dạng, phong phú (bãi sậy, cồn cát, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rạn

san hô, quần cư rong biển, rừng tự nhiên) đại diện cho vùng cửa sông, ven bờ cùng

với cảnh quan trên cạn và dưới nước đã và đang mang lại cho Cù Lao Chàm - Hội

An các thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái, tạo các mô hình sinh kế mới gắn với

bảo tồn tài nguyên và lợi ích cộng đồng. Nghị quyết số 26/NQ-HĐND của HĐND

Thành phố Hội An ngày 29 tháng 12 năm 2016 về việc Thông qua Đề án phát triển

bền vững xã đảo Tân Hiệp trên cơ sở bảo tồn và phát huy giá trị của Khu dự trữ sinh

quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An giai đoạn 2017 – 2025. Đề án số

5175A/ĐA- UBND của UBND Thành phố Hội An, ngày 29 tháng 12 năm 2016 về

Phát triển bền vững xã đảo Tân Hiệp trên cơ sở bảo tồn và phát huy giá trị Khu Dự

50

trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm- Hội An giai đoạn 2017 – 2025(điều chỉnh,

bổ sung). Mục tiêu chiến lược đối với Tân Hiệp là xây dựng xã đảo thành một khu

du lịch quốc gia phát triển toàn diện và có chất lượng cao về mọi mặt của đời sống

xã hội, nhất là quốc phòng an ninh - chính trị, kinh tế - văn hóa, sinh thái - môi

trường; trật tự an toàn xã hội và gìn giữ, bảo tồn, phát huy cao nhất giá trị Khu dự

trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm – Hội An.

Với những giá trị nổi bật cùng chiến lược quảng bá hiệu quả, sau 10 năm kể

từ khi được công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới (2009), làn sóng du lịch đã

bùng nổ tại Cù Lao Chàm. Từ vài nghìn du khách vào năm 2004 đến năm 2018 đã

có 450.000 tổng lượng khách đến đảo. Cùng với các loại hình sinh kế tích cực cho

cộng đồng, đã nâng thu nhập bình quân hàng năm của người dân nơi đây từ 6 triệu

đồng năm 2005 đến 24 triệu đồng vào năm 2012 và 40 triệu đồng năm 2018

Bảng 2.6: Lượt khách đến xã đảo Cù lao Chàm qua các năm

2004 2009 2010 2013 2017 2018 Năm

Lượt Vài nghìn 20.000 55.000 195.000 400.000 450.000 khách

Nguồn tổng hợp: Các Báo cáo của Phòng Kinh tế Thành phố Hội An qua các năm

từ 2004 đến 2018

Du lịch phát triển đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cho người dân

địa phương. Chuyển dịch lao động từ nông - lâm - ngư sang du lịch - dịch vụ -

thương mại tăng dần hàng năm. Theo báo cáo của UBND xã Tân Hiệp, nếu năm

2008 các ngành ngư - nông - lâm chiếm 85% tỷ trọng kinh tế toàn xã thì đến năm

2018 tỷ lệ này chỉ còn dưới 9%; thương mại - dịch vụ - du lịch tăng từ 10% (2008)

lên hơn 76% (2018). Năm 2018, thu nhập bình quân của người dân xã đảo xấp xỉ 40

triệu đồng, nằm trong top đầu những xã, phường có thu nhập cao nhất của Hội An

“Trong 5 năm qua, có thể nói, kinh tế xã đảo Tân Hiệp có bước phát triển vượt bậc,

đặc biệt là kinh tế dịch vụ-du lịch; cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch

mạnh mẽ, thu nhập bình quân đầu người tăng cao. Từ một địa phương dựa vào kinh

tế nông, ngư nghiệp là chính vào đầu nhiệm kỳ, chỉ trong 3 năm, Tân Hiệp đã

chuyển mình trở thành một địa phương có du lịch phát triển năng động. Hạ tầng kỹ

thuật được đầu tư mạnh và tương đối đồng bộ, đáp ứng tốt cho hoạt động du lịch

với quy mô phục vụ 400.000 khách mỗi năm”.[44]

51

Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, hoạt động du lịch sinh

thái, cộng đồng và bảo tồn và phát huy giá trị Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Cù

Lao Chàm- Hội An vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập: Hoạt động du lịch, nhiều mặt

thiếu tính chuyên nghiệp, chất lượng các dịch vụ đi kèm còn thiếu và yếu. Trật tự

kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, sản phẩm du lịch còn hạn chế. Một số hạ

tầng kỹ thuật luôn trong tình trạng quá tải do áp lực phục vụ số lượng lớn du khách

trong một thời điểm nhất định dẫn đến nhanh xuống cấp, hư hỏng (giao thông, công

trình vệ sinh, hệ thống xử lý nước thải, rác thải, nước sinh hoạt...); môi trường sinh

thái, đa dạng sinh học bị đe dọa do khai thác chưa hợp lý. Kiến trúc cảnh quan chưa

được quy hoạch, sắp xếp để tạo sự độc đáo riêng biệt. Số lượng và chất lượng nguồn

lao động chưa đáp ứng được nhu cầu, yêu cầu phát triển. Một điều đáng quan ngại

trong thời gian gần đây là các tệ nạn xã hội có biểu hiện đang len lỏi vào đời sống cư

dân trên đảo, nhất là tệ nạn ma túy trong thanh thiếu niên, gây bất ổn xã hội. Nhận

thức, ý thức của một bộ phận Nhân dân còn hạn chế trong quản lý, khai thác tài

nguyên và kinh doanh du lịch - dịch vụ.Nguyên nhân của những hạn chế trên trước

hết là do sự bất cập trong công tác quy hoạch, đầu tư phát triển một địa phương có

tính đặc thù nhất là khai thác có hiệu quả các giá trị từ biển, đảo, rừng trong phát

triển kinh tế, văn hóa, xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh; chưa dự lường

hết những mặt trái của hoạt động du lịch để có sự kiểm soát chặt chẽ, khắc phục kịp

thời; lượng khách đến tham quan ngày càng tăng nhanh dẫn đến áp lực lớn về cơ sở

hạ tầng cung ứng dịch vụ và bảo vệ tài nguyên; trình độ dân trí thấp cũng là trở ngại

lớn trong phát triển của địa phương, thiếu lực lượng lao động trẻ có trình độ chuyên

môn. Hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền còn chưa theo kịp với yêu cầu,

công tác kiểm tra, kiểm soát còn thiếu thường xuyên; tính năng động, chủ động,

sáng tạo trong quản lý còn nhiều hạn chế [19]

2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển du lịch cộng

đồng thành phố Hội An

2.3.1. Kết quả đạt được

Nhìn chung, DLCĐ trên địa bàn thành phố Hội An đang dần phát triển theo

đúng định hướng và quy hoạch của tỉnh, bước đầu có hiệu quả: thị trường khách du

lịch ngày càng mở rộng, lượng khách không ngừng tăng; sản phẩm du lịch từng

52

bước được đa dạng, có thêm nhiều lựa chọn cho khách du lịch đến tham quan, nghỉ

dưỡng trên địa bàn thành phố, góp phần kéo dài thời gian lưu trú của khách, mở

rộng không gian du lịch; chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao. Công tác

quản lý nhà nước ngày càng được đẩy mạnh, bước đầu tạo sự đồng thuận của các

ngành, các cấp trong việc chỉ đạo, quản lý, khoanh vùng bảo vệ các tài nguyên du

lịch, góp phần bảo vệ cảnh quan làng quê, làng nghề; tình hình an ninh trật tự, an

toàn tại các làng quê, làng nghề được đảm bảo; công tác đầu tư, phát triển, kinh

doanh du lịch được chú trọng, cơ sở hạ tầng, giao thông được đầu tư, nâng cấp

thường xuyên, vừa phục vụ dân sinh vừa phục vụ cho phát triển du lịch; công tác xã

hội hóa được quan tâm, thu hút bằng nhiều nguồn lực, có nhiều thành phần kinh tế

tham gia; vai trò chủ thể của người dân ngày càng được thể hiện; góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo thêm công ăn việc làm,

nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

Nhiều điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn đã nhận được giải thưởng du lịch

cộng đồng ASEAN: Trong đó, đáng kể nhất là Tạp chí du lịch nổi tiếng hàng đầu

thế giới Travel + Leisure bình chọn Hội An đứng đầu trong 15 thành phố tuyệt vời

nhất thế giới, lần đầu tiên hình ảnh Chùa Cầu được Google vinh danh trên trang chủ

(ngày 16/7/2019). Sự kiện đặc biệt quan trọng là ngày 12/10/2019 thành phố Hội

An được trao giải thưởng “Điểm đến thành phố văn hóa hàng đầu Châu Á 2019”

của Ban tổ chức giải thưởng du lịch thế giới lần thứ 26 - World Travel Awards

(WTA).Công tác quy hoạch, quản lý theo quy hoạch được quan tâm triển khai.Các

dự án lớn của Trung ương, tỉnh đầu tư trên địa bàn như: cầu Cẩm Kim thuộc quốc

lộ 14H, đường ĐT 607, làn thứ hai đường dẫn cầu Cửa Đại (đường 129) đã khởi

công xây dựng. Cộng đồng làng chài ven biển An Bàng, thành phố Hội An nhận

giải thưởng nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay)…Có 03 điểm du lịch

trên địa bàn tỉnh đang hoạt động hiệu quả cao, mang lại nguồn thu nhập chính cho

người dân: rừng dừa Bảy Mẫu, làng gốm Thanh Hà và làng rau Trà Quế (thành phố

Hội An). Tại 03 điểm ở Hội An, UBND thành phố Hội An đã triển khai bán vé tham

quan. Nguồn thu từ vé tham quan được trích đóng góp vào ngân sách địa phương để

thực hiện cải cách tiền lương, đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư cho công tác vệ sinh môi

trường, đảm bảo an ninh, trật tự tại điểm du lịch. Các điểm du lịch này gần trung tâm

53

du lịch của tỉnh nên lượt khách tham quan lớn, người dân đã có thu nhập ổn định từ

hoạt động du lịch, không còn hộ nghèo tại các điểm du lịch này. Các hộ dân có tham

gia hoạt động du lịch đều có thu nhập ổn định.

Một số điểm hoạt động bước đầu đã tạo được thêm công ăn việc làm, góp

phần tăng thu nhập cho người dân, góp phần tạo được diện mạo mới và nâng cao

nhận thức về công tác phát triển du lịch tại địa phương: làng du lịch sinh thái cộng

đồng Cẩm Kim; làng du lịch cộng đồng làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà; làng du lịch

cộng đồng Cẩm Châu; làng mộc Kim Bồng, làng gốm Thanh Hà (thành phố Hội

An)

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động du lịch cộng đồng tại một số điểm trên địa bàn tỉnh

(2017-2019)

Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

2019

Tổng lượt

Doanh

Tổng lượt

Doanh

Tổng lượt

Doanh

khách

thu

khách

thu

khách

thu

Điểm du lịch

(lượt)

(tr.đ)

(lượt)

(tr.đ)

(lượt)

(tr.đ)

Làng gốm Thanh Hà,

Hội An

367,512

8,914

615,809

18,723

756,404 26,474

Làng rau Trà Quế, Hội

An

26,175

126

22,257

931

26,530

1,518

Du lịch cộng đồng Cẩm

Thanh, Hội An

80,436 11,000

625,261

18,758

894,138 26,826

Nguồn: UBND Thành phố Hội An (3/2021), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5

năm 2021 – 2025

54

Bảng 2.8. Nhận thức người dân Hội An về tác động của du lịch cộng đồng

STT Nội dung Tốt Bình thường Không tốt

1 84.6 21.7 0.0 Tạo thêm việc làm mới cho bà con trong huyện/thị

76.9 23.1 23.1 76.9 0.0 0.0

4 34.6 65.4 0.0

5 30.8 69.2 0.0 2 Mang lại thu nhập ổn định cho1 bộ phận dân cư Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho địa phượng 3 Góp phần tạo lập cảnh quan môi trường sạch đẹp Góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương

3.8 96.2 0.0

7 23.1 76.9 0.0 6 Đóng góp nguồn thu cho ngân sách địa phương Đóng góp cho xá hoạt động xã hội tại địa phương

8 Góp phần thúc đẩy KT-XH phát triển 30.8 69.2 0.0

2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân

- Một số điểm DLCĐ trên địa bàn thành phố hoạt động cầm chừng, lượng

khách đến không thường xuyên, vì vậy chưa mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực

cho địa phương, người dân.

-Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch do cộng đồng dân cư làm chủ thể trong

việc quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi, một số nơi có tiềm năng về du lịch cộng

đồng, tuy nhiên, người dân chưa mạnh dạn đầu tư, khai thác các dịch vụ phục vụ du

khách, chưa chủ động tìm giải pháp thích hợp phát triển du lịch tại địa phương. Thêm

vào đó, lao động tham gia các hoạt động du lịch còn nhiều hạn chế về chuyên môn,

nghiệp vụ nên chưa phát huy hết được tiềm năng sẵn có để khai thác phục vụ khách

du lịch, một bộ phận người dân chưa quan tâm nhiều đến du lịch cộng đồng. Hơn

nữa, năng lực quản lý, điều hành, kết nối trong vấn đề phát triển du lịch của các thành

viên Ban quản lý, Hợp tác xã, Tổ hợp tác còn nhiều hạn chế.

- Hạ tầng thiết yếu như bãi đỗ xe, nhà vệ sinh, nhà đón tiếp... được quan tâm

đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu khách du lịch. Chất lượng hạ tầng giao

thông kết nối một số điểm du lịch cộng đồng còn thấp, làn đường nhỏ, rất khó khăn

cho các công ty lữ hành tổ chức tour du lịch cho xe 30 chỗ ngồi trở lên. Thiếu kinh

phí đầu tư sản phẩm du lịch tại các điểm nên các dịch vụ lưu trú, nhà hàng... quy mô

còn nhỏ, chưa đảm bảo đủ các điều kiện và nhu cầu của du khách.

55

- Các hoạt động trải nghiệm tại các điểm chưa đa dạng, phong phú nên thời

gian lưu trú của du khách chưa dài và chi tiêu của khách còn thấp.

- Môi trường xã hội tại một vài điểm du lịch đông khách đôi lúc vẫn chưa thật

sự nề nếp, cạnh tranh về giá không lành mạnh. Đó là do sự quá tải về hạ tầng du lịch,

lợi ích mang lại từ du lịch quá lớn nên xảy ra tình trạng cò mồi và cạnh tranh giá cả

không lành mạnh, sự quá tải sức chứa của điểm đến ở những thời điểm cao điểm

cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự bền vững của tài nguyên du lịch. Bên cạnh đó,

môi trường tự nhiên tại một số điểm du lịch chưa đảm bảo, do việc thu gom xử lý rác,

ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của một bộ phận du khách, người dân tại các khu,

điểm du lịch chưa được tốt.

Khảo sát một số ý kiến của hướng dẫn viên về lý do làng mộc Kim Bồng chưa

thu hút nhiều khách du lịch:

- Phương tiện giao thông đi lại khó khăn.

- Chưa tạo được cảm nhận khi đặt chân đến làng nghề

- Sản phẩm buôn bán chủ yếu là nhập nơi khác về.

- Vệ sinh không đảm bảo.

- Đặc biệt, các nhà thuyền không chịu trung chuyển về làng mộc Kim Bồng.

- Làng dừa, Làng gốm có nhiều hoạt động thu hút hơn.

- Đối với khách châu Á, khách du lịch chủ yếu là xem chung chung rồi về, không

hứng thú lắm, thường chỉ đến 1 lần; khách châu Âu thì thích hoạt động trải nghiệm, thử

làm nghề mộc.

- Chương trình quảng bá không có, chưa tiếp cận được với khách và công ty du lịch.

Khách du lịch thường không biết đến làng mộc, các thông tin tại khách sạn hay khu vực

công cộng không có, nếu có chỉ do hướng dẫn thông tin.

