intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lệ Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua bài viết "Thực trạng chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh" tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thực hiện. Kết quả nghiên cứu chính của đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất được các giải pháp cải thiện chi phí tuân thủ thuế TNDN, nhằm hướng tới một hệ thống thuế hiệu quả, minh bạch, công bằng hơn và DN có thể vừa đảm bảo tuân thủ tốt chính sách, quy định thuế TNDN lại vừa tối ưu hóa chi phí tuân thủ thuế TNDN của DN. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh

  1. THỰC TRẠNG CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trọng Tân1,2* 1 Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. 2 Đội Kiểm tra thuế số 2 - Chi cục Thuế quận Tân Bình. *Tác giả liên hệ, Email: nguyentrongtan05071993@gmail.com. TÓM TẮT Tân Bình là quận nội thành nằm ở phía Tây Bắc cửa ngõ TP.HCM với diện tích hơn 22,38 km2 gồm 15 phường, là địa bàn có cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất (diện tích 8,44 km2) nên số lượng doanh nghiệp (DN) trên địa bàn quận Tân Bình lớn, nguồn thu thuế từ Chi cục Thuế quận Tân Bình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước (NSNN) của TP.HCM, đặc biệt là thu từ thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Loại thuế này rất phức tạp đòi hỏi phải kiểm soát chặt chẽ để tránh thất thu cho NSNN. Bài viết này tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thực hiện. Kết quả nghiên cứu chính của đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất được các giải pháp cải thiện chi phí tuân thủ thuế TNDN, nhằm hướng tới một hệ thống thuế hiệu quả, minh bạch, công bằng hơn và DN có thể vừa đảm bảo tuân thủ tốt chính sách, quy định thuế TNDN lại vừa tối ưu hóa chi phí tuân thủ thuế TNDN của DN. Chi phí tuân thủ thuế TNDN; quận Tân Bình; TP.HCM. 1. Đ t vấn Trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, Thuế được xem là khoản đóng góp mang tính quyền lực bởi nếu không có khoản này, Nhà nước sẽ không đủ tiềm lực để duy trì các hoạt động hay thực hiện các chức năng quan trọng. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Ngành thuế Việt Nam trong những năm vừa qua đã và đang thực hiện cơ chế quản lý thuế theo cách người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế theo số tính toán của doanh nghiệp và nộp thuế vào Ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn dựa trên những quy định hiện hành, đồng thời NNT phải tự chịu trách nhiệm trên việc tự kê khai và tự tính toán của mình. Tuy nhiên, trong việc tự kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp không thể tránh khỏi một số doanh nghiệp không thực hiện tuân thủ đúng như quy định mà ngược lại có hành vi cố ý làm trái với quy định, sai quy định dẫn đến cơ quan nhà nước thất thoát thuế với số tiền lớn. Người nộp thuế thường cân nhắc rất kĩ về chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mình. Và đồng thời, việc tuân thủ thuế TNDN cũng là trách nhiệm quản lý của cơ quan thuế, làm sao để có thể phát hiện kịp thời về hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp, từ đó có thể nâng cao cơ chế tự khai tự nộp của doanh nghiệp phát huy thật sự hiệu quả. Tân Bình là quận nội thành nằm ở phía Tây Bắc cửa ngõ Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích hơn 22.38 km2 bao gồm 15 phường, là địa bàn có cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất (diện tích 8.44 km2). Có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, tốc độ đô thị hóa cao cùng với sự gia tăng dân số đã tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội, thu hút một số lượng lớn các tổ chức 226
