Thực trạng cho vay khôi phục nghề truyền thống và chính sách ưu tiên của các ngân hàng nhà nước hiện nay - 2
lượt xem 6
download
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn đầu tư tín dụng là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư, là công việc nghiệp vụ có tính chất sống còn của ngân hàng, vì phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được đều dựa trên việc đầu tư cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí cho huy động vốn và thu được lợi nhuận. Nếu không sẽ gây ra nguy hại tới vốn tự có của ngân hàng. Vì thế Ngân...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng cho vay khôi phục nghề truyền thống và chính sách ưu tiên của các ngân hàng nhà nước hiện nay - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên cạnh việc coi trọng công tác huy đ ộng vốn th ì việc sử dụng vốn đầu tư tín dụng là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư, là công việc nghiệp vụ có tính chất sống còn của ngân h àng, vì phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được đều dựa trên việc đ ầu tư cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí cho huy động vốn và thu được lợi nhuận. Nếu không sẽ gây ra nguy hại tới vốn tự có của ngân hàng. Vì thế Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã và đ ang thực hiện tốt công tác tín dụng đồng thời chú trọng đ ến công tác huy động vốn theo hướng " Đi vay để cho vay " đến mọi thành phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trưởng tín dụng về chất lượng tín dụng thì ngân hàng cũng được đ ặc biệt quan tâm. Tăng trưởng tín dụng phải đ ảm bảo an toàn hiệu quả. - Làm tốt việc phân loại khách h àng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, để có hướng đầu tư phù hợp. - Bên cạnh đó ngân hàng còn mở rộng cho vay thông qua việc ký kết văn bản thoả thu ận với các ban ngành, một mặt vừa tuyên truyền nghiệp vụ ngân hàng, mặt khác thông qua việc ký kết văn b ản thoả thuận đôi bên nh ằm gắn trách nhiệm của các ban ngành như Hội liên hiệp phụ nữ huyện, Hội nông dân huyện thành lập các tổ vay vốn ở các xã, giúp cho các hộ ở xa trung tâm có cơ hội tiếp cận được với ngân hàng nông nghiệp. Trong việc bảo toàn vốn cho vay. - Căn cứ vào các chương trình kinh tế của huyện, các dự án về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để có cơ sở đầu tư đúng hướng. - Ngân hàng đã xử lý kịp thời các món vay quá hạn bị rủi ro bất khả kháng, giúp cho hộ vay ổn đ ịnh sản xuất, khắc phục dần trong việc trả nợ tiền vay. Trong công tác
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tín dụng, đầu tư vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt hoạt động ngân hàng. Có đ ẩy mạnh được công tác đầu tư vốn, ngân h àng mới phát huy đ ược vai trò của mình trong cơ chế thị trường, đáp ứng đ ầy đủ nhu cầu vốn tín dụng cho phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá đ ến tất cả các thành ph ần kinh tế. Đồng thời với việc mở rộng tín dụng, ngân hàng rất quan tâm đ ến việc thu nợ. Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của quá trình đầu tư. Ngân hàng thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ kịp thời khi đến hạn đựợc thể hiện qua biểu số 2. Biểu số 2: Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ Đơn vị: Triệu đồng. I. Doanh số cho vay 45.367 100 53.799 100 67.627 100 13.828 25,7 1. Cho vay ngắn hạn 20.151 244,4 21.253 39,5 27.375 40,48 6.122 28,8 2. Cho vay trung hạn 25.216 55,6 32.546 60,5 40.252 59,52 7.706 23,68 III. Doanh số thu nợ 37.502 100 40.906 100 45.625 100 4.719 11,53 1. Thu n ợ ngắn hạn 18.636 49,7 20.442 50 21.156 46,37 714 3,49 2. Thu n ợ trung hạn 18.866 50,3 20.464 50 24.469 53,63 4.005 19,57 III. Dư nợ 35.361 100 48.254 100 70.256 100 22.002 45,6 1. Ngắn hạn 13.120 37,1 13.931 28,9 20.150 28,68 6.219 44,64 2. Trung hạn 22.241 62,9 34.323 71,1 50.106 71,32 15.783 45,98 * Về doanh số cho vay: - Doanh số cho vay năm 2000 là 45.367 triệu đồng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Doanh số cho vay n ăm 2001 đ ạt 53.799 triệu đồng, tăng so với n ăm 2000 là 8.432 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 18,58%. - Doanh số cho vay năm 2002 đạt 67,627 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 13.828 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 25,7%. Trong đó : - Cho vay ngắn hạn năm 2002 là 27.375 triệu đồng, chiếm 40,48% trên tổng doanh số cho vay. - Cho vay trung, dài hạn là 40,252 triệu đồng, chiếm 59,52% trên tổng doanh số cho vay. Từ kết quả trên đ ạt được đã chứng tỏ Ngân hàng Ninh Giang đã tập trung vào việc mở rộng đầu tư tín dụng. * Về doanh số thu nợ qua các năm: - Năm 2000 là 37.502 triệu đồng. - Năm 2001 là 40.906 triệu đồng, tăng so với n ăm 2000 là 3.404 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 9,07%. - Năm 2002 đạt 45.625 tăng so với năm 2001 là 4.719 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 11,53%. * Dư nợ qua các năm: Biểu số liệu trên nói lên công tác mở rộng đầu tư tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang rất tích cực, liên tục qua các thời điểm đ ều tăng mạnh. - Dư nợ năm 2000 là 35.361 triệu đ ồng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Dư nợ n ăm 2001 là 48.254 triệu đồng, tăng 36,46% so với năm 2000, ứng với số tiền là 12.893 triệu đồng. - Dư nợ 2002 đ ạt 70.256 triệu đồng, tăng là 45,6% so với năm 2001, ứng với số tiền là 22.002 triệu đồng. Tron g đó: - Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2002 là 20.150 triệu đồng, chiếm 28,68% trên tổng dư nợ. - Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2002 là 50.106 triệu đồng, chiếm 71,32% trên tổng dư nợ. Xét về cơ cấu theo thành phần kinh tế cho thấy dư n ợ của Doanh nghiệp nh à nước và Hợp tác xã đ ã b ắt đ ầu đi vào làm ăn có lãi so với những năm trước đây. Dư nợ năm 2001 tăng 300 triệu đồng so với năm 2000 (dư n ợ của DN nhà nước và HTX năm 2000 là 500 triệu đồng), tỷ lệ tăng 60%. Năm 2002 tăng 200 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 25% so với năm 2001. Dư nợ của kinh tế ngoài quốc doanh, chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng qua các năm cả về số tuyệt đối và tỉ trọng, dư n ợ năm 2002 so với năm 2001 tăng 21.802 triệu đồng, tỉ lệ tăng 45,94%. Chứng tỏ Ngân h àng Nông nghiệp Ninh Giang đã đầu tư đú ng hư ớng, phù hợp với mục tiêu, phương hư ớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nh à. * Đánh giá kết quả chất lượng tín dụng qua biểu dư nợ quá hạn của NHNo huyện Ninh Giang: Biểu số 3: tình hình n ợ quá hạn của huyện Đơn vị: Triệu đồng I/Tổng số nợ quá hạn 70 59 55 -11 -15,7 -4 -6,78