- Cần có một kênh liên kết với các công ty lữ hành để có sự điều phối khách về

Cẩm Kim/.

56

- Công tác quản lý quy hoạch và đầu tư du lịch tại một số điểm chưa tốt. Một

số điểm du lịch chưa được tổ chức quy hoạch bài bản nên người dân tự ý đầu tư xây

dựng nhà cửa, xây dựng quán ăn, nhà hàng... làm phá vỡ không gian làng quê, làng

nghề, giảm sức thu hút của điểm du lịch làng quê mà không có sự can thiệp của các

cấp chính quyền tại địa phương; công tác bảo tồn và khôi phục các giá trị văn hóa

truyền thống chưa được đầu tư đúng mức;

-Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch chưa hiệu quả; thiếu liên kết hợp tác

phát triển du lịch giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; liên kết ngành giữa du

lịch, nông nghiệp và khu vực nông thôn để tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm còn hạn

chế, chưa đem lại hiệu quả cao.

Nguyên nhân của hạn chế

Nhận thức và sự quan tâm của một số ngành, chính quyền địa phương và

một bộ phận người dân về phát triển du lịch cộng đồng còn chưa đây đủ. Thiêu

nguôn lực đâu tư cho phát triên du lịch cộng đồng, ngân sách chủ yếu lồng ghép hỗ

trợ đầu tư nhưng còn hạn chế. Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch do cộng đông

dân cư quản lý, tô chức khai thác và hưởng lợi, tuy nhiên vai trò chủ thê người dân

chưa được thể hiện rõ. Người dân chưa mạnh dạn đầu tư, khai thác các dịch vụ phục

vụ du khách. Công tác tư vấn hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị chuyên môn chưa đáp

ứng yêu cầu phát triển.

Tiểu kết Chương 2

Trên cơ sở các nghị quyết, quyết định của Đảng bộ, UBND tỉnh Quảng Nam;

Thành phố Hội An đã ban hành các Nghị quyết, Đề án, Kế hoạch về phát triển du

lịch cộng đồng: Thành phố Hội An đã xây dựng các mô hình du lịch cộng đồng;

Tình hình hoạt động du lịch cộng đồng tại làng rau Trà Quế; Làng mộc Kim Bồng,

Phường Cẩm Kim; Phát triển du lịch sinh thái, cộng đồng bền vững xã đảo Tân

Hiệp trên cơ sở bảo tồn và phát huy giá trị Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao

Chàm- Hội An. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển du lịch cộng

đồng thành phố Hội An: Nhìn chung, du lịch cộng đồng trên địa bàn thành phố Hội

An đang dần phát triển theo đúng định hướng và quy hoạch của tỉnh, bước đầu có

hiệu quả: thị trường khách du lịch ngày càng mở rộng, lượng khách không ngừng

tăng; sản phẩm du lịch từng bước được đa dạng, có thêm nhiều lựa chọn cho khách

57

du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng trên địa bàn thành phố, góp phần kéo dài thời

gian lưu trú của khách, mở rộng không gian du lịch; chất lượng phục vụ ngày càng

được nâng cao. Công tác quản lý nhà nước ngày càng được đẩy mạnh, bước đầu tạo

sự đồng thuận của các ngành, các cấp trong việc chỉ đạo, quản lý, khoanh vùng bảo

vệ các tài nguyên du lịch, góp phần bảo vệ cảnh quan làng quê, làng nghề; tình hình

an ninh trật tự, an toàn tại các làng quê, làng nghề được đảm bảo; công tác đầu tư,

phát triển, kinh doanh du lịch được chú trọng, cơ sở hạ tầng, giao thông được đầu

tư, nâng cấp thường xuyên, vừa phục vụ dân sinh vừa phục vụ cho phát triển du

lịch; công tác xã hội hóa được quan tâm, thu hút bằng nhiều nguồn lực, có nhiều

thành phần kinh tế tham gia; vai trò chủ thể của người dân ngày càng được thể hiện;

góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo thêm

công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên,

bên cạnh đó cũng còn những hạn chế, bất cập: Một số điểm du lịch cộng đồng trên

địa bàn thành phố hoạt động cầm chừng, lượng khách đến không thường

xuyên.Người dân chưa mạnh dạn đầu tư, khai thác các dịch vụ phục vụ du khách,

chưa chủ động tìm giải pháp thích hợp phát triển du lịch tại địa phương. Lao động

tham gia các hoạt động du lịch còn nhiều hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ nên

chưa phát huy hết được tiềm năng sẵn có để khai thác phục vụ khách du lịch. Hơn

nữa, năng lực quản lý, điều hành, kết nối trong vấn đề phát triển du lịch của các thành

viên Ban quản lý, Hợp tác xã, Tổ hợp tác còn nhiều hạn chế. Hạ tầng thiết yếu như

bãi đỗ xe, nhà vệ sinh, nhà đón tiếp... được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng

được nhu cầu khách du lịch…

58

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC

THI CHÍNH SÁCH PHÁT DU LỊCH CỘNG ĐỒNGTHÀNH PHỐ HỘI AN,

TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN ĐẾN

3.1. Dự báo và định hướng

3.1.1. Những dự báo ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng thành

phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

Tỉnh Quảng Nam nói chung, thành phố Hội An nói riêng có thế mạnh về

tiềm năng du lịch cộng đồng. Đó là những thuận lợi cơ bản tạo tiền đề, nền tảng cho

thành phố thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-

2025 theo hướng bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những thời cơ, những thách thức

đặt ra trong phát triển du lịch cần quan tâm là: Quá trình phát triển của Hội An luôn

chịu sự tác động mạnh mẽ, liên tục cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực đến những giá trị

nhân văn, sinh thái, cảnh quan, môi trường. Những nguy cơ đe dọa đến sự mất còn

của Khu phố cổ và Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm vẫn còn thường

trực bởi những biến đổi khắc nghiệt của môi trường tự nhiên cũng như sự tác động

của con người. Lợi thế cạnh tranh về kinh tế trên lĩnh vực du lịch, nhất là du lịch

biển có khả năng thấp hơn các địa phương, các vùng lân cận do tình trạng sạt lở bờ

biển; Tuy tăng trưởng nhanh nhưng quy mô nền kinh tế của thành phố vẫn còn nhỏ,

sức cạnh tranh còn yếu, chất lượng phát triển chưa cao. Dịch vụ- du lịch, công

nghiệp– tiểu thủ công nghiệp chưa tạo được bước đột phá, chưa có nhiều sản phẩm

chủ lực. Kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ và chưa thật hiện đại. Quá trình đô thị

hóa và hội nhập đặt ra rất nhiều áp lực cho Hội An vốn “đất chật người đông, nhân

tình thuần hậu”. Chỉ với tổng số dân của thành phố hiện nay hơn 92 ngàn người

nhưng mật độ dân số đã cao gấp 7 – 8 lần mức bình quân của cả nước và gấp

khoảng 40 lần so với mật độ chuẩn trên thế giới, riêng mật độ dân số trong khu phố cổ hiện nay đã hơn 10 ngàn người/km2. Nếu tính cả du khách, nguồn cư dân các nơi

đến thường trú làm ăn, thì dân số bình quân mỗi ngày ở Hội An tăng ít nhất gấp đôi.

Điều đó cho thấy khả năng quá tải nhiều lĩnh vực, nhất là về giao thông, hạ tầng, ô

nhiễm môi trường, gia tăng rác thải; cùng với nhu cầu cuộc sống ngày càng tiện

nghi, hiện đại và những biến động về cơ cấu dân cư, nghề nghiệp, môi trường sống,

tâm lý xã hội… là những vấn đề nóng hổi của cuộc sống thường nhật.

59

3.1.2. Một số định hướng cơ bản

Căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển thành phố

thời gian đến, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII, nhiệm kỳ

2020-2025 đã xác định phương hướng, mục tiêu tổng quát thực hiện nhiệm vụ KT-

XH, QPAN và du lịch giai đoạn 2021-2025, đó là: Bảo tồn và phát huy có hiệu quả

các giá trị văn hóa và tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế- xã hội gắn với

đảm bảo quốc phòng và an ninh,an toàn xã hội…, nhằm tiếp tục đẩy mạnh xây dựng

thành phố Hội An thân thiện, an toàn, phát triển bền vững theo định hướng sinh thái-

văn hóa- du lịch [ 44]

Định hướng về tổ chức không gian và các sản phẩm du lịch: Phạm vi tổ chức

không gian: các làng quê, làng nghề, xã đảo có tiềm năng phát triển du lịch. Tùy

theo từng đặc điểm của mỗi vùng mà phát huy thế mạnh để khai thác du lịch cộng

đồng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương.Phát triển

du lịch cộng đồng dựa trên khai thác các giá trị văn hóa, lịch sử, sinh thái, gắn với

làng quê, làng nghề, nông nghiệp, nông thôn. Khai thác các giá trị không gian văn

hóa, lịch sử, âm nhạc, nghề thủ công, ẩm thực truyền thống, phong tục tập quán,

nếp sống thường ngày của người dân. Khai thác những sản phẩm nông nghiệp đặc

trưng, tổ chức tham quan, trải nghiệm, thưởng thức các đặc sản địa phương.Tìm

hiểu quy trình sản xuất các sản phẩm thủ công truyền thống: lồng đèn, gốm, mộc

…Tham quan, ngắm cảnh dựa trên vẻ đẹp của cảnh quan làng quê tự nhiên: Làng

rau Trà Quế; Rừng Dừa Bảy Mẫu; Làng mộc Kim Bồng; làng du lịch sinh thái Cẩm

Thanh, Cẩm Châu; khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm – Hội An

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển du lịch cộng đồng

Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

3.2.1. Giải pháp về đổi mới các quy định của chính sách, cơ chế và hoàn

thiện tổ chức bộ máy hoạt động quản lý

-Tiếp tục triển khai tốt các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND,

UBND tỉnh để phát triển đa dạng hóa và có chất lượng các sản phẩm du lịch của tỉnh nói

chung và du lịch cộng đồng nói riêng.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh ủy Quảng

Nam về phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và

Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030. Khẩn trương xây dựng

60

Đề án và triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành du lịch Hội An cả vể không gian phát

triển, thị trường du khách, sản phẩm du lịch…trên cơ sở phát huy lợi thế, tiềm năng

tài nguyên du lịch và phù hợp với bối cảnh tình hình mới.- Xây dựng và triển khai

đồng bộ, toàn diện các giải pháp phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố

sau đại dịch Covid-19, nhất là kinh tế du lịch - dịch vụ - thương mại, trước mắt chú

trọng thu hút thị trường khách du lịch nội địa, khách du lịch đến từ các quốc gia,

vùng đã được kiểm soát dịch bệnh. Phấn đấu từ năm 2023 trở đi, tốc độ tăng trưởng

ngành du lịch đạt và bằng mức năm 2019.

- Trong bối cảnh đóng băng” bởi dịch Covid-19 và khó khăn chung của nền

kinh tế, mọi quyết sách hỗ trợ ngành du lịch đều phải cân nhắc kỹ lưỡng. Nếu được

hỗ trợ kịp thời, phát triển bài bản thì giá trị lan tỏa của DLCĐ thành phố Hội An

(không chỉ gói gọn trong lợi ích kinh tế). Nên đối với Đề án hỗ trợ phát triển một số

điểm DLCĐ của tỉnh Quảng Nam, nên rà soát xem xét lại để chỉnh sửa hoàn thiện,

vì có đến 15/32 nội dung dự thảo Đề án trùng lắp với các chính sách hỗ trợ theo

Nghị quyết 47 về hỗ trợ các điểm du lịch miền núi trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, việc

sửa đổi đề án này theo hướng quy định rõ: người dân là chủ thể trung tâm của phát

triển DLCĐ để họ có trách nhiệm, gắn bó lâu dài một khi tiếp nhận các chính sách hỗ trợ. Và phân cấp quy định này cho cấp huyện;

- Hơn nữa, việc phát triển DLCĐ rất cần tư vấn từ các chuyên gia, doanh

nghiệp, nên trong cơ chế chính sách phát triển DLCĐ của tỉnh Quảng Nam nói

chung và của thành phố Hội An nói riêng, cần chú trọng quy định rõ về cơ chế tư

vấn chuyên gia, hiệp hội doanh nghiệp du lịch và các bên có lợi ích liên quan, kể cả

người dân.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện các dự án thành phần của Nghị quyết xây

dựng thành phố sinh thái. Lồng ghép nội dung và các mục tiêu xây dựng thành phố

sinh thái trong các chương trình, kế hoạch phát triển từng ngành, từng lĩnh vực của

thành phố. Xây dựng chiến lược phát triển đô thị gắn với tăng tưởng xanh [44 ]

Triển khai có hiệu quả các kế hoạch, kế hoạch, phương án đã được phê

duyệt: Kế hoạch triển khai quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hội An đến năm

2020; Đề án phát triển Ngành Thương mại – Dịch vụ thành phố Hội An giai đoạn

2015 – 2020; Phương án xây dựng, mở rộng tuyến tham quan khu vực Rừng Dừa

Bảy Mẫu và tham quan nội vùng tại xã Cẩm Thanh; Đề án xây dựng làng quê – làng

nghề sinh thái xã Cẩm Kim giai đoạn 2017-2025;Kế hoạch phát triển du lịch tại An

61

Mỹ - Cẩm Châu, Kế hoạch mở rộng bãi tắm An Bàng, phường Cẩm An tại khu A

và khu C; Kế hoạch phát triển du lịch tại Thanh Nam Đông – Thanh Nam Tây thuộc

phường Cẩm Nam; Đề án phát triển bền vững xã đảo Tân Hiệp trên cơ sở bảo tồn

và phát huy giá trị khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm – Hội An giai đoạn

2017-2025; Tăng cường nâng cao năng lực của Ban Quản lý điểm du lịch, Hợp tác xã,

Tổ hợp tác du lịch về quản lý, vận hành hoạt động kinh doanh du lịch tại điểm du lịch

cộng đồng. Nâng cao năng lực và trách nhiệm cho cán bộ quản lý du lịch tại địa

phương.

Thành lập bộ máy quản lý các điểm du lịch cộng đồng với mô hình Ban

Quản lý, Tổ hợp tác hoặc Hợp tác xã. Đội ngũ quản lý có thể được lựa chọn hoàn

toàn từ cộng đồng, hoặc có thể bao gồm các thành viên bên ngoài như các tổ chức

phi chính phủ hoăc các công ty du lịch. Điều quan trọng nhất là người quản lý phải

là những người tâm huyết với phát triển du lịch cộng đồng, có uy tín với cộng đồng

và cần có kỹ năng quản lý. Trong Ban Quản lý, Tổ hợp tác hoặc Hợp tác xã sẽ

thành lập các Tổ dịch vụ/nhóm chức năng trên cơ sở các dịch vụ mà điểm du lịch

cung cấp cho du khách. Có nhiều loại hình dịch vụ các điểm du lịch cộng đồng có

thế cung cấp cho khách du lịch như: dịch vụ ăn uống, lưu trú, bán hàng lưu niệm,

trình diễn văn hóa địa phương, hướng dẫn viên địa phương, dịch vụ tham quan trải

nghiệm... [44]

Đôn đốc các địa phương tiếp tục xây dựng các đề án và đẩy nhanh tiến độ

thực hiện công nhận điểm du lịch đối với các điểm du lịch sinh thái, du lịch cộng

đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và quảng bá các điểm du lịch

này. Ưu tiên nguồn lực cho công tác quy hoạch, đào tạo nhân lực, nghiên cứu thị

trường, xúc tiến quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch, phát triển du lịch cộng đồng.