  2. hoạt động trên địa bàn quận với số thu nộp vào Ngân sách nhà nước nằm trong top Thành phố Hồ Chí Minh. Theo báo cáo tổng kết công tác quản lý thuế năm 2022, tính đến 31/12/2022 trên địa bàn quận Tân Bình có 55.428 doanh nghiệp (trong đó: đang hoạt động và tạm ngừng kinh doanh là 25.086 doanh nghiệp và 30.342 doanh nghiệp giải thể khóa mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, chuyển địa bàn). Dự toán pháp lệnh thu ngân sách Nhà nước năm 2022 được Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh giao theo Thông báo số 18481/TB-CT ngày 29/12/2021 là 4.184 tỷ đồng; trong đó, chỉ tiêu thu từ khu vực kinh tế là 2.430 tỷ đồng. Kết quả thu NSNN lũy kế đến ngày 31/12/2022: Tổng thu NSNN là 5.918 tỷ 082 triệu đồng, đạt 141,45% so với dự toán năm 2022, tăng 33,02% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó thu từ khu vực kinh tế là 3.095 tỷ 326 triệu đồng, đạt 127,38% so với dự toán năm 2022, tăng 16,52% so với cùng kỳ năm 2021. Tuy kết quả thu NSNN đạt 141,45% do dự toán pháp lệnh giao nhưng tính đến ngày 31/12/2022, Chi cục Thuế đã thực hiện kiểm tra 1.519 lượt doanh nghiệp, đạt 100,53% so với chỉ tiêu Cục Thuế giao; số doanh nghiệp sai phạm có tổng số thuế truy thu, phạt, giảm âm, giảm lỗ quy ra thuế là 321 tỷ 158 triệu đồng, đạt 214,11% so với chỉ tiêu Cục Thuế giao. Nhận định được vấn đề phức tạp liên quan đến việc tuân thủ thuế TNDN, tác giả đã đi tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Tân Bình, TPHCM để chỉ ra được những nhân tố nào thật sự ảnh hưởng đến gánh nặng về thuế của DN trong hoạt động kinh doanh hiện nay, từ đó giúp nhà nước, cơ quan chức năng nhận ra được vấn đề, vướng mắc của DN để thực hiện cải cách về chính sách thuế ở Việt Nam hướng tới một hệ thống thuế hiệu quả, minh bạch và công bằng hơn và doanh nghiệp có thể nhận thức những yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN vừa làm sao vừa đảm bảo tuân thủ tốt chính sách, quy định thuế TNDN lại vừa tối ưu hóa chi phí tuân thủ thuế TNDN trong hoạt động của doanh nghiệp là nội dung cần được làm sáng tỏ. Xuất phát từ những điểm trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên ịa bàn quận Tân Bình, TP.HCM” để thực hiện nghiên cứu. 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước 2.1 Cơ sở lý thuyết Sandford (1995) định nghĩa chi phí tuân thủ thuế là chi phí phát sinh bởi người nộp thuế để đáp ứng những yêu cầu của luật thuế và cơ quan thuế. Những chi phí này vượt ra khỏi số tiền thuế phải chi trả và những chi phí do những biến dạng vốn có trong bản chất của thuế. Evans (2003) lại cung cấp một định nghĩa khác, được xem là rõ ràng và rộng hơn về các điều khoản liên quan đến chi phí thuế: “Hệ thống thuế hiện đại có khả năng áp đặt một gánh nặng lên NNT và đặc biệt là đối với NNT kinh doanh nhỏ. Gánh nặng bao gồm ba yếu tố: Yếu tố thứ nhất là bản thân các loại thuế, cho dù là thuế trực thu hay thuế gián thu. Yếu tố thứ hai là chi phí hiệu quả liên quan đến biến dạng thị trường do thuế gây ra. Yếu tố cuối cùng là chi phí vận hành của hệ thống thuế: chi phí của chính phủ dành cho việc quản lý và thu thuế (thường được gọi là “chi phí hành chính” cũng do NNT chịu) và chi phí của NNT dùng cho việc tuân thủ (kể cả việc không tuân thủ) với nghĩa vụ thuế (thường được gọi là “chi phí tuân