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1. Phân lo ại NQH theo loại - Nợ quá hạn ngắn hạn 36 50 25 +14 +38,88 -25 -50 -Nợ quá hạn trung, d ài hạn 34 9 30 -25 -73,5 +21 +233,3 2. Phân lo ại NQH theo thời gian - NQH đến 180 ngày 46 54 48 +8 +17,4 -6 -11,1 - NQH từ 181 -360 ngày -NQH trên 360 ngày 24 5 7 -19 -79,2 +2 +40 II/ Tỷ lệ NQH /Tổng dư nợ 0,2 0,12 0,08 (Số liệu theo bảng cân đối tài kho ản tổng hợp năm 2000, 2001,2002 của NHNo & PTNT huyệnNinh Giang ) NHNo & PTNT Ninh Giang coi nhiệm vụ thu nợ là nhiệm vụ trọng tâm, NH đã phối hợp với các ban ngành, u ỷ ban nhân dân các cấp tăng cường thu hồi nợ quá hạn, cụ thể qua biểu số liệu trên đ ã nói lên ch ất lượng tín dụng của Ngân h àng Nông nghiệp Ninh Giang chuyển biến rất tích cực, nợ quá hạn ở các thời đ iểm đều giảm. So sánh 2001 với 2000 số nợ quá hạn giảm một cách đột biến, với số tuyệt đ ối giảm 11 triệu đồng, tỷ lệ giảm 15,7%. Năm 2002 so với năm 2001 đã giảm 4 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 6,78%. Nguyên nhân do năm 2001, 2002, Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã tăng trưởng dư nợ rất mạnh và tích cực đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn. Mặt khác, công tác thanh tra, kiểm tra trên đ ịa bàn đã chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thủ tục cho vay của Ngân hàng huyện. Vì vậy công tác thẩm định, xét duyệt cho vay trong những n ăm gần đây ch ặt chẽ và
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hiệu quả hơn, không có phát sinh nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan từ Ngân hàng. Tóm lại: Với tốc độ tăng trưởng dư nợ, kết quả công tác cho vay - thu nợ, số dư nợ quá hạn giảm thấp dư ới 1%, theo các biểu phân tích nh ư trên, có thể kết luận chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang rất tốt. Đồng thời cũng có thể kết luận việc thực hiện phát triển kinh tế của các hộ có kết quả và chất lượng cao. Đó chính là môi trường kinh doanh tiềm tàng cho Ngân hàng nông nghiệp Ninh Giang đầu tư và khai thác. 2.3. Hoạt động khác: biểu số 4: Tình hình tài chính của Ngân hàng ninh giang Đơn vị: triệu đồng Tổng thu nhập 3.919 4.860 6.519 1.659 34,1 Tổng chi phí 27.88 2.735 3.569 834 30,5 Chênh lệch thu – chi1,131 2.125 2.950 825 38,8 Hệ số lương 1,4 1,65 1,237 (Số liệu theo bảng tính toán quỹ thu nhập năm 2000, 2001, 2002 của NHNo & PTNT huyện Ninh Giang ) Trong quá trình kinh doanh, Ngân hàng nông nghiệp Ninh Giang đ ã luôn cố gắng tiết kệm các khoản chi phí không cần thiết và tích cực đôn đốc thu. Vì vậy kết quả kinh doanh hàng n ăm luôn có lãi và đ ạt được hệ số lương tối đa do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam quy định (hệ số lương tối đ a n ăm 2000 là 1,4, 2001là 1,65và 2002 là 1,273).
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.4. Công tác thanh toán: Công tác thanh toán trong mấy năm gần đây đã có nhiều chuyển biến, đáp ứng yêu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng đầy đ ủ, nhanh gọn, công tác thanh toán không ngừng được cải tiến. Gần đây NHNo & PTNT huyện Ninh Giang đã được trang bị lại hệ thống máy vi tính nối mạng, đẩy mạnh ứng dụng tin học vào h ệ thống thanh toán, ngày càng có nhiều khách h àng đến với NHNo & PTNT huyệnNinh Giang. Thực hiện chế độ nghiệp vụ kế toán cho vay, kế toán thanh toán, kế toán tài sản... số liệu đảm bảo chính xác, cập nhật đ ầy đủ, đúng chế độ quy đ ịnh, các nghiệp vụ kế toán khác như thanh toán liên hàng, chuyển tiền điện tử được thực hiện thường xuyên, đảm bảo nhanh chóng, chính xác theo yêu cầu của khách hàng và đúng chế độ quy định, thái độ và tác phong giao dịch của cán bộ tận tình, chu đáo. * Công tác ngân qu ỹ Tổng thu tiền mặt trong