Tăng cường năng lực quản lý, đảm bảo tốt môi trường du lịch tại các điểm

tham quan. Duy trì thường xuyên và quyết liệt công tác giữ gìn môi trường du lịch,

nhất là trật tự kinh doanh, vệ sinh môi trường, an ninh an toàn xem đây là biện pháp

tiên quyết để giữ vững hình ảnh là điểm đến an toàn, thân thiện. Kết nối du lịch và

phối hợp triển khai các chương trình liên kết về phát triển du lịch với Điện Bàn,

Duy Xuyên, các huyện miền núi Quảng Nam; với Đà Nẵng, Huế; với Thanh Hóa,

Đồng Tháp... (kể cả liên kết giữa các doanh nghiệp), trong đó chú trọng liên kết về

xây dựng các chương trình, sản phẩm du lịch chung, về quảng bá xúc tiến du lịch và

phát triển nguồn nhân lực. Thúc đẩy phát triển các dịch vụ phụ trợ như bưu chính,

62

viễn thông, tín dụng, y tế, văn hóa, thể thao, giải trí,…nhằm tích cực hỗ trợ phát triển

du lịch cộng đồng [44 ]

3.2.2. Giải pháp về nâng cao nhận thức, tuyên truyền, giáo dục ý thức cho

cộng đồng địa phương

-Xác định vai trò, trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội, của mỗi cán

bộ, đảng viên, người dân đối với phát triển du lịch bền vững, xem phát triển du lịch

cộng đồng, xây dựng văn hóa trong du lịch là xây dựng hình ảnh Thành phố Hội An

và con người Hội An

-Tập trung tuyên truyền sâu rộng với hình thức phù hợp để cán bộ, đảng viên

và người dân nhận thức đầy đủ du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng là

ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa và nhân văn sâu sắc, có khả năng

đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của địa phương, tạo động lực cho các ngành

khác phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, chính trị, đối

ngoại và an ninh, quốc phòng. Vận động, khuyến khích các hộ dân chuyển đổi

ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển du lịch cộng đồng tại khu vực và

tuyên truyền để tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp đối với hoạt động

du lịch tại khu vực thông qua việc tổ chức các buổi họp dân và đối thoại doanh

nghiệp. Đẩy mạnh công tác truyền thông, định hướng, nâng cao nhận thức của xã

hội, cộng đồng về phát triển du lịch, trách nhiệm bảo vệ môi trường du lịch; tăng

cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, nâng cao nhận thức của người dân tích cực

tham gia xây dựng phong trào ứng xử văn minh thân thiện với du khách, giữ gìn trật

tự an ninh, vệ sinh môi trường, xây dựng hình ảnh hình ảnh người dân thân thiện,

mến khách và thương hiệu du lịch Hội An trong mắt du khách.

- Phổ biến nội dung chiến lược, chính sách, pháp luật về phát triển du lịch

cộng đồng tại Thành phố Hội An cho người dân địa phương. Phổ biến về Bộ quy

tắc ứng xử trong hoạt động du lịch, văn minh đô thị đến người dân địa phương trực

tiếp kinh doanh du lịch cộng đồng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và

triển khai thực hiện tốt các nội dung của Quy chế về quản lý Khu phố cổ - Di sản

văn hóa thế giới

-Tổ chức đối thoại giữa các chuyên gia về du lịch cộng đồng, lãnh đạo thành

phố với người dân địa phương để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, khó khăn, vướng

mắc, từ đó kịp thời tháo gỡ, hỗ trợ người dân trong khai thác, phát triển du lịch cộng

đồng. Tạo kênh tiếp nhận thông tin về phát triển du lịch cộng đồng tại các quận,

63

huyện để người dân và du khách đóng góp ý tưởng, giải pháp phát triển du lịch

cộng đồng.

3.2.3. Giải pháp về quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ

thuật và hỗ trợ thông tin phục vụ phát triển du lịch cộng đồng

-Thực hiện tốt công tác quy hoạch và đầu tư tại các điểm du lịch cộng đồng

theo hướng du lịch xanh, bền vững, đảm bảo không phá vỡ cảnh quang, môi trường;

tập trung nguồn lực đầu tư tại các điểm du lịch có tài nguyên du lịch đặc trưng và có

khả năng lan tỏa khách du lịch đến những điểm du lịch khác; thu hút nhà đầu tư các

sản phẩm du lịch sinh thái cộng đồng quy mô lớn, chất lượng cao nhưng vẫn đảm

bảo cộng đồng được tham gia và hưởng lợi từ sản phẩm du lịch này.

- Ưu tiên nguồn lực để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng và các tiện ích phục vụ

du lịch. Lập và triển khai kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông đường bộ và

đường thủy đảm bảo đồng bộ, liên hoàn. Tích cực phối hợp với Trung ương, tỉnh

sớm hoàn thành các công trình trọng điểm như cầu Cẩm Kim, cầu Nguyễn Duy

Hiệu trên Quốc lộ 14H, Tỉnh lộ 607, 608 gắn với dự án cải tạo Hồ Lai Nghi. Sớm

hoàn thành công trình cầu Thanh Nam, nâng cấp cầu Phước Trạch, cầu dân sinh

Cẩm Kim, cầu nối từ Cẩm Thanh sang Phước Trạch - Phước Hải; cầu cảnh quan nối

từ An Hội sang Cẩm Nam dành cho người đi bộ và xe thô sơ; triển khai nhanh dự

án mở rộng đường Đào Duy Từ nối dài, dự án nâng cấp hạ tầng đô thị giai đoạn 2

và đẩy nhanh tiến độ đầu tư các Trung tâm đón tiếp du khách tại Thanh Hà, Tân An,

Cẩm Châu và Cẩm An. Nghiên cứu, xây dựng bãi đỗ xe thông minh, bãi đỗ xe

ngầm tại những vị trí phù hợp. Triển khai phương án điều tiết giao thông, thực hiện

thí điểm hệ thống trung chuyển bằng xe điện, dự án Thành phố xe đạp và sử dụng

phương tiện giao thông phi cơ giới nhằm tiến đến việc cấm xe ô tô vào khu vực

Trung tâm và phát triển giao thông xanh. Triển khai dự án khơi thông sông Cổ Cò,

khơi thông sông Đò phục vụ phát triển giao thông và du lịch đường thủy, xúc tiến dự

án nạo vét Hói Muống, kênh Ngọc Thành, đầu tư các tuyến kè kết hợp quy hoạch đầu

tư đường, công viên, cảnh quan dọc các tuyến sông (sông Đò, sông Thu Bồn...)

Thời gian đến, tập trung đầu tư hoàn chỉnh một số công trình hạ tầng du lịch

trọng điểm gồm: các Trung tâm thông tin và tiếp đón khách tại các cửa ngõ thành

phố; bãi đỗ xe, điểm dừng chân, nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn tại các điểm tham

quan du lịch; các công viên, bãi tắm ven biển Cẩm An, Cửa Đại, đầu tư nâng cấp

cảng du lịch Cửa Đại, hạ tầng du lịch tại đảo Cù Lao Chàm, nâng cấp hạ tầng, tiện

64

ích phục vụ du khách tại các điểm tham quan du lịch…Thúc đẩy đầu tư, sớm hình

thành các khu thương mại, dịch vụ vui chơi giải trí tập trung phục vụ nhu cầu du

khách, kể cả phục vụ về đêm. Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Đề án phát

triển kinh tế - xã hội Tân Hiệp, Cẩm Kim và chương trình, kế hoạch phát triển du

lịch tại khu vực vùng ven nhằm tiếp tục mở rộng không gian phát triển, khai thác

tiềm năng lợi thế của các địa phương [44 ]

- Đầu tư hoàn thiện hạ tầng CNTT, ứng dụng KHCN hiện đại để xây dựng

thành phố du lịch thông minh; nâng cấp trang thông tin du lịch đa ngôn ngữ đáp ứng

nhu cầu truy cập thông tin của người dân, du khách; đẩy mạnh hoạt động quảng bá

du lịch cộng đồng Hội An trên mạng internet và kết nối với mạng xã hội; số hóa dữ

liệu, ứng dụng công nghệ thực tế ảo tại các điểm du lịch để phục vụ nhu cầu tham

quan của du khách...

Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế góp phần đẩy mạnh phát triển du

lịch cộng đồng.

3.2.4. Giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên du lịch cộng đồng

-Xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ hoạt động bảo tồn và phát triển

cộng đồng từ nguồn thu du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng. Cần kết

hợp cho khách tham quan các di tích lịch sử, làng nghề trước khi lưu trú tại các cơ

sở homestay sẽ góp phần bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa, trùng tu các di tích

lịch sử, các cơ sở làng nghề có nguồn kinh phí duy trì hoạt động và phát triển.

Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động bảo tồn di

tích, phục hồi các giá trị văn hoá truyền thống và phát triển du lịch văn hoá là nhiệm

vụ quan trọng và lâu dài của các cơ quan chức năng.Huy động cộng đồng địa

phương vào việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa và các giá trị liên quan đến du

lịch sinh thái - cộng đồng, lấy cộng đồng cư dân làm trung tâm của các hoạt động,

nhất là hoạt động bảo tồn và phát triển văn hóa, di sản văn hóa, di tích lịch sử và các

giá trị lên quan.Tập trung thống kê, nghiên cứu, rà soát tất cả các di tích trên địa

bàn, từ đó phân loại, xác định thứ tự ưu tiên trong đầu tư khai thác phục vụ du lịch.

Mở rộng mối quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ, khai thác di sản để tranh thủ sự

trợ giúp về vật chất và tinh thần của các nước, kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức

cá nhân trong và ngoài nước để thành lập quỹ hỗ trợ bảo tồn và phát triển di tích,

góp phần vào công cuộc bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch. Áp dụng những thành

tựu khoa học kỹ thuật mới nhất vào lĩnh vực bảo tồn, tôn tạo di tích như: quản lý hệ

65

thống dữ liệu về di tích và ứng dụng hoá chất vào việc bảo quản di tích, sử dụng vật

liệu hiện đại cho việc tu bổ di tích. Quy hoạch phát triển du lịch cộng đồng cần có

sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành, nhằm bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch

một cách khoa học.Cần nghiên cứu đánh giá thường xuyên tác động của hoạt động

du lịch đến các giá trị tài nguyên du lịch cộng đồng trên địa bàn thành phố để kịp

thời điều chỉnh cho phù hợp.

- Tiếp tục triển khai các dự án trùng tu, tôn tạo di tích trong khu phố cổ và

khu vực vùng ven theo kế hoạch. Quản lý chặt chẽ việc tu bổ, cải tạo di tích trong

dân cư nhằm ngăn chặn nguy cơ làm biến dạng di tích theo hướng phi truyền thống.

Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh để triển khai các dự án thành phần thuộc

“Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Di sản văn hóa thế giới -

Đô thị cổ Hội An gắn với phát triển du lịch đến năm 2025”; Kế hoạch quản lý di sản

văn hóa thế giới Khu phố cổ Hội An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm

2030. Triển khai các công trình nghiên cứu khoa học về quản lý, bảo tồn, phát huy

giá trị di sản văn hóa. Chú trọng việc đầu tư tôn tạo và phát huy các di tích lịch sử

cách mạng, các làng nghề truyền thống và các danh thắng.

- Làm tốt công tác quản lý tổng hợp biển, đảo theo phân cấp. Triển khai các

chương trình hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học và ứng dụng các kết quả đề tài,

dự án vào công tác quản lý, bảo tồn và khai thác bền vững các giá trị tài nguyên

trong khu bảo tồn biển và khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, Hội An.

Định kỳ tổ chức đánh giá kết quả hoạt động khu dự trữ sinh quyển theo yêu cầu của

UNESCO. Triển khai thực hiện dự án thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Cù Lao

Chàm sau khi trình HĐND thành phố và Tỉnh phê duyệt.Tích cực nghiên cứu quản

lý, bảo vệ và phát triển đàn yến đảo Cù Lao Chàm để nâng sản lượng thu hoạch.

Trình Tỉnh phê duyệt Đề án nâng cao giá trị và thương hiệu Yến Cù Lao Chàm.

Từng bước đưa tuyến tham quan các hang yến vào phục vụ du lịch gắn với du lịch

khám phá sườn Đông của đảo Cù Lao Chàm. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ

đối với rừng đặc dụng Cù Lao Chàm, rừng ngập mặn Cẩm Thanh; phát huy những

lợi ích từ rừng mang lại để phục vụ cho sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống

người dân. Xây dựng kịch bản ứng phó với biến đối khí hậu và phòng chống thiên

tai, chủ động ứng phó và giảm nhẹ thiệt hại do biến đổi khí hậu và thiên tai gây ra.

Tích cực phối hợp với Trung ương, Tỉnh triển khai dự án tổng thể chống xói lở bờ

biển.

66

- Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường, phát

huy trách nhiệm của cộng đồng trong việc chung tay bảo vệ môi trường.Thực

hiện tốt chủ trương phân loại rác thải tại nguồn, giảm thiểu tối đa sử dụng túi

nilông, sản phẩm nhựa dùng một lần. Tăng cường năng lực thu gom, thúc đẩy

tái sử dụng, tái chế chất thải. Tranh thủ các dự án tài trợ nước ngoài về xử lý

rác thải, nước thải, phấn đấu hoàn nguyên bãi rác Nghĩa trang nhân dân để

trồng cây xanh tạo cảnh quan gắn với triển khai quy hoạch chỉnh trang toàn

diện Nghĩa trang nhân dân, đầu tư hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tại Cù

Lao Chàm. Tập trung xử lý các điểm về ô nhiễm môi trường phát sinh. Nâng

cao năng lực quan trắc, giám sát, cảnh báo ô nhiễm môi trường, kịp thời triển

khai các giải pháp để cải thiện chất lượng môi trường. Tăng cường công tác

thanh kiểm tra về môi trường và việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi

trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn. Khẩn trương trình

HĐND thành phố thông qua Đề án “Bảo vệ và cải thiện môi trường thành phố Hội

An”.

- Chú trọng nghiên cứu phục hồi, phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật

thể vừa phục vụ công tác bảo tồn các giá trị văn hóa, vừa phục vụ du lịch. Triển

khai đề án Phố văn hóa Việt- Pháp, Không gian văn hóa Việt Nam - Nhật Bản [44 ]

3.2.5. Giải pháp về nghiên cứu thị trường, tiếp thị và quảng bá hình ảnh

các mô hình du lịch cộng đồng

Thực hiện nghiên cứu các thị trường khách và đẩy mạnh xúc tiến quảng bá

du lịch vào thị trường khách du lịch chính của loại hình du lịch này, ưu tiên giới

thiệu về con người, tiềm năng, lợi thế du lịch của địa phương và các thông tin cần

thiết liên quan đến du lịch cộng đồng. Quảng bá, tuyên truyền bằng nhiều hình thức

đa dạng và phong phú, trên mạng internet, thông báo, họp báo, phương tiện thông

tin đại chúng, tập gấp, tờ rơi…lồng ghép quảng bá du lịch cộng đồng gắn với các

chương trình, sự kiện du lịch nói riêng và các hoạt động chung của tỉnh.

Nâng cao vai trò của doanh nghiệp lữ hành trong kết nối tour, đưa nguồn

khách ổn định đến tham quan, trải nghiệm tại các điểm du lịch; phát huy vai trò của

doanh nghiệp lữ hành trong việc tư vấn đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách du lịch.

- Tiếp tục duy trì, củng cố thương hiệu du lịch Hội An; giữ vững và phát huy

các danh hiệu được các trang mạng chính thống, tạp chí uy tín trên thế giới đã bình

67

chọn, nỗ lực để tiếp tục đạt được các danh hiệu mới. Triển khai chương trình quảng

bá điểm đến, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch, tập trung vào các thị trường

trọng điểm khách quốc tế như Châu Âu, Úc, Nhật, Hàn Quốc... và các thị trường

mới có nhiều tiềm năng. Khuyến khích các doanh nghiệp đa dạng hóa và nâng cao

chất lượng các loại hình kinh doanh du lịch và dịch vụ theo hướng chất lượng cao,

chú trọng khai thác các sản phẩm du lịch đặc trưng, có lợi thế cạnh tranh, tập trung

phát triển loại hình vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng biển để tăng sức thu hút và kéo dài

thời gian lưu trú của du khách.