thủ”). OECD (2009) định nghĩa chi phí tuân thủ thuế là một trong những yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến tuân thủ thuế. NNT phải đối diện một số chi phí để tuân thủ quy định luật thuế ngoài số tiền phải nộp. Chi phí này bao gồm thời gian hoàn thành yêu cầu theo quy định, chi phí kế toán, chi phí gián tiếp gắn liền sự phức tạp của pháp luật bao gồm chi phí tâm lý. 2.2 Các nghiên cứu trước Fauziati, Popi ; Kassim, Aza Azlina Md (2018) với nghiên cứu: “The Effect of Business Characteristics on Tax Compliance Costs”. Hiện nay, nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc điểm kinh doanh đến chi phí tuân thủ thuế vẫn còn ít. Nghiên cứu này xem xét tác động của các đặc điểm kinh doanh (tuổi hoạt động, quy mô, lĩnh vực và quản lý rủi ro) đến chi phí tuân thủ thuế. Thiết kế nghiên cứu được áp dụng trong nghiên cứu này là thiết kế khảo sát. Các câu hỏi đã được 227
  3. gửi cho các thành viên của Sở Hợp tác xã và Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Padang. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất được sử dụng làm phương pháp chọn mẫu và có 92 người trả lời đã tham gia vào nghiên cứu này. Dữ liệu thu được được phân tích bằng SPSS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng độ tuổi hoạt động, quy mô và lĩnh vực không ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế trong khi quản lý rủi ro có ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế. Doreen Musimenta (2020) với nghiên cứu: “Knowledge requirements, tax complexity, compliance costs and tax compliance in Uganda”. Mục đích của nghiên cứu này là xem xét mối quan hệ giữa yêu cầu kiến thức, độ phức tạp của hệ thống thuế và việc tuân thủ thuế ở Uganda đồng thời khám phá những tác động gián tiếp của chi phí tuân thủ. Kết quả nghiên cứu này cho thấy yêu cầu về kiến thức không có mối quan hệ đáng kể với chi phí tuân thủ. Yêu cầu về kiến thức phù hợp nhất trong việc giải thích chi phí nội bộ của việc tuân thủ so với chi phí bên ngoài. Ngoài ra kết quả còn chỉ ra rằng người nộp thuế có đủ kiến thức về thuế để có thể tuân thủ thuế nhưng điều đó không loại trừ thực tế là người nộp thuế vẫn phải chịu chi phí tuân thủ. Khi hệ thống thuế trở nên phức tạp hơn thì chi phí tuân thủ cũng tăng cao. Các hệ thống thuế phức tạp đòi hỏi người nộp thuế phải được đào tạo thêm cũng như tìm kiếm thêm những tư vấn để tuân thủ. Võ Thị Yến Phương (2019) “Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” đã xác định các nhân tố ảnh hưởng; đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của DN để Nhà nước, cơ quan chức năng nhận ra được vấn đề, vướng mắc của DN, thực hiện cải cách về chính sách, quy định và công tác quản lý thuế ở Việt Nam hướng tới một hệ thống thuế hiệu quả, minh bạch và công bằng hơn. Huỳnh Thanh Huy (2020) “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến chi phí tuân thủ thuế của các doanh nghiệp FDI tại Bình Dương” đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến Chi phí tuân thủ thuế đối với các DN FDI tại tỉnh Bình Dương; đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến Chi phí tuân thủ thuế của các DN. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giảm bớt Chi phí tuân thủ thuế cho các DN trên địa bàn theo hướng phù hợp, công bằng và tiết kiệm về mặt chi phí trong việc chấp hành sự tuân thủ thuế đối với CQT hiện nay. Lê Bích Phi (2021) “Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang” đã xác định các biến đánh giá có ý nghĩa thống kê như Năng lực thuế, Quản lý thuế, Quy định thuế tác động đến chi phí tuân thủ thuế TNDN. Tác giả đề tài cũng đưa những đề xuất, kiến nghị cơ bản đến nhà nước, cơ quan thuế (quản lý thuế, quy định thuế) và doanh nghiệp (năng lực thuế) để làm sao tối ưu hóa chi phí tuân thủ thuế TNDN nói riêng và toàn ngành thuế nói chung dựa trên mức độ tác động, ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố. 3. Phương pháp nghiên cứu Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và công cụ thống kê mô tả. Thu thập thông tin tài liệu và trực tiếp phỏng vấn các đối tượng là Ban lãnh đạo và các công chức thuế thực hiện công tác kiểm tra các DN thuộc Chi cục Thuế quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, đối chiếu những thông tin đã thu thập, suy luận để phác họa về chi phí tuân thủ thuế TNDN của công tác kiểm tra thuế tại tại Chi cục Thuế quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Thực trạng chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên ịa bàn quận tân bình, Tp.HCM Tháng 08/1990, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 315 TC/QĐ-TCCB thành lập Chi cục thuế Nhà nước đặt tại các Huyện, Quận, thị xã, thành phố trong đó có Chi cục thuế quận Tân Bình. Chi cục thuế quận Tân Bình là Tổ chức trong hệ thống hành chính Nhà nước thuộc Cục thuế Nhà nước, có tư cách pháp nhân công quyền, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Địa chỉ trụ sở: 450 Trường Chinh, Phường 13, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí 228
  4. Minh. Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1572/QĐ-CT ngày 13/3/2020 về việc tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế quận Tân Bình trực thuộc Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng, nhiệm vụ tổ chức, triển khai thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN trên địa bàn quận Tân Bình. Đơn vị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các quy định pháp luật có liên quan. Tính đến 31/12/2022 trên địa bàn quận Tân Bình có 55.428 doanh nghiệp (trong đó: đang hoạt động và tạm ngừng kinh doanh là 25.086 doanh nghiệp và 30.342 doanh nghiệp giải thể khóa mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, chuyển địa bàn), trong đó, DN mới thành lập ngày càng nhiều và còn non trẻ, thiếu kiến thức về thuế nên việc chấp hành nghĩa vụ thuế còn nhiều sai sót dẫn đến việc quản lý thuế rất phức tạp. Dưới đây là những số liệu tại Chi cục Thuế quận Tân Bình trong những năm qua được thu thập và thống kê từ các Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác thuế hàng năm của đơn vị. Bảng 1. Thống kê tình hình kiểm tra thuế Đơn vị tính: triệu đồng STT Nội dung Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 1 Số DN đã có Quyết định kiểm tra 1.698 809 1.519 2 Số thuế truy thu, phạt 97.700 46.982 117.078 3 Số giảm âm, giảm lỗ 159.335 81.894 204.080 4 Tổng số thuế truy thu, phạt, giảm âm, giảm lỗ 257.035 128.876 321.158 Trung bình 1 DN có số thế truy thu, phạt, 5 151,37 159,30 211,43 giảm âm, giảm lỗ (Nguồn tác giả tự tổng ợp) Qua số liệu thống kê tại bảng 1 cho thấy kết quả kiểm tra thuế trung bình của 1 DN có số thuế truy thu, phạt, giảm âm, giảm lỗ tăng qua các năm, cụ thể năm 2020 151,37 triệu đồng/DN, năm 2021 159,30 triệu đồng/DN tăng 7,93 triệu đồng/DN so với năm 2020, năm 2022 211,41 triệu đồng/DN tăng 52,13 triệu đồng/DN so với năm 2021. Với phương pháp quan sát và tổng hợp tài liệu và trực tiếp phỏng vấn các công chức thuế thực hiện công tác kiểm tra các DN thuộc Chi cục Thuế quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đạt được một số thành quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế của đơn vị như: Đối với cơ quan quản lý thuế: Môi trường kiểm soát: Hiện tại thì Chi cục Thuế vẫn chưa xây dựng được một chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cụ thể cho cán bộ công chức tại đơn vị. Ban lãnh đạo cần xây dựng các chuẩn mực người công chức thuế và phải xác định được mục tiêu chính của công việc được giao, đối tượng phục vụ chủ yếu để làm nền tảng cho chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong việc thực thi công vụ. Điều này là do những nguyên nhân: ý thức và đạo đức nghề nghiệp của từng công chức. Mặt khác nguồn nhân lực ngành thuế chưa đủ để có thể đáp ứng yêu cầu công việc một cách kịp thời, phục vụ tốt cho NNT. Đánh giá rủi ro: Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về việc kê khai hồ sơ khai thuế của các DN. Các DN không phản ánh đúng tình hình thực tế tại các DN dẫn đến xác định số thuế TNDN phải nộp của các DN không chính xác gây thất thu NSNN. Nguyên nhân còn đến từ việc nội tại trong đơn vị chưa xây dựng một quy trình giám sát chặt chẽ các rủi ro và có kế hoạch đối phó trong các trường hợp có sự biến động đột xuất về cơ cấu tổ chức, chính sách. Hoạt ộng kiểm soát: Các văn bản pháp luật của các Ban, ngành, bộ phận liên quan còn tồn tại nhiều điểm chưa thống nhất, chưa tạo sự hỗ trợ nhau trong quá trình công tác kiểm tra thuế để kiểm soát chặt chẽ tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Nguyên nhân tồn tại: Quy định của luật và các văn bản hướng dẫn về xử phạt các hành vi vi phạm về trốn thuế, nộp tờ khai kê khai thuế và tiền thuế trễ hạn chưa đủ sức răn đe. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngành chưa 229
  5. thật sự chú trọng và chưa xem đây là đây là một biện pháp trọng yếu trong công tác quản lý thuế. Thông tin và truy n thông: Bên cạnh những điểm mạnh, các hạn chế rất lớn còn tồn tại trong thông tin và truyền thông có thể đề cập như sau: Mặc dù đang áp dụng nhiều phương pháp tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế… nhưng chính sách thuế thường xuyên thay đổi và chỉnh sửa bổ sung nên dẫn đến NNT cập nhât không kịp thời. Bên cạnh đó, các nhân viên kế toán ít quan tâm đến việc tham gia các buổi tập huấn, vì thế họ có thể không cập nhật kịp thời các văn bản thông tư, nghị định mới về thuế TNDN làm ảnh hướng đến công tác quản lý thuế. Giám sát: Bộ phận kiểm tra thuế chưa thực hiện đầy đủ chức năng kiểm soát của mình do khối lượng và yêu cầu công việc kiểm tra các đơn vị ngày càng lớn, 01 công chức hiện nay phải thực hiện nhiều đầu công việc, nhiều mặt công tác, dẫn đến việc xử lý công việc bị dàn trải, thiếu chuyên sâu. Đội ngũ công chức thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chưa phát hiện hết các sai phạm, gian lận của doanh nghiệp. Ứng dung hệ thống thông tin tường xuyên bị lỗi hệ thống gây mất nhiều thời gian trong việc tra cứu. Trình độ công chức thuế về ứng dụng công nghệ thông tin còn yếu, việc phân quyền sử dụng phần mềm thực hiện chưa tốt, gây nên nhiều khó khăn trong việc đối chiếu số liệu khi thực hiện công tác kiểm tra thuế Đối với doanh nghiệp: Qua khảo sát, tổng hợp tài liệu và trực tiếp phỏng vấn các công chức công thuế thực hiện công tác kiểm tra các DN thuộc Chi cục Thuế quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh nhận thấy: Doanh nghiệp lớn sẽ có chi phí tuân thủ thuế càng cao so với DN vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Tức là