năm 2002 : 265.781 triệu Tổng chi tiền mặt năm 2002 : 265.515 triệu Trong năm đã trả lại tiền thừa cho khách h àng 147 món, số tiền 46.150.000đ, phát hiện và thu hồi tiền giả 425 tờ tiền giả với số tiền 10.150.000đ Nhìn chung công tác ngân qu ỹ của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã ch ấp hành tốt các quy đ ịnh về an to àn kho qu ỹ, các sổ quỹ, sổ ra vào kho, sổ b àn giao chìa khoá kho... đ ều được lập và ghi chép đúng chế độ quy định, không đ ể xảy ra mất mát, thiếu hụt quỹ. Ngoài việc thực hiện tốt công tác chuyên môn, nghiệp vụ, NH còn làm tốt các mặt công tác khác như thiết lập tốt mối quan hệ với các cơ quan pháp luật trên đ ịa b àn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cùng kết hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, đặc biệt trong công tác thu nợ. Bên cạnh đó, Ngân hàng Ninh Giang còn luôn tổ chức và tham gia các phong trào văn hoá - thể thao, hội thi tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ kiểm ngân, tin học, cán bộ tín dụng giỏi... tạo ra phong trào thi đua sôi nổi trong cơ q uan, động viên cán bộ hăng say trong công việc. II. Tình hình th ực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ninh giang 1. Tình hình kế toán cho vay nói chung. Kế toán cho vay hộ sản xuất trong năm 2002 dư nợ là 70.256 triệu đồng: doanh số cho vay là 67.627 triệu đồng, doanh số thu nợ là 45.625 triệu đồng, như vậy công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng Ninh Giang chủ yếu là cho vay h ộ sản xuất đây là hình th ức cho vay đ ựoc khách h àng chuyên dùng và phù hợp hình th ức cho vay này dùng cho chi phí sản xuất, thời hạn cho vay gắn với chu kỳ sản xuất và lưu thông, áp dụng thời gian cho vay lưu vụ xong thời hạn kéo dài không quá 12 tháng đối với cho vay nhắn hạn, vốn cho vay trung hạn và dài hạn thời gian từ trên 12 tháng đến dưới 5 năm, còn vốn cho vay dài hạn từ n ăm 5 trở lên.Kế toán cho vay phải thực hiện những công việc sau : -Phải xác lập các hồ sơ, ch ứng từ cho vay một cách hợp lệ, một cách đ ầy đủ kiểm soát chứng từ khi phát tiền vay. -Hạch toán kịp thời chính xác các khoản vay trong suốt quá trình sử dụng tiền vay cho đ ến khi khoản vay đã được trả hết cả gốc và lãi tiền vay.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Qu ản lý hồ sơ, chứng từ chặt chẽ khoa học, đ ể đ ảm bảo thu hồi nợ kịp thời nhằm bảo vệ an to àn tài sản cuối tháng sao kê toàn bộ hồ sơ hợp đồng tín dụng đối chiếu giữa sao kê với sổ phụ khớp nhau.Và tổng hợp tín dụng của từng loại vay. -Làm tham mưu cho hoạt động tín dụng để nâng cao hiệu quả và mở rộng hoạt động tín dụng. -Việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán cho vay diễn ra tốt thì việc đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng đều dựa vào các loại chứng từ trong ngân hàng với hoạt động kế toán cho vay mọi liên giữa khách hàng với Ngân h àng về khoản cho vay thu nợ, thu lãi đều phải căn cứ vào các chứng từ đ ể xử lý trong đó có các chứng từ gốc và ch ứng từ ghi sổ. 2. Vấn đ ề lưu trữ hồ sơ vay vốn của kế toán vay. Trong kế toán cho vay, đặc biệt là vay với hộ sản xuất, việc lưu trữ hồ sơ chính là lưu giữ những chứng từ quan trọng và không chỉ lưu trữ đơn thu ần mà chính là b ảo quản một khối lượng tài sản lớn của Ngân h àng, qua đó b ộ phận kế toán phải luôn theo dõi, kiểm tra thu hồi vốn đúng hạn cả gốc và lãi. Hồ sơ kế toán lưu giữ bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn - Tu ỳ từng loại khách hàng, bộ hồ sơ vay khác nhau. - Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai b ên ngân hàng và khách hàng hợp đồng tín dụng phải có nội dung điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, cách thức giải ngân và sử dụng vốn vay, số tiền vay lãi su ất, thời hạn vay, phương thức và thời hạn trả nợ, hình thức đảm bảo tiền vay, giá trị tài sản làm đảm bảo, biện pháp sử lý tài