3.2.6. Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm và nguồn nhân lực

phục vụ du lịch cộng đồng

-Phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ du khách tại các điểm du

lịch cộng đồng để kéo dài thời gian tham quan lưu trú của khách, tăng chi tiêu của

khách và nâng cao thu nhập cho người dân. Tích cực triển khai Bộ quy tắc ứng xử

văn minh du lịch Quảng Nam đến cộng đồng.

- Đổi mới, nâng chất lượng các sản phẩm du lịch “Đêm phố cổ”,“Đêm Cù

Lao”, các sản phẩm, tour du lịch có chất lượng của các đơn vị làm du lịch, mở rộng

không gian “Phố đi bộ” ra các tuyến đường Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu, đồng

thời tập trung đầu tư phát triển một số sản phẩm du lịch mới trên cơ sở khai thác các

thế mạnh về sinh thái, văn hóa của địa phương; khuyến khích đầu tư phát triển du

lịch sinh thái, du lịch sông nước, biển đảo; tổ chức tốt các sự kiện theo lịch lễ, hội

hàng năm để thu hút du khách gắn với việc đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút sự tham

gia của các doanh nghiệp trên lĩnh vực này. Tiếp tục bảo tồn và phát triển làng nghề

Gốm Thanh Hà, Mộc Kim Bồng và các ngành nghề thủ công truyền thống của Hội An

gắn với hoạt động du lịch. Có giải pháp hỗ trợ các địa phương khắc phục khó khăn,

tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống trong

tình hình mới.Nghiên cứu đầu tư phát triển các khu vực chuyên canh về sản xuất

nông nghiệp như: hoa cây cảnh ở Thanh Hà, Cẩm Hà, Tân An; sản xuất rau sạch ở

Trà Quế (Cẩm Hà), rau an toàn An Mỹ (Cẩm Châu), Cẩm Thanh kết hợp với tổ chức

các hoạt động du lịch phù hợp để tạo nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất công

nghiệp nhằm đem lại sản phẩm mang giá trị cao, nâng cao thu nhập cho người dân.

Tiếp tục nhân rộng các dự án nông nghiệp hữu cơ, các mô hình trải nghiệm nông

nghiệp phục vụ du lịch tại một số địa phương trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh hoạt

động khuyến công, tích cực hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất mở rộng

68

quy mô, đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã, phát triển sản phẩm đặc trưng phục vụ

du lịch và xuất khẩu. Chủ động tham gia các chương trình quảng bá, xúc tiến

thương mại, các hội chợ thương mại để mở rộng các mối liên kết, hợp tác sản xuất

kinh doanh, ổn định nguồn nguyên liệu và mở rộng thị trường tiêu thụ

Tiếp tục nâng cao chất lượng nhóm sản phẩm du lịch cộng đồng hiện đang

khai thác tại Hội An: Du lịch văn hóa - lịch sử: Tham quan, nghiên cứu quần thể

kiến trúc Khu phố cổ Hội An - Di sản văn hóa thế giới. Du lịch nghỉ dưỡng và trải

nghiệm các dịch vụ thể thao tại biển - đảo: Cẩm An, Cửa Đại, Cù Lao Chàm. Du

lịch sinh thái: Khu vực sông nước, làng quê Cẩm Thanh; dọc sông Thu Bồn. Du lịch

làng nghề, cộng đồng: Tham quan và trải nghiệm tại các làng quê, làng nghề truyền

thống như làng mộc Kim Bồng, làng gốm Thanh Hà, làng rau Trà Quế, làng quê An

Mỹ và trải nghiệm văn hóa, nếp sống, sinh hoạt tại cộng đồng (dịch vụ Homestay)

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 6425/KH-UBND ngày

07/11/2018 của UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng lao động du lịch tỉnh Quảng

Nam đến năm 2020; tập trung đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp làm du lịch đi đôi

với giáo dục về du lịch tại cộng đồng dân cư. Xây dựng đội ngũ những người dân

làm du lịch có phẩm chất tốt, hiểu biết về đất nước, có lòng tự hào dân tộc, biết bảo

vệ lợi ích quốc gia, hiểu biết về văn hoá và ứng xử, có nghiệp vụ và có trình độ

tiếng Anh giao tiếp cơ bản.

3.2.7. Giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các mô hình du

lịch cộng đồng

3.2.7.1. Mô hình du lịch cộng đồng tại Làng rau Trà Quế

a) Hoàn thiện các chương trình tour du lịch:

Hiện nay tất cả các chương trình du lịch, tham quan làng rau Trà Quế đều do các

đơn vị lữ hành tự thiết kế và hướng dẫn khách tham quan. Ban quản lý Du lịch làng

rau Trà Quế chỉ tổ chức bán và kiểm tra vé. Các dịch vụ khác như ăn uống, ngâm

chân, dạy nấu ăn, tập làm nông dân Trà Quế đều do các nhà hàng hoặc cá nhân phối

hợp với các đơn vị lữ hành thực hiện.

69

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mối quan hệ công việc và dòng phân chia lợi ích từ khai thác

du lịch tại làng rau Trà Quế hiện nay

Cộng đồng

Công ty du lịch

Hộ làm du lịch

- Hỗ trợ giống khi mất mùa - Sữa chữa nhỏ (điện, đèn,…) - Hỗ trợ tổ chức lễ cầu bông

Sản phẩm du lịch

BQL Du lịch

- Lợi nhuận từ các dịch vụ du lịch

Vé tham quan

Mối quan hệ công việc

Du khách

Dòng phân chia lợi ích

Xuất phát từ thực tế này, để khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch làng rau Trà

Quế cần liên kết các hộ nông dân để tổ chức một số chương trình tham quan, cụ thể

như sau:

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ mối quan hệ công việc và dòng phân chia lợi ích

từ khai thác du lịch sau khi kiện toàn hoạt động quản lý du lịch Trà Quế

Cộng đồng

Hộ làm du lịch

Công ty du lịch

- Phân phối nguồn thu từ vé tham quan cho cộng đồng địa phương - Chia sẻ lợi nhuận từ việc khai thác dịch vụ du lịch cho các bên tham gia - Đầu tư …

- Lợi nhuận từ các dịch vụ du lịch

Tổ Trà Quế phối hợp với HTX

- Vé tham quan - Lợi nhuận từ các dịch vụ du lịch

Sản phẩm du lịch

Mối quan hệ công việc

Dòng phân chia lợi ích

Du khách

70

Một số chương trình du lịch dự kiến tổ chức theo từng giai đoạn:

* Tour cơ bản theo vé tham quan: Thời gian: thời gian tham quan khoảng 45

đến 60 phút. Giai đoạn đầu chỉ tổ chức tại làng rau Trà Quế 1; sau khi đầu tư Khu

trải nghiệm trồng lúa nước sẽ mở rộng Tour cơ bản ra làng rau Trà Quế 2. Mô tả:

Khách đến Trung tâm đón tiếp  Thăm mộ Ông Nguyễn Điển  Giếng cổ

Champa  Điểm dừng chân  Miếu bà Chúa Ngọc  Ruộng hoa cải/hướng

dương  Nhà thờ tộc Nguyễn Văn  Thực hành trồng rau cùng nông dân Thăm

quan hầm bí mật ->Về Trung tâm đón tiếp, chia tay khách.Các dịch vụ du khách

được hưởng: Tham quan, tìm hiểu lịch sử, truyền thống làng rau.Được trải nghiệm

một số hoạt động trồng rau đơn giản.Được thưởng thức 1 ly nước hạt é.

* Tour thưởng thức cà phê sáng “Bình minh trên làng rau: Thời gian: từ

5h30 đến 7h30 hàng ngày. Địa điểm: Điểm dừng chân giữa làng rau. Mô tả: Liên

kết với một số doanh nghiệp/khách sạn để đưa khách đến/khách lẻ sẽ được vừa

tham quan vừa thưởng thức cà phê sáng, phục vụ điểm tâm tại Điểm dừng chân vì

vào khung giờ này quang cảnh Làng rau với sương sớm, nắng mai hết sức bình yên

và tươi đẹp, có thể thưởng thức và chụp hình. Chương trình tham quan dự kiến:

5h30 - 6h30: Du khách tham quan, học cách thu hoạch rau cùng nông dân. 6h30 -

7h30: Du khách thưởng thức bữa sáng với những món ăn dân dã, truyền thống.

* Tour “Một ngày làm nông dân Trà Quế”: Thời gian: từ buổi sáng đến 14h

chiều. Địa điểm: Vườn rau Trà Quế 1. Mô tả: Tương tự như tour cơ bản theo vé

tham quan, nhưng sau khi thưởng thức nước hạt é tại điểm dừng chân, khách theo

chân hướng dẫn viên về các nhà hàng của doanh nghiệp/nhà dân (có Tổ ẩm thực) để

học cách làm và thưởng thức bữa trưa với các món ăn đặc sản của Trà Quế và Hội

An. Chương trình tham quan dự kiến: 8h00 - 11h00: Du khách tham quan vườn

rau, học cách làm đất, gieo hạt giống, tưới nước, đi lấy rong ở đầm Trà Quế về bón

cho rau. 11g00 - 14g00: Du khách học nấu các món ăn truyền thống và dùng cơm

trưa với các món ăn được chế biến từ rau trong vườn.

* Tour “Trải nghiệm làm nông dân trồng lúa nước”: Thời gian: từ buổi sáng

đến 14h chiều. Địa điểm: Khu vực ruộng lúa Làng rau Trà Quế - khu Tây. Mô tả:

Bên cạnh tham quan, tìm hiểu nghề trồng rau, du khách sẽ trải nghiệm làm nông

dân trồng lúa nước theo phương pháp truyền thống (cày bừa bằng trâu, cấy lúa,…).

Buổi trưa sẽ tổ chức ăn trưa với những món đặc sản vùng quê Hội An. Chương trình

tham quan dự kiến:8h00 - 11h00: Du khách tham quan vườn rau sau đó di chuyển

71

sang khu vực cánh đồng học cách cày bừa, gieo mạ, trồng lúa nước.11g00 - 14g00: Du

khách học nấu các món ăn truyền thống của Làng rau và Hội An.

b) Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng đảm bảo điều kiện đón tiếp khách tại

Làng rau Trà Quế: Nhằm tránh nguy cơ các dự án, dịch vụ du lịch phát triển ồ ạt

dẫn đến phá vỡ cảnh quan, môi trường, cần có quy hoạch sắp xếp và xây dựng các

cơ sở dịch vụ phục vụ du lịch tại làng rau Trà Quế hợp lý. Bên cạnh đó, khi số

lượng du khách tham quan Trà Quế tăng cao thì phải có phương án mở rộng, xây

mới bãi đỗ xe (khu vực phía đông cầu An Bàng) hoặc tổ chức trung chuyển du

khách bằng xe điện từ các bãi đỗ xe của Công ty Công trình công cộng hoặc Bãi đỗ

xe biển An Bàng.

c) Kiện toàn công tác quản lý du lịch làng rau Trà Quế: Phần lớn các hộ

dân trong làng rau Trà Quế đều có quen biết rõ nhau, tính tổ chức cộng đồng khá

chặt chẽ; cộng đồng dân cư tương đối thân thiện và cởi mở trong vấn đề du lịch,

điều này rất thuận lợi cho phát triển du lịch. Mặt khác, các hạn chế cơ bản là ít hộ

có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là làm du lịch nên thiếu kinh

nghiệm về tổ chức và hạch toán kinh doanh; ý thức về điều kiện vệ sinh chung trong

làng rau còn hạn chế. Do vậy, dựa vào các hình thức quản lý kinh doanh du lịch

cộng đồng và năng lực cộng đồng của làng rau Trà Quế, mô hình Hợp tác xã dịch

vụ - du lịch phối hợp với Tổ Khai thác du lịch Trà Quế (trực thuộc Ban Điều hành

các làng nghề truyền thống Hội An) là phù hợp nhất.

72

Bảng 3.1: Dự kiến lượng khách tham quan làng rau Trà Quế giai đoạn từ 2021

đến năm 2023 như sau:

Dự kiến

6 tháng

Năm

STT

Nội dung

Ghi chú

cuối

2020

Năm

Năm

Năm

2019

2021

2022

2023

1

15.000 100.000 120.000 144.000

Khách tham quan theo vé

172.800

Giai đoạn

600

2.000

2.400

2.880

3.456

2 Tour sunrise

2021-

Tour một ngày làm nông

3

-

1.800

2.160

2.592

2023 tốc

dân Trà Quế

độ tăng

Tour trải nghiệm nông

20%

4

-

1.200

1.440

1.728

dân trồng lúa nước

1.200

1.440

1.728

-

5 Tour học sinh

Nguồn tổng hợp: Báo cáo của Phòng Kinh tế Thành phố Hội An năm 2020

Trên cơ sở mô hình phân phối nguồn thu tại điểm du lịch làng gốm Thanh

Hà giữa Trung tâm VH-TT & TT-TH TP và phường Thanh Hà, cơ cấu phân chia

nguồn thu từ vé tham quan làng rau Trà Quế được dự tính thoe bảng excel đính

kèm.

g) Phương án xúc tiến, quảng bá du lịch làng rau Trà Quế

-Xác định đối tượng khách: Các đối tượng khách phổ biến thực hiện du lịch

sinh thái, du lịch cộng đồng gồm: Khách du lịch quốc tế đơn lẻ: Đặc thù là đi một

mình hay thành cặp, khách du lịch quốc tế đơn lẻ tham gia các trải nghiệm du lịch

cộng đồng do mong muốn tìm hiểu về lịch sử, văn hóa và môi trường thiên nhiên

của Việt Nam. Khách du lịch quốc tế đơn lẻ thường tiến hành các trải nghiệm du

lịch cộng đồng như tham quan các làng nghề thủ công truyền thống, mua sắm ở các

chợ địa phương, thưởng thức ẩm thực, đặc sản, mua các sản phẩm thủ công truyền

thống và nghỉ tại nhà dân. Khách du lịch quốc tế trọn gói (tour “cổ điển”): Một phân

đoạn thị trường khác là những khách du lịch quốc tế đi nghỉ trọn gói, họ có thể trải

nghiệm du lịch cộng đồng theo chương trình có sẵn của công ty lữ hành. Những

khách du lịch này thường không ở một chỗ nào hơn một ngày hoặc hai ngày. Những

người làm việc tại thành phố đi nghỉ cuối tuần: Trong thời gian gần đây, xu hướng

73

những người làm việc trong thành phố thích đi đến vùng nông thôn để thưởng thức

không khí trong lành và phong cảnh nông thôn với những làng mạc truyền thống và

các thiên nhiên hấp dẫn ngày càng tăng. Họ thường tập họp thành các nhóm tự tổ

chức từ 1-2 ngày, những khách du lịch này thích trải nghiệm không khí yên tĩnh của

miền quê, tìm hiểu văn hóa, phong tục tập quán tại địa phương, mua sắm quà là đặc

sản hoặc đồ thủ công… Khách du lịch ba lô Việt Nam (khách đi “phượt”): phân

đoạn thị trường này phần lớn bao gồm các sinh viên và lao động trẻ tuổi, họ dùng xe

máy để đi du lịch với bạn bè nhằm khám phá các vùng miền và các điểm hấp dẫn

khách du lịch của Việt Nam. Tại các điểm đến, họ có xu hướng sử dụng các cơ sở

lưu trú ít tiền và ăn tối ở các nhà hàng địa phương nhỏ. Khách du lịch Phượt đặc

biệt thích mua sản phẩm địa phương (giá trị nhỏ). Không giống như khách du lịch

quốc tế, khách du lịch Phượt thường không phụ thuộc vào các công ty du lịch mà họ

thường tìm kiếm thông tin cho địa điểm, chuyến đi thông qua các mạng xã hội.