chi phí tuân thủ thuế TNDN sẽ có mức độ tăng dần theo quy mô. DN có thời gian hoạt động ngắn thì chưa phát sinh gánh nặng chi phí tuân thủ thuế nhiều, có thể do hoạt động của những DN này chưa phức tạp cũng như chưa phát sinh các giao dich có nhiều rủi ro về thuế. Do đó, mà họ gánh chịu chi phí tuân thủ là thấp hơn so với các DN có thời gian hoạt động lâu và có nhiều giao dịch lớn, phức tạp và ẩn nhiều rủi ro. DN sản xuất sẽ có chi phí tuân thủ thuế TNDN lớn hơn DN thương mại và dịch vụ. Và đồng thời DN xây dựng cũng có chi phí tuân thủ thuế TNDN lớn hơn DN thương mại và dịch vụ. Sở dĩ như vậy là do trên thực tế DN sản xuất, xây dựng thường có những nghiệp vụ, giao dịch phát sinh nhiều, phức tạp như định mức nguyên vật liệu, nhân công, hạch toán theo mức độ hoàn thành của công trình xây dựng … trong khí đó các DN thương mại, dịch vụ sẽ không phát sinh nhiều các giao dịch, vấn đề chứa nhiều rủi ro như các DN sản xuất, xây dựng trên nên họ gánh chịu chi phí tuân thủ là thấp hơn so với các DN này. Bên cạnh đó, quy định thuế của cơ quan thuế càng sát sao thì làm cho chi phí tuân thủ thuế TNDN của DN càng cao. Chính vì vậy, đây được xem là yếu tố chính ảnh hưởng đến gánh nặng chi phí tuân thủ của DN Qua khảo sát trực tiếp phổng vấn các công chức thì tác giả nhận thấy không có sự khác biệt nhiều giữa DN thương mại và dịch vụ vì mức độ giao dịch, các vấn đề về thuế tương đối là giống nhau, không có sự khác biệt rõ ràng. Cũng tương tự như vậy, giữa DN sản xuất và xây dựng đều có mức độ phức tạp có thể là gần tương đương nhau, nhiều vấn đề về thuế cần được nắm rõ, giải trình khi kê khai thuế cũng như khi giải trình cho cơ quan thuế trong các đợt thanh tra, kiểm tra. 5. Kết luận và kiến nghị Tính tuân thủ thuế TNDN hiện nay luôn gặp phải những khó khăn nhất định cả từ phía cơ quan thuế lẫn NNT. Công tác kiểm tra thuế luôn được xem là công cụ kiểm soát hữu hiệu, nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo hoàn thành mục tiêu của mỗi tổ chức. Thông qua khảo sát, tác giả phân tích và đánh giá thực trạng tính tuân thủ thuế TNDN tại các DN trên địa bàn quận Tân Bình chưa cao. Do đó, tác giả kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện tính tuân thủ chi phí thuế TNDN từ đó giúp nhà nước, cơ quan chức năng nhận ra được vấn đề, vướng mắc của DN để thực hiện cải cách về chính sách thuế hướng tới một hệ thống thuế hiệu quả, minh bạch và công bằng hơn 230
  6. và doanh nghiệp có thể nhận thức những yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế TNDN vừa làm sao vừa đảm bảo tuân thủ tốt chính sách, quy định thuế TNDN lại vừa tối ưu hóa chi phí tuân thủ thuế TNDN trong hoạt động của doanh nghiệp. Đối với cơ quan quản lý thuế: Môi trừờng kiểm soát: Nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, chấp hành pháp luật; Đổi mới công tác đánh giá công chức, đảm bảo đánh giá đúng, khách quan, công bằng, công khai, khắc phục tình trạng bình quân, nể nang trong đánh giá; Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử đối với công chức thuế. Tăng cường công tác đề xuất tuyên dương DN tiêu biểu chấp hành pháp luật thuế và nộp ngân sách nhà để khuyến thích nâng cao tinh thần chấp hành tính tuân thủ thuế của các DN. Đánh giá rủi ro: Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực; Tập trung nguồn lực để phát triển và đẩy mạnh khai thác các Ứng dụng ngành để đảm bảo trong quá trình công tác; Tổ chức sát hạch, kiểm tra và đánh giá trình độ năng lực của công chức trong toàn đơn vị theo định kỳ. Hoạt ộng