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sản làm đảm bảo, chuyển như ợng hoặc không chuyển như ợng hợp đồng tín dụng và các cam kết khác được các bên thoả thuận. Đối với khách là hộ gia đình cá nhân mà không phải thực hiện thế chấp, bảo l•nh, cầm cố dùng sổ vay vốn thay cho hợp đồng tín dụng. + Khoản vay sau khi được Giám đốc Ngân hàng ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng phải chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán,kế toán thanh toán. .Bộ phận kế toán khi nhận hồ sơ của bộ phận tín dụng chuyển đến, cán bộ kế toán cho vay kiểm tra lại hồ sơ cho vay theo những danh mục quy đ ịnh, sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp.Đủ điều kiện th ì kế toán tiến hành đ ăng ký số khế ước cho khách hàng, và sổ đăng ký số khế ước. Kế toán viên gửi bản hợp đồng tín dụng cùng các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ phát tiền vay. Thực hiện các quy định chung của Ngân hàng về lư u trữ hồ sơ vay vốn của khách hàng.Bộ phận kế toán cho vay tại Ngân h àng nông nghiệp huyện Ninh Giang đã lưu trữ xắp xếp một cách hợp lý theo từng loại riêng , lo ại vay ngắn hạn, loại vay trung và dài hạn . 3. Việc tôn trọng tính pháp lý của chứng từ kế toán cho vay. Bộ chứng từ đ ể rút vốn vay gồm chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ và các chứng từ có liên quan. +Chứng từ gốc là giấy đ ề nghi vay vốn, hợp đồng tín dụng như đã quy đ ịnh theo ch ế độ, thể lệ tín dụng ban hành.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com +Chứng từ ghi sổ: Nếu cho vay bằng chuyển khoản là u ỷ nhiệm thu, séc bảo chi, séc định mức, phiếu chuyển khoản : nếu vay bằng tiền mặt là séc tiền mặt, phiếu chi tiền mặt n gân phiếu thanh toán. Trên các sổ vay, chứng từ vay, có đầy đủ chữ ký mới có giá trị pháp lý. Phía đơn vị vay phải có chữ ký của thủ trư ởng đơn vị vay hoặc người uỷ quyền ( phải có giấy uỷ quyền của thủ trưởng đơn vị ) chữ ký của kế toán trưởng hoặc người u ỷ quyền ( nếu là doanh nghiệp tư nhân không đ ăng ký chữ ký ở Ngân hàng thì không cần có chữ ký của kế toán trưởng ) Các chữ ký này đ ược đăng ký ở Ngân hàng trong bộ hồ sơ xin m ở tài khoản. Về phía Ngân hàng: đối với những khoản vay trong mức phán quyết phải có chữ ký của cán bộ tín dụng, trưởng hoặc phó phòng tín dụng, Giám đốc ngân h àng ho ặc người uỷ quyền. Đối với khoản vay trên mức phán quyết ngoài những chữ ký trên đây phải có phê duyệt của Giấm đ ốc Ngân hàng Tỉnh. Cán bộ kế toán ghi và theo dõi quá trình rút vốn từ khế ư ớc cho vay, đồng thời tổ chức lưu trữ bảo quản đ ầy đủ bộ chứng từ thuộc kế toán cho vay. Chứng từ ghi sổ sau khi hạch toán song phải lưu nh ật ký chứng từ: chứng từ gốc lưu trong hồ sơ riêng theo từng đơn vị, từng loại vay, hàng tháng, b ảo đảm khớp đúng giữa số dư h ai bảng kê khế ước với số dư trên sổ phụ tài khoản tiền vay. 4. Kế toán giai đoạn phát tiền vay Công việc phát tiền vay được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng đ ã đ ánh giá thẩm đ ịnh dự án sản xuất kinh doanh của khách h àng có khả năng kinh doanh được.