-Xác định phân khúc thị trường: Thị trường khách trong nước: chủ yếu là

đến từ các huyện, thị, thành trong tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Bên

cạnh đó, khách nội địa đang tham quan Hội An và Đà Nẵng cũng cần quan tâm

quảng bá.Thị trường khách quốc tế: Gắn với thị trường mục tiêu của thành phố.

-Xây dựng thương hiệu du lịch làng rau Trà Quế: Thương hiệu du lịch đóng

vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch phát triển du lịch, quản lý và nâng cao

năng lực của điểm đến, phát triển sản phẩm du lịch và xúc tiến quảng bá du lịch.

Do vậy, cần nhanh chóng xây dựng và đăng ký bản quyền hệ thống nhận diện

thương hiệu du lịch làng rau Trà Quế, từ đó sử dụng thống nhất trên các công cụ

quảng bá. Một số đề xuất về slogan du lịch Trà Quế:Trà Quế - Cho cuộc sống thêm

xanh. Trà Quế - Lưu giữ hương quê giữa lòng phố Hội. Trà Quế - Tìm về chốn

bình yên. Làng rau Trà Quế - Giữ xanh môi trường, nói không với túi nilong và

ống hút nhựa.Về làng rau Trà Quế- Sống xanh với môi trường không chất thải

nhựa.

-Quảng bá du lịch qua công cụ điện tử: Xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch Trà

Quế nhằm cung cấp thông tin đầy đủ phục vụ cho công tác quảng bá và đáp ứng

nhu cầu khai thác thông tin du lịch của các doanh nghiệp và du khách.Xây dựng

Website quảng bá du lịch làng rau Trà Quế bằng 02 ngôn ngữ Việt - Anh; thực hiện

liên kết với các tài khoản du lịch Trà Quế trên các mạng xã hội như Facebook,

Instagram, Twitter, Youtube,… và các trang thông tin du lịch của thành phố. Phát

74

triển Marketing điện tử phục vụ quảng bá, xúc tiến du lịch thông qua các hình ảnh

cảnh đẹp, video clip để thu hút sự quan tâm của người dân và du khách

-Quan hệ công chúng và các chương trình làm quen sản phẩm: Phối hợp

các cơ quan truyền thông để giới thiệu, quảng bá du lịch làng rau

Trà Quế.Tổ chức các tour farmtrip, presstrip cho các doanh nghiệp du lịch, lữ hành,

các cơ quan báo đài nhằm quảng bá hình ảnh du lịch địa phương và tạo điều kiện

cho các doanh nghiệp du lịch đi thực tế để tìm kiếm cơ hội đầu tư, hợp tác phát

triển sản phẩm, kết nối tour tuyến du lịch.

-Xây dựng tài liệu, ấn phẩm: Xây dựng các các bài viết trên website, các

mạng xã hội, thực hiện các video clip giới thiệu hình ảnh, sản phẩm du lịch, trải

nghiệm của du khách...; chú trọng nâng cao chất lượng, trình bày chuyên nghiệp cả

về nội dung và hình thức.Xây dựng bộ nhận dạng thương hiệu du lịch Trà Quế

phục vụ cho công tác quảng bá thương hiệu du lịch Trà Quế. Xây dựng các pano

quảng bá du lịch Trà Quế đặt tại các khu, điểm du lịch và trên các tuyến đường

trọng điểm nằm trên địa bàn thành phố; phát hành tờ rơi giới thiệu sản phẩm du

lịch làng rau truyền thống Trà Quế.

h)Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức và bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch:

Mở lớp đào tạo thuyết minh viên cho cộng đồng dân cư và thanh niên có nhu cầu;

các lớp bồi dưỡng kiến thức về văn hóa lịch sử và kỹ năng giao tiếp ứng xử.Kết

hợp với các làng nghề khác tập huấn nghiệp vụ quản lý, kinh doanh cho cán bộ

quản lý. Tuyển chọn nhân sự có trình độ, nghiệp vụ về quản lý Du lịch và maketing

làm việc cho Ban quản lý Du lịch làng rau Trà Quế [40]

3.2.7.2. Mô hình khôi phục và tổ chức hoạt động du lịch cộng đồng tại Làng

mộc Kim Bồng, xã Cẩm Kim

Làng mộc Kim Bồng, xã Cẩm Kim có thuận lợi là: Cảnh quan thiên nhiên vẫn

còn giữ được nét làng quê sin thái – nông nghiệp Nhiều di tích lịch sử, công trình

kiến trúc nghệ thuật – thể hiện tài hoa, tay nghề của người thợ Kim Bồng vẫn còn

được bảo tồn và lưu giữ.Nghề mộc Kim Bồng lâu đời, vang bóng một thời và được

nhiều người biết đến. Sản phẩm mộc trong các lĩnh vực mỹ nghê, dân dụng, xây

dựng, đóng sửa tàu thuyền vẫn đang có sức hút và tạo niềm tin với người tiêu dùng,

với khách hàng. Lãnh đạo xã, thôn và người dân làng mộc Kim Bồng đều có mong

muốn gây dựng khôi phục và phát triển làng mộc Kim Bồng.

75

Do vậy cần tập trung khôi phục và phát triển làng mộc Kim Bồng gắn với việc

phát huy lợi thế về thiên nhiên, cảnh quan tự nhiên, giá trị văn hóa truyền thống và

nghề truyền thống. Phát triển du lịch, dịch vụ nhằm xây dựng làng mộc Kim Bồng

trở thành một điểm tham quan hấp dẫn với giá trị văn hóa lâu đời, không gian làng

quê sinh thái cùng các sản phẩm thủ công làng nghề độc đáo.Lấy ưu thế nghề làm

đòn bẩy cho phát triển du lịch, tạo ra sản phẩm du lịch và ngược lại lấy du lịch để

thúc đẩy làm đà cho bảo tồn phát triển nghề bền vững.Trước mắt, trong giai đoạn

2021 - 2025, tập trung đầu tư phát triển du lịch tại trung tâm làng nghề tạo vùng lõi

và nền tảng góp phần phát triển nghề mộc, phát triển xã Cẩm Kin, đồng thời tạo

điều kiện thuận lợi thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo

động lực mở rộng không gian, quy mô làng nghề Kim Bồng.

Mục tiêu đặt ra là: Khôi phục và bảo tồn làng nghề truyền thống, góp phần giữ

gìn nét văn hóa đặc sắc của làng mộc Kim Bồng.Tổ chức các loại hình du lịch cộng

đồng trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng thế mạnh về thiên nhiên, văn hóa, truyền

thống của làng mộc Kim Bồng. Đa dạng hóa các sản phẩm của nghề mộc tạo việc

làm, thu hút người dân địa phương quay về với nghề truyền thống, góp phần ổn

định đời sống cho người dân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

a) Phương án thực hiện

-Giai đoạn 1: Tập trung đầu tư, cải tạo không gian làng quê sinh thái, làng

nghề truyền thống dựa trên cơ sở tận dụng, phát huy cơ sở vật chất sẵn có và từng

bước đầu tư phát triển thêm trong thời gian đến mà vẫn giữ được cảnh quan, sinh

thái của làng quê làng nghề.

* Khu vực cầu tàu, cổng chào, tiểu công viên: Nạo vét lòng sông, cải tạo trang

trí và đưa vào sử dụng hai cầu tàu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đậu, đỗ của

tàu thuyền; trong đó, 01 cầu tàu dân sinh cơ bản đáp ứng được việc cập bến của tàu

thuyền; tập trung cải tạo 01 cầu tàu (bến lên cổng chào, phía đông), sử dụng chất

liệu xi măng giả vân gỗ. Trang trí lại cổng chào phù hợp với không gian làng quê,

làng nghề tạo được ấn tượng tốt cho du khách khi đặt chân đến làng nghề. Trang trí

thêm các ghe thuyền gỗ nhỏ cạnh cổng chào gần bờ sông để tạo điểm nhấn cho du

khách chụp hình lưu niệm. Xây dựng cầu tre bắc ngang qua bãi bồi đối diện. Khai

thác khu vực bãi bồi để tạo cảnh quan (trông cây lát…), về lâu dài nghiên cứu làm

nơi tổ chức các trò chơi dân gian.Trang trí mô hình rớ chồ, rớ vó, ghe chài (rớ

ngao)… dọc theo bờ sông (giáp tiểu công viên), tái hiện một phần cuộc sống sông

76

nước để du khách chụp hình tìm hiểu về đời sống của người dân địa phương.Cải tạo

hệ thống cây xanh tại tiểu công viên, trông các loại cây cổ thụ có bóng mát như cây

đa, sộp… ; vận động các hộ dân xung quan trông cây leo hoặc hàng rào chè tau tạo

không gian xanh mát của làng quê sinh thái. Tổ chức các hoạt động tại khu vực tiểu

công viên: Dịch vụ ẩm thực các món ăn dân giã truyền thống của Cẩm Kim (các hộ

kinh doanh theo quy chế quản lý chặt chẽ, khuyến khích sử dụng các nguyên vật

liệu hữu cơ để chế biến món ăn và các vật dụng thân thiện môi trường như lá chuối,

ống hút tre…); Tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ em như mô hình cầu trượt

bằng gỗ (hoặc tre), bập bênh, khu vực chơi trên cát. Trong thời gian đến, cần tính

toán phương án tổ chức định kỳ hoạt động vui chơi giải trí như: thả diều, hát dân ca,

trò chơi bài chòi…; Tổ chức các hoạt động lễ hội, giỗ tổ nghề mộc thu hút các địa

phương có các công mà thợ mộc Kim Bồng đã từng xây dựng, trùng tu như Huế,

Minh An, Cẩm Phô cùng tham gia.Bố trí ghế gỗ, xích đu gỗ, sản phẩm gỗ, mô hình

gỗ lũa… dọc các con đường trong khu vực trung tâm làng nghề tạo điểm dừng chân

du khách.

* Khu vực sản xuất, trình nghề (gồm nhà trưng bày, 12 hộ sản xuất và các kiot

buôn bán hàng lưu niệm): Trang trí, cải tạo nhà trưng bày, đón tiếp. Hiện nay, nhà

trưng bày được xây dựng hiện đại, không phù hợp với không gian làng quê và

không phù hợp để tổ chức các hoạt động trưng bày, trình diễn văn hóa làng nghề

truyền thống. Do đó, cần tiến hành cải tạo nhà trưng bay, chú trọng sử dụng kỹ năng

chạm, khắc gỗ trong thiết kế. Cải tạo mặt tiền, mái che theo hướng giả cổ (kéo dài

tầm 2,5m từ chân tường), tường áp gỗ, trang trí hoành phi, liễn gỗ. Đối với tầng trệt:

dỡ bỏ tường ở ba phía, giữ lại tường nhà vệ sinh. Áp gỗ (hoặc tre) đối với các trụ

nhà để tạo không gian mở cho du khách dễ tiếp cận với nhà đón tiếp.(1) Không gian

tầng trệt: được sử dụng để làm điểm đón tiếp, dừng chân cho du khách; giới thiệu về

lịch sử, truyền thống địa phương, các chương trình tham quan làng mộc Kim Bồng.

Trang trí các sản phẩm mộc của nghệ nhân Kim Bồng, bố trí bình lọc cung cấp

nước uốn miễn phí cho khách tham quan.(2) Không gian tầng 1: dùng làm nơi trưng

bày và tái hiện một phần nghề mộc Kim Bồng, thông qua các mô hình, sản phẩm

nghề.Phục dựng các mô hình sản phẩm được thực hiện bởi nghệ nhân Kim Bồng:

nhà rường Quan Nam có 03 gian, mô hình ghe bầu, ghe đua, mô hình nghề làm

guốc, các sản phầm gia dụng (tủ, giường, kệ…), trưng bày công cụ hành nghề gắn

liền với nghệ nhân, sản phẩm nghề độc đáo của làng mộc Kim Bồng (thủ quyển,

77

phù điêu…) và tranh ảnh của làng mộc Kim Bồng xưa nay.Sử dụng không gian

ngoài trời để trưng bày những hiện vật, mô hình có diện tích lớn như mô hình cưa

đợi, cưa líu…; mô hình xẻ gỗ bằng tay… (để thực hiện hiệu quả cần phối hợp

TTQLBTDSVH trong việc bố trí, phục dựng, tư liệu, đồng thời vận động nhân dân,

nghệ nhân hiến tặng, thu mua… những hiện vật liên quan, thực hiện đầy đủ hồ sơ

hiến tặng, thu mua hiện vật và chú thích rõ ràng tư liệu liên quan).(3) Khu vực hành

lang, khu vườn nhỏ của nhà trưng bày:Giữ lại và cắt tỉa gọn hàng rào chè tàu phía

trước nhà trưng bày. Cải tạo lại khu vực hành lang xung quan (cắt tỉa cây xanh, lót

gạch, trang trí các bồn hoa nhỏ, tranh trí mô hình cưa đợi,…).(4) Cải tạo nhà vệ sinh

tại 2 tầng nhà trưng bày đảm bảo phục vụ du khách, quan tâm thực hiện đảm bảo

công tác vệ sinh.Trang trí lại các gian hàng (kiot) đang kinh doanh, sản xuất tại khu

vực làng nghề theo hướng hạn chế các yếu tố hiện đại, thay thế bằng các vật liệu

thân thiện môi trường như gỗ, tre; khuyến khích sử dụng các sản phẩm của làng

mộc Kim Bồng để trang trí. Thay các mái che hiên nhà bằng cây xanh, dàn hoa

(giấy, sử quân tử…), mái lá dừa, tre. Bố trí các vật dụng là sản phẩm của làng mộc

Kim Bồng (tủ, kệ gỗ,…) trong các kiot. Từng bước thực hiện cắt giảm, tiến đến

không buôn bán các sản phẩm hàng lưu niệm không phải là sản phẩm của làng mộc

Kim Bồng. Trước mắt cho phép bán các sản phẩm mộc, tre từ các địa phương khác,

không bán các sảnphẩm không phải làm từ mộc, tre. Các hộ, cơ sở sản xuất được

đưa vào chương trình tham quan – trải nghiệm cần đầu tư, trang trí lại cơ sở của

mình, yêu cầu phải có bảng giới thiệu về lịch sử làng nghề của gia đình, bản thân,

hình ảnh hoạt động của cơ sở, ảnh sản phẩm, quy trình chế tác sản phẩm bằng tiếng

Việt và tiếng Anh.

* Khu vực đóng, sửa chữa tàu thuyền (kể cả miếu, nhà để ghe đua): Khu vực

này chủ yếu giữ nguyên hiện trạng, tập trung chỉnh trang: (1) Sắp xếp, chỉnh trang

lại mặt sân, cây cối khu vực sân miếu gần cổng chào vào làng mộc theo phong cách

làng quê, thay mái tôn bằng mái dừa nhà để ghe đua. Xây dựng bài thuyết minh về

lịch sử truyền thống đua ghe của người dân Kim Bồng.(2) Sắp xếp tinh gọn, đảm

bảo an toàn, chỉnh trang khu vực đóng, sửa chữa tàu thuyền khu vực phía Đông và

phía Tây; cắt tỉa gọn gàng các cây lớn, tận dụng gỗ phế liệu trong quá trình gia công

đóng, sửa tàu thuyền hoặc những mảnh gỗ ghe cũ để làm cổng, hàng rào.Cải tạo các

gian hàng bán vật liệu, thiết bị của tàu thuyền phía trước cơ sở đóng, sửa chữa tàu

thuyền phía Tây thành các gian hàng nhỏ, sử dụng vật liệu tre, dừa để trang trí, vừa

78

mang tính thẩm mỹ,vừa tạo không gian làng quê. Dỡ bỏ các kiot buôn bán hàng lưu

niệm tại khu vực này để trả lại cảnh quan làng nghề. (3) Có phương án thu hồi hoặc

vận động các hộ có kiot nhỏ đang đóng cửa tiến hành chỉnh trang và đi vào hoạt

động kinh doanh, buôn bán. (4) Nâng cấp, chỉnh trang, trồng thêm cây có bòng mát

tại con đường ven sông từ cầu tàu phía Đông đến khu vực các hộ đóng sửa tàu

thuyền, cưa, xẻ gỗ ở phía Đông làng nghề để tạo cảnh quan sạch đẹp.