kiểm soát: Công tác tổ chức cán bộ cần được chú trọng, cụ thể như: luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, điều động, bổ nhiệm theo đúng quy định; công tác đánh giá, xếp loại công chức theo hướng thực chất, hiệu quả; đẩy mạnh công tác chuyển đổi số; Thông tin và truy n thông: Xây dựng các trang mạng để tuyên truyền, phổ biến chính sách Pháp luật về thuế đến NNT kịp thời như: Zalo; Facebook…; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành của đơn vị; Phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra phòng chống gian lận thương mại, gian lận về giá, qua đó phát hiện ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là hành vi mua, bán hoá đơn, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Giám sát: Tăng cường ban hành kế hoạch giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật thuế của các DN; kế hoạch kiểm tra nội bộ và thực hiện kiểm tra nội bộ việc thực thi công vụ của công chức thuế; Thực hiện tốt công tác kiểm tra theo đúng quy định, quy trình, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật để xử lý vướng mắc kịp thời và kiến nghị hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế. Đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần nâng cao việc hiểu và nắm rõ các quy định, nguyên tắc tính thuế TNDN, có kỹ năng lập kế hoạch thuế cho công ty, khi có các vấn đề phát sinh liên quan đến thuế TNDN sẽ chủ động biết cách xử lý hợp lý, nâng cao công tác giám sát, đào tạo nhân viên bên dưới liên quan đến việc kê khai, xử lý các vấn đề liên quan đến thuế TNDN. Ngoài ra, DN cũng nên tích cực tham gia thường xuyên các buổi hội thảo cập nhật thuế do cơ quan thuế tổ chức cũng như các lớp học về kiến thức thuế do các công ty tư vấn thuế tổ chức để nắm bắt kịp thời và đầy đủ các thay đổi về quy định nhằm tuân thủ thuế một cách tốt hơn. Thêm vào đó, chủ DN cũng như kế toán trưởng, kế toán phụ trách nên sát sao theo dõi và nắm rõ hoạt động kinh doanh hàng ngày của DN mình sẽ có cái nhìn tổng quan và chi tiết khi các vấn đề phát sinh sẽ có cách xử lý kịp thời đồng thời tuân thủ đúng theo quy định. Không những thể, DN cũng nên xây dựng hệ thống thông tin kế toán một cách hiệu quả, điều này sẽ giúp DN chủ động hơn trong việc lưu trữ dữ liệu, chứng từ, sổ sách, thực hiện kê khai các hồ sơ thuế theo quy định và sẽ phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra một cách nhanh chóng, đáp ứng theo yêu cầu của cơ quan thuế. Từ đó, DN có thể giảm thiểu chi phí tuân thủ thuế không cần thiết. 231
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Chính. (2014). ông tư 78/2014/ -B C b n àn ngày 18 t áng 6 năm 2014. 2. Doreen Musimenta. (2020). Knowledge requirements, tax complexity, compliance costs and tax compliance in Uganda. 3. Huỳnh Thanh Huy. (2020). Ng iên cứu các yếu tố tác động đến c i p í tuân t ủ t uế củ các do n ng iệp FDI tại Bìn Dương. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thủ Dầu Một. 4. Lê Bích Phi. (2021). Các n ân tố ản ưởng đến c i p í tuân t ủ t uế t u n ập do n ng iệp tại các do n ng iệp trên đị bàn t àn p ố N r ng. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu. 5. Fauziati, Popi; Kassim, Aza Azlina Md. (2018). The Effect of Business Characteristics on Tax Compliance Costs. 6. Võ Thị Yến Phương. (2019). Các n ân tố ản ưởng đến c i p í tuân t ủ t uế t u n ập do n ng iệp tại các do n ng iệp đị bàn àn p ố Hồ C í Min . Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 232
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2