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nếu khách hàng được Ngân hàng đồng ý cho vay, kế toán sẽ nhập hồ sơ của khách hàng do cán bộ tín dụng chuyển đến đã được trưởng phòng tín dụng ph ê duyệt về đối tượng, điều kiện vay vốn, thời hạn cho vay, khi kế toán cho kiểm soát giất tờ theo quyết đ ịnh 72 / QĐ-HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quyết đ ịnh 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về quyết định cho vay đối với khách h àng. * Về cho vay: Qua b ảng số liệu cho thấy doanh số cho vay qua các năm đ ều tăng trưởng mạnh. Thực hiện nghiêm túc định hướng của ngành là: tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo an toàn hiệu quả, gắn liền công tác tín dụng với phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở bám sát vào các mục tiêu, chương trình kinh tế do huyện đề ra, Ngân hàng huyện đã mở rộng màng lưới hoạt động đến nay vốn tín dụng ngân hàng đ ã đ ầu tư đến 100% các hộ trong xã trên địa bàn huyện. Nhìn chung, từ khi NHNo & PTNT huyện Ninh Giang triển khai cho vay hộ sản xuất, bước đầu đã đúc kết được kinh nghiệm về quá trình cho vay hộ sản xuất. Thúc đẩy phát triển kinh tế ở nông thôn, góp phần từng bước hình thành các vùng kinh tế, tạo khả năng phát triển kinh tế hàng hoá trên đ ịa bàn huyện. Góp phần củng cố các đoàn thể xã hội, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn, tạo điều kiện ban đầu để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng vào sản xuất và chế biến nông sản, giải phóng phần nào sức lao động cho nông dân, mở rộng các ngành nghề, tạo thêm công ăn việc làm ở nông thôn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 2002, NHNo huyện Ninh Giang đ ã đ ầu tư tín dụng vào các lĩnh vực kinh tế nông nghiệp - nông thôn chiếm tỷ trọng lớn. Đối tượng chủ yếu: thâm canh ngô lúa, trồng mới và chăm sóc cây ăn qu ả, cho vay ch ăn nuôi trâu bò, nuôi thả cá, mua sắm phương tiện vận tải nhẹ, th ương ngh iệp dịch vụ, ngành nghề khác. Khu vực này mức tăng trưởng khá ổn định, vốn đ ầu tư của tín dụng ngân hàng đã góp phần tạo ra những chuyển biến cả lượng và chất làm thay đổi diện mạo nông nghiệp - nông thôn. Số lượt hộ đến NHNo Ninh Giang vay vốn trong năm 2002 là 10.150 lượt. Kết quả mang lại qua biểu số 5. Biểu số 5: Tình hình cho vay - thu nợ - dư n ợ hộ sản xuất Đơn vị: Triệu đồng. I. Doanh số cho vay 41.767 100 48.559 100 61.847 100 13.288 27,36 1.Cho vay ngắn hạn 19.391 46,42 21.253 43,76 24.417 39,48 3.164 14,89 2. Cho vay trung hạn 22.376 53,58 27.306 56,24 37.430 60,52 10.124 37,07 III. Doanh số thu nợ 33.910 100 37.760 100 40.474 100 2.714 7,19 1. Thu n ợ ngắn hạn 17.827 52,57 20.637 54,65 18.049 44,59 -2.588 -12,5 2. Thu n ợ trung hạn 16.083 47,43 17.123 45,35 22.425 55,41 5.302 30,96 III. Dư nợ 32.362 100 43.161 100 64.534 100 21.373 49,52 1. Ngắn hạn 12.699 39,24 13.315 30,85 19.683 30,5 6.368 47,83 2. Trung hạn 19.663 60,76 29.846 69,15 44.851 69,5 15.005 50,27