* Khu vực nhà dân và vùng lân cận, liền kề (chợ, khu vực thuộc các tuyến

đường dẫn lối vào trung tâm làng nghề): Sắp xếp lại khu chợ Cẩm Kim sạch, đẹp,

đậm nét chợ quê truyền thống. Sử dụng khu vực của công trình thanh niên (đoạn

đầu đập Trung Hải) để làm nơi đậu đỗ xe. Quy định giờ “cấm xe có động cơ tại

trung tâm làng nghề” khi bắt đầu đi vào hoạt động. Vận động các hộ xung quan làng

mộc xây dựng hàng rào cây xanh. Cải tạo, nâng cấp các con đường ven sông, đường

dẫn vào làng mộc. Sắp xếp hệ thống cây xanh tại tuyến đường dẫn ra bến tàu, trồng

các loại hoa, cây cỏ hoa bụi nhỏ dọc tuyến đường ven sông. Đặt tên đường gắn liền

với lịch sử, văn hóa nghề truyền thống và các hoạt động thường xuyên tại làng

nghề. Làm mới trang trí hệ thống pano các bảng chí dẫn tại trung tâm làng nghề và

các tuyến đường kể cả từ cầu Cẩm Kim.

Giai đoạn 2:Nghiên cứu các hình thức để vận động các hộ sản xuất nghề thủ

công khác ở rải rác trên địa bàn xã Cẩm Kim tập trung về khu vực trung tâm làng

nghề để sản xuất, trình diễn nghề. Cải tạo các tuyến đường nội bộ tại khu vực trung

tâm làng nghề tạo không gian, cảnh quan làng nghề truyền thống.Đầu tư xây dựng

nhà gỗ 3 gian thể hiện đầy đủ văn hóa truyền thống, tái hiện không gian xưa, (thờ

tự, ăn ở, sinh hoạt…), tạo thêm điểm đến cho du khách tham quan, tìm hiểu về văn

hóa, đời sống sinh hoạt của người dân làng mộc Kim Bồng. Trong những năm tiếp

theo sẽ tiếp tục đầu tư hoặc kêu gọi người dân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng thêm

các căn nhà gỗ trên cơ sở phù hợp quy hoạch khu vực và không gian làng mộc, góp

phần khôi phục làng nghề truyền thống đặc trưng.

b) Nguồn lực con người

- Thực hiện các chính sách tạo điều kiện hỗ trợ các nghệ nhân tham gia đóng

góp theo hình thức hỗ trợ thu nhập bằng tháng trước trích từ quỹ vé tham quan hoặc

dựa trên việc biểu diễn, trình diễn nghề. Đề nghị cấp trên công nhận, khen tặng các

danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi; tổ chức các cuộc thi thợ giỏi khen tặng các tập thể,

cá nhân có đóng góp tích cực trong quá trình khôi phục và phát triển làng nghề. Kêu

79

gọi, vận động, tạo điều kiện cho những người thợ bỏ nghề trước đây quay về với

nghề mộc và từng bước thu hút người trẻ “học nghề và giữ nghề” góp phần khôi

phục, giữ gìn truyền thống làng mộc Kim Bồng.

Công tác đào tạo, truyền nghề cần được quan tâm chú trọng. Tổ chức các lớp

dạy, bồi dưỡng nghề mộc như chạm trổ, điêu khắc… cho thế hệ thanh niên, trong

đó khuyến khích mời những người có tay nghề, kinh nghiệm, nhiệt tình truyền nghề

cho thế hệ trẻ. Hỗ trợ, tạo điều kiện về vốn ban đầu để mua sắm trang thiết bị cần

thiết cho thanh niên, những người quay về nghề làng mộc của Kim Bồng. Hàng

năm cần có kế hoạch hỗ trợ đưa 2 đến 3 thanh niên có tâm huyết với nghề đi học tại

các trường dạy nghề chuyên nghiệp về mộc, mỹ thuật, điêu khắc…; đồng thời tạo

điều kiện những người sau này khi hoàn thành khóa học trở về dùng những kiến

thức đã học, tham gia vào hoạt động sản xuất nhằm bảo tồn và phát triển làng mộc

Kim Bồng.

c) Khôi phục và phát triển sản phẩm làng mộc Kim Bồng

- Sản phẩm làng nghề không những phát huy giá trị văn hóa mà còn tạo ra

công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập cho người dân.Vì vậy, cần nghiên cứu đổi mới,

sáng tạo, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm mang tính thực tiễn, phù hợp với

nhu cầu thị trường (sản phẩm mang tính đặc trưng của Hội An, có thể thay thế hoặc

sử dụng làm quà tặng trúng thưởng trong các hoạt động trò chơi dân gian; hoạt động

trang trí trong khu phố cổ nhằm quảng bá và tạo đầu ra cho sản phẩm làng mộc Kim

Bồng).

Nghiên cứu ứng khoa học công nghệ, các thiết bị máy móc hiện đại kết hợp

sản xuất thủ công truyền thống để giảm chi phí giảm thời gian sản xuất, tạo ra sản

phẩm có chất lượng đa dạng về kiểu dáng, phong phú về chủng loại phù hợp thị

hiếu người tiêu dùng. Có thể kết hợp với một số doanh nghiệp để sản xuất các sản

phảm chuyên dụng, sản phẩm nội thất cho các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn

thành phố.

Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu lưu niệm của du khách khi đến làng mộc

Kim Bồng, các nghệ nhân, thợ giỏi có thể đưa vào sản xuất các sản phẩm vừa và

nhỏ, độc đáo,lạ mắt, có giá trị nghệ thuật. tính toán mẫu mã, bao bì sản phẩm vừa

phù hợp với nhu cầu khách hàng vừa mang đặc trưng của hội an, của làng quê, làng

nghề.

80

- Tập trung xây dựng sản phẩm du lịch; tập trung phát triển hoạt động trình

diễn nghề mộc truyền thống. tổ chức các lớp trình diễn nghề tại các hộ sản xuất và

trung tâm làng nghề để bổ trợ phát triển du lịch là hoạt động vừa phản ánh bản sắc

văn hóa truyền thống, đặc trưng làng mộc Kim Bồng vừa là điểm nhấn, thu hút sự

quan tâm của du khách. Bên cạnh đó, tổ chức chương trình trổ tài làm thợ mộc, hay

chương trình tuor du lịch khám phá làng nghề vùng quê Cẩm Kim; định kỳ tổ chức

hoạt động trò chơi dân gian…

Thành lập hợp tác xã hoặc nhóm liên kết nghề để hỗ trợ, giúp đỡ nhau, cùng

nhau học hỏi và tìm hiểu các sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu du khách như các

sản phẩm từ mây, cói (rỗ, mẹt, giỏ ,dép, miếng lót…), các sản phẩm gỗ phục vụ du

lịch như khắc dấu, đóng guốc… hay các sản phẩm từ nông sản hữu cơ ( dầu phông

hữu cơ…); đồng thời tạo cầu nối giữa làng nghề với các doanh nghiệp nhằm tạo

điều kiện tốt nhất để giải quyết đầu ra, giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn

định cho các hộ sản xuất.

Tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất thủ công tại nhà được phát triển ( không

nằm tại trung tâm làng nghề). Một số hộ mộc dân dụng, gia dụng, mỹ nghệ còn rãi

rác trên địa bàn xã Cẩm Kim. Tranh thủ các dự án, nguồn hỗ trợ trong nước và quốc

tế để giúp đỡ các hộ nghề mộc được duy trì và phát triển.

d) Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, giới thiệu

Sản phẩm làng mộc Kim Bồng đã có tên tuổi và thương hiệu và nổi tiếng từ

thế kỷ 17,18. Tuy nhiên hiện nay đang có dấu hiệu đứt quảng, phai nhạt dần. Do đó

cần có chương trình quảng bá, quảng cáo cụ thể nhằm từng bước khôi phục và phát

triển làng mộc Kim Bồng. Công tác này phải được thực hiện phù hợp với từng thời

điểm, từng giai đoạn: Tích cực đẩy mạnh thông tin, giới thiệu quảng bá hình ảnh

làng mộc Kim Bồng qua các bài phóng sự, bản tin, chuyên mục trên các báo,

đài,internet; xây dựng clip, thông điệp về làng mộc Kim Bồng; thường xuyên cập

nhật thông tin qua trang web, nhất là mạng xã hội. Sản xuất và xuất hành các sản

phẩm tuyên truyền và giới thiệu về làng mộc Kim Bồng (tập gấp, pano…). Tổ chức

các chương trình sự kiện quảng bá về làng mộc Kim Bồng. Định kỳ vào cuối tuần

của tuần cuối cùng trong tháng về sự kiện liên quan đến nghề truyền thống như

chương trình “chuyện nhà mộc”, “bếp gia đình”… nhằm quảng bá, trưng bày các

sản phẩm mộc Kim Bồng tổ chức các cuộc thi tìm thợ giỏi nhằm vinh danh những

nghệ nhân và khuyến khích những nghệ nhân tại làng mộc tham gia hoạt động du

81

lịch. Tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm nghề nhằm quảng bá nghề của làng

mộc và giao lưu học hỏi của các nghệ nhân.Hợp tác để hình thành các tuyến du lịch

mới, thu hút khách du lịch, hỗ trợ cho nghành nghề và làng nghề phát triển. liên kết

xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các công ty du lịch trên địa bàn thành phốvà các

địa phương khác để xây dựng sản phẩm, triển khai lồng ghép các tuor, tuyến du

lịch gây ấn tượng. chủ động làm việc với các chủ tuor để đẩy mạng việc quảng bá,

giới thiệu, rao bán sản phẩm tuor để tạo nguồn khách ổn định cho làng Mộc Kim

Bồng.

g) Tổ chức các tour tham quan

Kết quả điều tra thực tếvà nguồn khách từ những năm trước cho thất khách

đến và quan tâm nhiều hoạt động của làng mộc Kim Bồng chủ yếu là khách châu

Âu, châu Mỹ. Đây là dòng khách sẵn sàng chi trả dịch vụ cao cho những sản phẩm

có giá trị và rất thích quan sát, tìm hiểu đời sống văn hóa người dân bản địa. Do đó,

thị trường khách mục tiêu cần hướng đến là thị trường châu Âu, châu Mỹ, Úc, ngoài

ra, cần nghiên cứu thu hút thêm thị trường khách du lịch từ châu Á.

Tiểu kết Chương 3

Bảo tồn và phát huy có hiệu quả các giá trị văn hóa và tài nguyên thiên nhiên

để phát triển kinh tế- xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng và an ninh,an toàn xã

hội…, nhằm tiếp tục đẩy mạnh xây dựng thành phố thân thiện, an toàn, phát triển bền

vững theo định hướng sinh thái- văn hóa- du lịch là mục tiêu Thành phố Hội An

hướng đến. Để hiện thực hóa mục tiêu nói trên, cần thực hiện đồng bộ một số giải

pháp nâng cao hiệu quả phát triển du lịch cộng đồng Thành phố Hội An:Giải pháp

về xây dựng cơ chế, chính sách, tổ chức hoàn thiện bộ máy hoạt động quản lý; Giải

pháp về nâng cao nhận thức, tuyên truyền, giáo dục ý thức cho cộng đồng địa

phương; Giải pháp về quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và

hỗ trợ thông tin phục vụ phát triển du lịch cộng đồng; Giải pháp bảo tồn và phát huy

các giá trị tài nguyên du lịch cộng đồng; Giải pháp về nghiên cứu thị trường, tiếp thị và

quảng bá hình ảnh các mô hình du lịch cộng đồng; Giải pháp về nâng cao chất

lượng sản phẩm và nguồn nhân lực phục vụ du lịch cộng đồng; Giải pháp về nâng

cao chất lượng, hiệu quả các mô hình du lịch cộng đồng (Tiếp tục phát triển mô

hình du lịch cộng đồng tại Làng rau Trà Quế và Mô hình khôi phục và tổ chức hoạt

động du lịch cộng đồng tại Làng mộc Kim Bồng, xã Cẩm Kim)

82

KẾT LUẬN

Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch do chính cộng đồng dân cư địa

phương đóng vai trò chủ thể và chính quyền địa phương đóng vai trò hỗ trợ trong

giới thiệu, tổ chức, quản lý và khai thác có hiệu quả các tài nguyên du lịch nhằm

đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường chung.Phát triển du lịch cộng

đồng là phương thức phát triển du lịch theo hướng bền vững, cộng đồng địa phương

là chủ thể chính tổ chức các hoạt động du lịch và cung cấp các sản phẩm du lịch,

đáp ứng các nhu cầu của du khách.

Du lịch cộng đồng tại Quảng Nam bắt đầu hình thành từ năm 2009 và phát

triển mạnh từ năm 2013, tập trung chủ yếu ở các huyện, thị xã, thành phố: Hội An,

Tam Kỳ, Điện Bàn, Duy Xuyên, Đông Giang, Nam Giang. Trên cơ sở các nghị

quyết, quyết định của Đảng bộ, UBND tỉnh Quảng Nam; Thành phố Hội An đã ban

hành các Nghị quyết, Đề án, Kế hoạch về phát triển du lịch cộng đồng. Nhìn chung,

du lịch cộng đồng trên địa bàn thành phố Hội An đang dần phát triển theo đúng

định hướng và quy hoạch của tỉnh, bước đầu có hiệu quả. Công tác đầu tư, phát

triển, kinh doanh du lịch được chú trọng, cơ sở hạ tầng, giao thông được đầu tư,

nâng cấp thường xuyên, vừa phục vụ dân sinh vừa phục vụ cho phát triển du lịch;

công tác xã hội hóa được quan tâm, thu hút bằng nhiều nguồn lực, có nhiều thành

phần kinh tế tham gia; vai trò chủ thể của người dân ngày càng được thể hiện; góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo thêm công

ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Một số điểm hoạt

động bước đầu đã tạo được thêm công ăn việc làm, góp phần tăng thu nhập cho

người dân, góp phần tạo được diện mạo mới và nâng cao nhận thức về công tác phát

triển du lịch tại địa phương: làng du lịch sinh thái cộng đồng Cẩm Kim; làng du lịch

cộng đồng làng rau Trà Quế, xã Cẩm Hà; làng du lịch cộng đồng Cẩm Châu; làng

mộc Kim Bồng, làng gốm Thanh Hà (thành phố Hội An). Bên cạnh kết quả đạt

được, du lịch cộng đồng ở Thành phố Hội An vẫn còn những hạn chế, bất cập:

Người dân chưa mạnh dạn đầu tư, khai thác các dịch vụ phục vụ du khách, chưa chủ

động tìm giải pháp thích hợp phát triển du lịch tại địa phương. Lao động tham gia

các hoạt động du lịch còn nhiều hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ nên chưa phát

huy hết được tiềm năng sẵn có để khai thác phục vụ khách du lịch, một bộ phận

83

người dân chưa quan tâm nhiều đến du lịch cộng đồng. Năng lực quản lý, điều hành,

kết nối trong vấn đề phát triển du lịch của các thành viên Ban quản lý, Hợp tác xã, Tổ

hợp tác còn nhiều hạn chế.Hạ tầng thiết yếu như bãi đỗ xe, nhà vệ sinh, nhà đón

tiếp... được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu khách du lịch. Chất

lượng hạ tầng giao thông kết nối một số điểm du lịch cộng đồng còn thấp, làn

đường nhỏ, rất khó khăn cho các công ty lữ hành tổ chức tour du lịch cho xe 30 chỗ

ngồi trở lên…Để du lịch cộng đồng ở Thành phố Hội An phát triển theo hướng bền

vững theo phương hướng “Tiếp tục nâng cao công tác quản lý, bảo tồn và phát huy

hiệu quả các giá trị tự nhiên và nhân văn, trong đó Di sản văn hóa Thế giới Khu phố

cổ Hội An và Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới Cù Lao Chàm- Hội An là hạt nhân

lan tỏa để kiên trì thực hiện định hướng xây dựng thành phố sinh thái- văn hóa- du

lịch” [44] cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu trong Chương 3

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị (2017), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính

trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

2. BCH Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2016), Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày

27/12/2016 về phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến

năm 2025

3. Lê Trọng Bình (2009), Đẩy mạnh phát triển du lịch biển đảo Việt Nam, Tạp

chí du lịch Việt Nam số 09, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cục du

lịch.

4. Lê Chung (2014), Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng

nông thôn mới ở huyện Mai Châu; Báo Hòa Bình điện tử, Thứ sáu,

30/5/2014.

5. Đoàn Mạnh Cương (Vụ Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Phát triển

du lịch cộng đồng theo hướng bền vững (Phần 1, 2). Cổng Thông tin điện tử,

Bộ Văn hóa – Thể thao & Du Lịch, Tổng cục Du lịch, Cập nhật: Thứ hai,

24/06/2019

6. Nguyễn Thị Lê Dung (2018). Du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng và gợi mở một

số giải pháp. Tạp chí phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng. Số 101/2018.

7. Lê Văn Đính (2020), với các bài viết trên các Tạp chí: Thực trạng và phương

hướng, giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa

Thiên Huế, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, Số 3 (168)/2020

8. Lê Văn Đính (2021), Giải pháp hổ trợ doanh nghiệp du lịch thành phố Đà

Nẵng trước tác động của đại dịch Covid – 19, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 1/

2021, tr 107 -112

9. Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản về chính sách công, Tập bài giảng

cho học viên cao học chuyên ngành Chính sách công.

10. Đỗ Phú Hải (2014), Khái niệm chính sách công, Tạp chí lý luận chính trị, số

02.

11. Hồ Việt Hạnh (2017), Bàn về khái niệm chính sách công, Đề tài khoa học.

12. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công – những vần đề cơ bản, Nxb.

Chính trị quốc gia, Hà Nội

13. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2013), Đại cương về chính sách công, Nxb.

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

14. Cao Cẩm Hương (2008), Phát triển loại hình du lịch MICE trên đia bàn thành

phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, trường Đại Học Kinh Tế,

Đại Học Đà Nẵng

15. HĐND Thành phố Hội An (2016), Nghị quyết số 26/NQ-HĐND của HĐND

Thành phố Hội An ngày 29 tháng 12 năm 2016 về việc Thông qua Đề án phát

triển bền vững xã đảo Tân Hiệp trên cơ sở bảo tồn và phát huy giá trị của Khu

dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An giai đoạn 2017 – 2025.

16. Nguyễn Văn Long (2006), Điều tra rạn san hô vùng biển Bán đảo Sơn Trà và

vùng biển từ Hòn Chảo đến Nam đèo Hải Vân.

17. Phạm Trung Lương (2002), “Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch

bền vững ở Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước\

18. Phạm Trung Lương (2010), Tài liệu giảng dạy về du lịch cộng đồng, Viện

nghiên cứu phát triển du lịch – Tổng cục du lịch, 2010.

19. Vĩnh Lộc – Quốc Tuấn, Phát triển bền vững Cù Lao Chàm, Báo Quảng Nam

Online Thứ Sáu, 10/05/2019

20. Hồ Kỳ Minh (2011), “Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ

21. Ngọc Mai, Du lịch cộng đồng: Cơ hội và thách thức, Báo Quảng Ninh Chủ

nhật, 18/08/2019

22. Trần Thị Mai (2005), Du lịch cộng đồng – du lịch sinh thái: Định nghĩa, đặc

trưng và quan điểm phát triển, Trường Trung cấp nghiệp vụ du lịch Huế, 2005

23. Nguyễn Thị Oanh, Kinh nghiệm của một số quốc gia ở Đông Nam Á và một số

địa phương ở Việt Nam trong phát triển du lịch dựa vào cộng đồng - bài học

cho tỉnh Lâm Đồng, Tạp chí Khoa học chính trị số 1 năm 2020.

24. Trần Nguyễn Khánh Phong, Du lịch sinh thái huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên

Huế: Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển. Tạp chí Kinh tế - Xã

hội Đà Nẵng, số 112 (4.2019).

25. Võ Quế, Lương Hồng Quang và Võ Chí Công (2006), Du lịch cộng đồng lý

thuyết và vận dụng, Tập 1, Nxb KHXH, Hà Nội, tr.11. 21.

26. Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội

27. Quốc hội, Luật Du lịch năm 2017

28. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12

năm 2011 Về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm

2020 tầm nhìn đến năm 2030.

29. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 2350/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12

năm 2014, Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Duyên hải

Nam Trung Bộ đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.

30. Tổng cục Du lịch (2003), Hội thảo “Chia sẻ Bài học Kinh nghiệm Phát triển

du lịch cộng đồng”, Hà Nội

31. Tổng cục Du lịch (2012), Tài liệu hướng dẫn Phát triển du lịch cộng đồng,

Quỹ châu Á và Viện Nghiên cứu và Phát triển ngành nghề nông thôn Việt

Nam, Hà Nội

32. Nguyễn Đức Tuy (2014), “Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây

Nguyên”, Luận án Tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội

33. Trần Văn Thạch, Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch

các tỉnh Tây Nguyên, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội 2017

34. ThS Trương Sỹ Tâm, Du lịch cộng đồng - khả năng áp dụng tại Tây Nguyên,

Tạp chí Du lịch 6/2018.

35. Lê Đức Thọ (2019). Nghiên cứu tài nguyên văn hóa biển phục vụ phát triển du

lịch cộng đồng ở Đà Nẵng hiện nay. Tạp chí phát triển kinh tế xã hội Đà

Nẵng. Số 117/2019.

36. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2000), tập 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 2000.

37. UBND Thành phố Hội An (2016), Đề án số 5175A/ĐA- UBND ngày 29 tháng

12 năm 2016 về Phát triển bền vững xã đảo Tân Hiệp trên cơ sở bảo tồn và

phát huy giá trị Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm- Hội An giai

đoạn 2017 – 2025 (điều chỉnh, bổ sung).

38. UBND Thành phố Hội An (2016), Quyết định số 1641/2015/QĐ-UBND ngày

07/09/2015 về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Cẩm Hà giai

đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020.

39. UBND Thành phố Hội An(2017), Kế hoạch số 738-KH/UBND, ngày

14/3/2017 của UBND thành phố Hội An về phát triển du lịch - dịch vụ tại làng

rau Trà Quế, xã Cẩm Hà.

40. UBND Thành phố Hội An (2019), Đề án phát triển du lịch cộng đồng làng

rau Trà Quế, xã Cẩm Hà, Thành phố Hội An

41. UBND Thành phố Hội An (2019), Phương án khôi phục và phát triển du lịch

tại Làng mộc Kim Bồng, xã Cẩm Kim, Thành phố Hội An

42. UBND Thành phố Hội An (2017), Đề án xây dựng làng quê – làng nghề sinh

thái xã Cẩm Kim giai đoạn 2017-2025.

43. UBND Thành phố Hội An (2021), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5

năm 2021 – 2025, Hội An, 3/2021

44. UBND Thành phố Hội An, Kế hoạch triển khai quy hoạch tổng thể phát triển

du lịch Hội An đến năm 2020.

45. Viện Ngôn ngữ học (2004), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Hà Nội.

46. Nguyễn Như Ý (1996), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb. Giáo dục, Hà Nội

47. Bùi Thị Hải Yến và cộng sự (2012), Tài nguyên du lịch, Nhà xuất bản Giáo dục

II. Các công trình nghiên cứu, tài liệu nước ngoài

48. Rhonda Phillips (2012), Tourism, Planning and Community Development,

Routledge

49. Derek Hall, Morag Mitchell, Irene Kirkpatrick (2005), Rural Tourism and

Sustainable Business, Multilingual Matters Limited

50. Nicole Hausler and Wolfgang Strasdas, Community Based Sustainable

Tourism A Reader, 2000

51. Ferdinand Toennies, “Gemeinschaft and Gesellshaft”, Cộng đồng và Hiệp

hội-Leipzig, 1887

52. Robert D. Putman, “Bowling alone: the Collapse and Revival of American

Community” (2000).

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Kính thưa ông/bà!

Để có cơ sở đóng góp ý kiến cho việc phát triển du lịch cộng đồng tại các tỉnh

miền Trung, Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác của ông/bà, những thông

tin ông/bà cung cấp sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu

khoa học.

Chúng tôi rất mong ông/bà cho biết ý kiến của mình về một số câu hỏi đã được

chuẩn bị sẵn cùng với các phương án trả lời. Ông/bà đồng ý với phương án nào

thì đánh dấu vào ô trống cùng dòng , nếu không đồng ý xin để trống ô

vuông □.

Xin chân thành cám ơn!

Tỉnh: ………………………………………………....

Huyện/ Quận: ………………………………………

Xã/Phường/ Thị trấn: ……….......................................

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI

1. Giới tính 1. Nam □ 2. Nữ □

2. Tuổi (ghi rõ số tuổi): …………………..……

3. Trình độ học vấn? 1/ Không biết chữ □ 5/ Trung học chuyên □

2/ Tốt nghiệp tiÓu häc □ nghiệp và dạy nghề

3/ Tốt nghiệp trung học cơ sở □ 4/ Tốt nghiệp trung học phổ thông □ 6/ Cao đẳng, đại học 7/ Trên đại học □ □

4. Dân tộc: (ghi rõ)..........................................................................

5. Tôn giáo 1/ Không theo tôn giáo □ 4/ Thiên chúa giáo □

2/Phật giáo □ 5/Cao Đài □

3/ Tin lành □ 6/Tôn giáo khác (ghi rõ): ................................

6. Nghề nghiệp hoặc việc làm chính hiện nay?

1/Nông nghiệp □ 7/ Bộ đội, công an □

2/ Công nhân □ 8/ Giáo viên □

3/ Ngư nghiệp □ 9/ Kinh doanh/buôn bán □

4/ Lâm nghiệp □ 10/ Dịch vụ - Du lịch □

□ 5/ Thủ công nghiệp/thợ thủ công □ 11/ Nội trợ

□ 12/ Không có việc làm □

6/Công chức, viên chức các cấp/ngành

13/ Khác (ghi rõ): .........................................................................................................

7. Ông/bà có tham gia giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không?

1/ Có □ 2/ Không □

Nếu có thì chức vụ gì? …………………………………………………

8. Nơi ở hiện tại của gia đình ông/bà thuộc khu vực nào?

□ 1/ Thành thị

2/ Nông thôn

9. Mức độ tham gia của ông/bà vào các hoạt động dưới đây trong 12 tháng qua như thế nào?

Các hoạt động

Mức độ tham gia Tháng 1 vài lần (2) Năm 1 vài lần (3) Hàng ngày (1) Không tham gia (4)

1/ Truy cập Internet 2/ Xem Ti vi 3/ Nghe đài 4/ Đọc sách, báo 5/ Tham quan du lịch 6/ Hội họp tại nơi sinh sống

II. THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN/THỊ 10. Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa phương. Vậy trên địa bàn huyện/thị ông /bà đang sống đã phát triển mô hình du lịch cộng đồng chưa?

1/ Đã có □ 2/ Chưa có □

11. Theo nhận thức của ông/bà thì phát triển du lịch cộng đồng sẽ có tác động

như thế nào đến các nội dung sau đây:

Các nội dung

Không tốt

Các mức độ đánh giá Tốt (1) Bình thường (2) (3)

1.Tạo thêm việc làm mới cho bà con trong huyện/thị 2. Mang lại thu nhập ổn định cho 1 bộ phận dân cư 3. Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho địa phương 4. Góp phần tạo lập cảnh quan môi trường sách đẹp cho đia phương

5. Góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương 6. Đóng góp nguồn thu cho ngân sách địa phương 7. Đóng góp cho các hoạt động xã hội tai địa phương 8. Góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển 9. ……………………………………………………….

12. Theo ý kiến của ông/bà thì sự tham gia của người dân có vai trò như thế nào đến phát triển du lịch ?

Các mức độ đánh giá

Các nội dung

Quan trọng Khó đánh giá

(2) Không quan trọng lắm (3) Không quan trọng (4) (5)

Rất quan trọng (1)

1. Người dân tham gia vào việc quy hoạch, đề ra các chính sách phát triển du lịch địa phương 2.Tham gia trong việc phát hiện, khai thác các điểm du lịch mới 3.Tham gia vào việc bảo tồn các sản phẩm du lịch văn hóa, truyền thống, du lịch sinh thái (phát triển làng nghề, duy trì các lễ hội, bảo tồn các giá trị truyền thống bản địa…) 4. Tham gia vào việc liên kết với cộng đồng dân cư khác để tạo ra chuỗi liên hoàn các sản phẩm du lịch đặc sắc. 5.Tham gia vào việc bảo vệ môi trường du lịch 6. Tham gia vào việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ du lịch 7.Tham gia vào việc quảng bá, tuyên truyền và giao lưu văn hóa 8.Tham gia trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động du lịch ở địa phương

13. Theo ông/ bà, nếu người dân muốn làm du lịch (như: khai thác các điểm

du lịch mới; phát triển nghề truyền thống để phục vụ du lịch; kinh doanh

khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ; cung ứng các dịch vụ hỗ trợ du lịch; liên kết tạo ra các sản phẩm du lịch đặc sắc, ...) thì cần có điều kiện gì?

1/ Được chính quyền xã/phường cấp phép: □

2/ Được chính quyền cấp huyện trở lên cấp phép: □

3/ Được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp phép: □

4/ Được công ty khai thác du lịch trên địa bàn cấp phép: □

5/ Được quyền tự do làm mà không cần phải xin phép ai cả: □

14. Theo ý kiến ông/bà thì việc phát triển mô hình du lịch cộng đồng trên địa

bàn huyện/ thị đang có những thuận lợi hay khó khăn gì?

Các nhân tố

Thuận lợi Khó khăn

1/ Cơ chế, chính sách của nhà nước hiện nay 2/ Nhận thức của doanh nghiệp về phát triển du lịch 3/ Nhận thức của cộng đồng dân cư về phát triển du lịch 4/ Sự phối hợp, cộng tác của các đối tác trong khai thác một điểm đến du lịch 5/ Đặc thù về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương 6/ Các tài nguyên để phát triển du lịch cộng đồng (làng nghề truyền thống, đặc sản địa phương, bản sắc văn hóa...) 7/ Mối quan hệ cộng sinh và cộng hưởng giữa chính quyền, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư trong khai thác và phát triển du lịch hiện nay 8/ Cơ chế phân phối lợi ích và trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia phát triển du lịch hiện nay 9/Mức sống của dân cư 10/Đặc điểm sinh sống của dân cư, tập quán, tâm lý của dân cư các tỉnh duyên hải miền Trung

11/ khác: ………………………………………………………

……………………………………………….

15. Để phát triển mạnh du lịch cộng đồng ở miền Trung, theo ông/bà, hiện nay

cần chú trọng thực hiện những giải pháp nào sau đây?

1/ Công khai công tác quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch cộng đồng

với sự tham gia tự nguyện của cộng đồng dân cư: □

2/ Tạo môi trường pháp lý thuận lợi với những cơ chế quản lý phù hợp giữa

các cấp các ngành địa phương để đảm bảo cho việc tham gia của công đông dân cư

vào hoạt động du lịch một cách thuận lợi nhất: □

3/ Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và hỗ trợ thông

tin phục vụ phát triển du lịch cộng đồng: □

4/ Cần có chính sách hỗ trợ vốn và vay vốn cho người dân địa phương, nhất

là những người chưa tham gia và nay có mong muốn được tham gia vào mô hình du

lịch cộng đồng: □

5/ Xây dựng và hoàn thiện quy định, quy chế rõ ràng về cơ chế phân chia lợi

ích, những quy định cần tuân thủ khi tham gia hoạt động du lịch cộng đồng: □

6/ Nhà nước cần phải có chính sách về việc nhanh chóng phục hồi rừng; xử lý

nghiêm các hành vi phá hoại rừng, khai thác tài nguyên bừa bãi: □

7/ Ban hành cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển du lịch văn hóa làng xã,

du lịch sinh thái, đưa việc giữ gìn và phát triển văn hóa truyền thống: □

8/ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền, giáo dục ý thức cho cộng đồng : □

9/ Bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên du lịch cộng đồng: □

10/ Nghiên cứu thị trường, tiếp thị và quảng bá hình ảnh các mô hình du lịch

cộng đồng: □

11/ Nâng cao chất lượng sản phẩm và nguồn nhân lực phục vụ du lịch cộng

đồng: □

16. Để phát triển mạnh du lịch cộng đồng ở các tỉnh duyên hải miền Trung, ông/bà có kiến nghị, đề xuất vấn đề gì không? ……………………………………………………………………………………… ………...........................................................................................................................

....

………………………………………………………………………........................... .

………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………..

Trân trọng cảm ơn các ý kiến quý báu của Ông/Bà

PHỤ LỤC 2: Kết quả khảo sát của Phụ lục 1

Bảng 1. Nhận thức về tác động của du lịch cộng đồng

Tốt

STT Nội dung

Tạo thêm việc làm mới cho bà con trong huyện/thị 79.3 75.0 Mang lại thu nhập ổn định cho1 bộ phận dân cư 59.4 Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho địa phượng 67.3 Góp phần tạo lập cảnh quan môi trường sạch đẹp 58.9 Góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương 53.7 Đóng góp nguồn thu cho ngân sách địa phương 59.4 Đóng góp cho xá hoạt động xã hội tại địa phương 68.2 Góp phần thúc đẩy KT-XH phát triển

Bình thường 18.7 24.1 40.6 30.8 38.3 43.5 38.7 30.8

Không tốt 00 1 0.9 2 00 3 1.9 4 2.8 5 2.8 6 1.9 7 8 0.9 (Nguồn: kết quả điều tra chọn mẫu đại diện do nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện)

Bảng 2. Nhận thức về tác động của du lịch cộng đồng – người dân Hội An

Tốt

STT Nội dung

Tạo thêm việc làm mới cho bà con trong huyện/thị 84.6 76.9 Mang lại thu nhập ổn định cho1 bộ phận dân cư 23.1 Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho địa phượng 34.6 Góp phần tạo lập cảnh quan môi trường sạch đẹp 30.8 Góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương 3.8 Đóng góp nguồn thu cho ngân sách địa phương 23.1 Đóng góp cho xá hoạt động xã hội tại địa phương 30.8 Góp phần thúc đẩy KT-XH phát triển

Bình thường 21.7 23.1 76.9 65.4 69.2 96.2 76.9 69.2

Không tốt 0.0 1 0.0 2 0.0 3 0.0 4 0.0 5 0.0 6 0.0 7 8 0.0 (Nguồn: kết quả điều tra chọn mẫu đại diện do nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện)

Bảng 3. Nhận thức về tác động của du lịch cộng đồng – Cán bộ chủ chốt (%)

STT Nội dung

Tốt

Bình thường

Không tốt

1 2

Tạo thêm việc làm mới cho bà con trong huyện/thị Mang lại thu nhập ổn định cho1 bộ phận dân cư

81.0 72.9

19.0 25.4

0.0 1.7

3 4 5 6

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho địa phượng Góp phần tạo lập cảnh quan môi trường sạch đẹp Góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương Đóng góp nguồn thu cho ngân sách địa phương

66.7 75.9 65.5 69.5

33.3 20.7 29.3 25.4

0.0 3.4 5.2 5.1

7 8

Đóng góp cho xá hoạt động xã hội tại địa phương Góp phần thúc đẩy KT-XH phát triển

71.9 82.8

24.6 15.5

3.5 1.7

(Nguồn: kết quả điều tra chọn mẫu đại diện do nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện)

Bảng 4 . Những thuận lợi, khó khăn khi phát triển mô hình du lịch cộng đồng

Các nhân tố

A Lưới

Hội An

Chung

CBCC miền Trung

Thuậ n lợi

Khó khăn

Thuậ n lợi

Khó khăn

Thuậ n lợi

Khó khăn

Thuận lợi

Khó khăn

1 Cơ chế, chính sách của nhà

54.5

45.5

84.6

15.4

72.4

27.6

71.7

28.3

nước hiện nay

2 Nhận thức của doanh nghiệp

54.5

45.5

73.1

26.9

67.9

32.1

66.3

33.7

về phát triển du lịch

63.6

36.4

65.4

34.6

35.7

64.3

49.0

51.0

4

72.7

27.3

0.0 100.0

37.5

62.5

35.6

64.4

3 Nhận thức của cộng đồng dân cư về phát triển du lịch Sự phối hợp, cộng tác của các đối tác trong khai thác một điểm đến du lịch

90.9

9.1

76.9

23.1

72.9

27.1

77.6

22.4

5 Đặc thù về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương

95.5

4.5

73.1

26.9

69.5

30.5

75.7

24.3

6 Các tài nguyên để phát triển du lịch cộng đồng (làng nghề truyền thống, đặc sản địa phương, bản sắc văn hóa...)

72.7

27.3

0.0

48.3

51.7

41.5

58.5

100. 0

7 Mối quan hệ cộng sinh và cộng hưởng giữa chính quyền, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư trong khai thác và phát triển du lịch hiện nay

54.5

45.5

3.8

96.2

32.1

67.9

29.8

70.2

8 Cơ chế phân phối lợi ích và trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia phát triển du lịch hiện nay

40.9 50.0

59.1 50.0

76.9 15.4

23.1 84.6

29.8 45.8

70.2 54.2

43.8 39.3

56.2 60.7

9 Mức sống của dân cư 1 0

Đặc điểm sinh sống của dân cư, tập quán, tâm lý của dân cư các tỉnh duyên hải miền Trung

chia theo địa bàn (%)

(Nguồn: kết quả điều tra chọn mẫu đại diện do nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện)

Bảng 5. Ý kiến đề xuất giải pháp phát triển du lịch cộng đồng (%) (ý kiến người dân + cán bộ)

STT Các giải pháp Rất quan trọng

87.2 Không quan trọng 12.8 1

90.8 9.2 2

82.6 17.4 3

80.7 19.3 4

62.4 37.6 5

67.0 33.0 6

64.2 35.8 7

67.9 32.1 8

66.1 33.9 9

67.9 32.1 10

(Nguồn: kết quả điều tra chọn mẫu đại diện do nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện)

78.7 21.3 11 Công khai công tác quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch cộng đồng với sự tham gia tự nguyện của cộng đồng dân cư Tạo môi trường pháp lý thuận lợi với những cơ chế quản lý phù hợp giữa các cấp các ngành địa phương để đảm bảo cho việc tham gia của công đông dân cư vào hoạt động du lịch một cách thuận lợi nhất Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và hỗ trợ thông tin phục vụ phát triển du lịch cộng đồng Cần có chính sách hỗ trợ vốn và vay vốn cho người dân địa phương, nhất là những người chưa tham gia và nay có mong muốn được tham gia vào mô hình du lịch cộng đồng Xây dựng và hoàn thiện quy định, quy chế rõ ràng về cơ chế phân chia lợi ích, những quy định cần tuân thủ khi tham gia hoạt động du lịch cộng đồng Nhà nước cần phải có chính sách về việc nhanh chóng phục hồi rừng; xử lý nghiêm các hành vi phá hoại rừng, khai thác tài nguyên bừa bãi Ban hành cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển du lịch văn hóa làng xã, du lịch sinh thái, đưa việc giữ gìn và phát triển văn hóa truyền thống Nâng cao nhận thức, tuyên truyền, giáo dục ý thức cho cộng đồng Bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên du lịch cộng đồng Nghiên cứu thị trường, tiếp thị và quảng bá hình ảnh các mô hình du lịch cộng đồng Nâng cao chất lượng sản phẩm và nguồn nhân lực phục vụ du lịch cộng đồng

PHỤ LỤC 3:

TỔNG HỢP Ý KIẾN NGƯỜI DÂN VỀ LÀNG MỘC KIM BÔNG

I. Khảo sát ý kiến người dân: 70 phiếu 1. Những nguyên nhân dẫn đến tính hình khách du lịch đến làng mộc

Kim Bồng ngày càng giảm

NỘI DUNG

TỶ LỆ

TT

Cảnh quan, môi trường

79%

1

Sự thay đổi của tuor, tuyến

65%

2

Hoạt động du lịch chưa hấp dẫn

82%

3

Sản phẩm làng mộc chưa đáp ứng nhu cầu thị hiếu

14%

4

Khác

5

2. Việc thành lập hợp tác xã, hay nhóm nghề để cùng nhau phát triển

Nội dung

Tỷ lệ

76%

Không

24%

Không trả lời

3. Trong thời gian đến, thành phố có chủ trương tổ chức hoạt động du

lịch, dịch vụ tạo nguồn thu,thì ông/ bà có đồng ý với chủ trương trên không

Nội dung

Tỷ lệ

86%

-

Không

14%

Không trả lời

4. Nếu ông/bà là hộ kinh doanh, sản xuất nghê thì ông /bà có tham gia

vào hoạt động du lịch , dịch vụ hay không

Nội dung

Tỷ lệ

74%

Không

26%

Không trả lời

5. Từ nguồn thu hoạt động du lịch, thành phố sẽ hỗ trợ cho các hộ tham

gia với hình thức

Nội dung

Tỷ lệ

Hỗ trợ theo sản phẩm

27%

-

Hỗ trợ theo chương trình triển diễn, biểu diễn tại hộ sản xuất, kinh doanh

56%

Hỗ trợ cố định hàng tháng

17%

Không trả lời

6. Sản phẩm đề xuất chọn làm quà tặng cho du khách: - Sản phẩm mộc: hũ tăm,lồng đèn,tượng… - Đĩa hình chùa cầu, xây dựng và chế tác logo làng mộc Kim Bồng - Sản phẩm điêu khắc - Móc khóa 12 con vât

7. Một số ý kiến đề xuất và giải pháp khôi phục và phát triển làng

mộc Kim Bồng.

+ Chiếm phần lớn (28/70 ý kiến) là các ý kiến cho rằng cần: có sự hợp tác với các công ty lữ hành, du lịch: cần có giải pháp trong việc vận chuyển khách theo đường thủy; Tổ chức tuor tuyến, khách phải được trải nghiệm nghề bằng cách tự tay đục đẽo sản phẩm; Tổ chức tuor tham quan làng nghề kết hợp với tham quan làng rau sạch, ẩm thực.

+ 15/70 ý kiến cho rằng: xây dựng hệ thống đường giao thông kết nối với Cẩm Kim hoặc nâng cấp cầu Cẩm Kim có thể đáp ứng giao thông thuận tiện; tổ chức thêm một số hoạt động thủ công và kết hợp trình diễn nghề; tăng cường hoạt động quảng cáo, quảng bá.

+ 10 ý kiến cho rằng cần thiết kế những sản phẩm nhỏ, đa dạng, phong

phú, có thể làm quà tặng; đầu tư nhà vệ sinh.

+ 7 ý kiến cho rằng; trang trí lại các gian hàng; quy định sản phẩm bán là sản phẩm của làng mộc, không được bán rải rác lề đường; mỗi cơ sở tại trung tâm làng nghề phải có thợ, từ đó xây dựng làng nghề.

+ Ngoài ra một số ý kiến cho rằng: cần có giải pháp để sắp xếp phân lô lại việc buôn bán tại trung tâm làng nghề mộc; có cơ chế hỗ trợ cho người dân; bổ sung một số hoạt động vui chơi giải trí tại trung tâm làng nghề.

8. Thông tin cá nhân được khảo sát - Độ tuổi: + trên 35 tuổi: chiếm tỷ lệ 80% + từ 26 đến 35 tuổi: chiếm tỷ lệ 20% Trình độ: + cao đẳng, đại học:chiếm tỷ lệ 30% + THPT: chiếm tỷ lệ 60% + Khác: 10% ( đào tạo trung cấp nghề..) - Nghề nghiêp: + Thợ mộc; chiếm tỷ lệ 52%

+ Làm nông, lao động phổ thông: chiếm tỷ lệ 14% + Kinh doanh, buôn bán, dịch vụ: chiếm tỷ lệ 30% + Khác (Công chức, nhân viên văn phòng…) chiếm tỷ lệ

6%

II. Khảo sát ý kiến khách du lịch - 55,71% du khách bày tỏ độ hài lòng ở mức trung bình đối với sản phẩm

du lịch tại đại phương

- Hình thức tham quan làng Mộc Kim Bồng

Hình thức

Tỷ lệ%

Tham quan tự túc

44,29%

Tham quan theo chương trình của công ty lữ hành

55,71%

- Mục đích chuyến tham quan làng mộc Kim Bồng

Mục đích

Tỷ lệ

88.57

- Tìm hiểu, tham quan và trải nghiêm nghề truyền thống địa phương

2.86

- Trải nghiệm cảnh quan sinh thái làng quê – sông nước đặc trưng

- Tìm hiểu các giá trị văn hóa – lịch sử đặc sắc

52,86

Tận hưởng môi trường trong lành, sạch sẽ, không gian yên tỉnh

25,71

- Chỉ đến vì có trong chương trình tuor trọn gói

-

* Khảo sát trực tiếp khách du lịch - Ưa chuộng việc trải nghiệm làng quê truyền thống; thích hoạt động

cùng làm nghề thủ công, thưởng thức ẩm thực dân giã.

- Theo xu hướng việc check in sống ảo, thích đến nơi cảnh đẹp, mộc, ấn

tượng.

- Có nhiều khách đặt mua các mặt hàng gỗ có giá trị lớn. - Hiện có nhiều mặt hàng, nhưng chưa phân biệt được sản phẩm của làng

mộc.

III. Khảo sát một số ý kiến của hướng dẫn viên về làng mộc Kim

Bồng

- Phương tiện giao thông đi lại khó khăn. - Chưa tạo được cảm nhận khi đặt chân đến làng nghề - Sản phẩm buôn bán chủ yếu là nhập nơi khác về. - Vệ sinh không đảm bảo. - Đặc biệt, các nhà thuyền không chịu trung chuyển về làng mộc Kim

Bồng.

- Làng dừa, Làng gốm có nhiều hoạt động thu hút hơn. - Đối với khách châu Á, khách du lịch chủ yếu là xem chung chung rồi về, không hứng thú lắm, thường chỉ đến 1 lần; khách châu Âu thì thích hoạt động trải nghiệm, thử làm nghề mộc.

- Chương trình quảng bá không có, chưa tiếp cận được với khách và công ty du lịch. Khách du lịch thường không biết đến làng mộc, các thông tin tại khách sạn hay khu vực công cộng không có, nếu có chỉ do hướng dẫn thông tin.

- Cần có một kênh liên kết với các công ty lữ hành để có sự điều phối

khách về Cẩm Kim/.

PHỤ LỤC 4

Hình 2.1: Cù Lao Chàm, Thành phố Hội An .Ảnh: L.T

Hình 2.2: Cù Lao Chàm có hệ sinh thái biển khá đa dạng và quý hiếm cần

được bảo vệ nghiêm ngặt. Ảnh: L.T

Hình 3.3.: Du khách trải nghiệm làm nông dân và học nấu ăn tại Làng

rau Trà Quế

Hình 3.4. : Du khách trải nghiệm làm trồng lúa nước