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Số liệu biểu trên cho thấy NHNo&PTNT huyện Ninh Giang đ• rất chú trọng tới việc mở rộng mạng lưới kinh doanh, do đó doanh số cho vay thu nợ hộ sản xuất liên tục tăng trong những năm qua. - Tổng doanh số cho vay năm 2000 là 41.767 triệu đồng - Tổng doanh số cho vay n ăm 2001 đạt 48559 triệu đồ ng tăng 16,26% so với n ăm 2000, ứng với số tuyệt đối là 6.792 triệu đồng. - Tổng doanh số cho vay năm 2002 đạt 61.847 triệu đồng, tăng 27,36% so với n ăm 2001, ứng với số tuyệt đối là 13.288 triệu đồng. + Doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2002 là 37.430 triệu đồng chiếm 60,52% trong tổng doanh số cho vay, tăng 37,07% so với n ăm 2001, điều đó chứng tỏ Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã tập trung đầu tư vào các dự án chiều sâu có hiệu quả, nhằm tạo lập một thị trường lâu dài và bền vững tới các hộ. Đồng thời cũng phù hợp với chương trình kinh tế của địa phương về phát triển cây ăn quả là mũi nhọn của địa phương, phát triển đàn trâu, bò. + Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2002 là 24.417 triệu đồng, chiếm 39,48% trên tổng doanh số cho vay, tăng 14,89% so với năm 2001, là do phần lớn hộ sản xuất vay Ngân hàng là nông dân, các h ộ nông dân vay vốn chủ yếu để trang trải chi phí ngắn hạn như mua thức ăn chăn nuôi, phân bón, cây giống. Để đạt được mục tiêu chất lượng tín dụng, NHNo Ninh Giang đã thực hiện nhiều biện pháp m ạnh mẽ nhằm chấn chỉnh công tác tín dụng như:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Tổ chức phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi về lãi suất và vốn đầu tư tạo điều kiện cho khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giữu được khách hàng vay vốn thường xuyên. - Mở hội nghị khách hàng, tuyên truyền các quy chế, chính sách của ngành, qua đó củng cố mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, rút kinh nghiệm để phục vụ tốt hơn. - Thẩm định và giải ngân kịp thời các dự án cho vay theo các trương trình kinh tế Chính phủ và của tỉnh, của huyện. 5. Kế toán giai đoạn thu nợ Song song với công tác cho vay là công tác thu nợ, mục tiêu của tín dụng là an toàn vốn và có lợi nhuận, cho vay phải thu được cả gốc và lãi. Do cán bộ tín dụng của NHNo Ninh Giang đã làm tốt công tác thẩm định khi cho vay và th ường xuyên kiểm tra, giám sát đối với quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nên bảo đ ảm thu nợ đ ược đúng h ạn. Từng cán bộ tín dụng đã bám sát địa bàn của mình, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng sử dụng vốn vay đ úng mục đ ích, có hiệu quả, làm tiền đ ề thuận lợi cho công tác thu nợ, hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh. Qua số liệu trên ta thấy tình hình thu nợ của hộ sản xuất đ ạt kết quả đáng khích lệ ở các năm gần đây: - Tổng doanh số thu nợ năm 2000 là 33.910 triệu đồng. - Tổng doanh số thu nợ n ăm 2001 là 37.760 triệu đồng, tăng 11,35% so với n ăm 2000, ứng với số tiền là 3.850 triệu đồng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Tổng doanh số thu nợ năm 2002 là 40.474 triệu đồng, tăng 7,19% so với n ăm 2001, ứng với số tuyệt đối là 2.714 triệu đồng. Có được doanh số thu nợ như trên là do NHNo Ninh Giang đ ã phối hợp tốt với các cấp uỷ chính quyền các xã trên địa bàn, tổ chức vận động tuyên truyền cho người vay nắm được tích chất của tín dụng là hoàn trả. Đối với các trường hợp chây ỳ không ch ịu trả nợ thì ngân hàng phối hợp với các cơ quan pháp luật để xử lý những món nợ đ ã đ ến hạn và quá hạn. Đối với những trường hợp do nguyên nhân khách quan b ất khả kháng, Ngân h àng làm rõ nguyên nhân để khoanh nợ và có phương pháp xử lý. Đồng thời xem xét người vay bị rủi ro mà có phương án sản xuất kinh doanh kh ả thi, th ì ngân hàng tiếp tục cho vay để người vay có vốn sản xuất và sẽ có thu nh ập để trả nợ ngân h àng. * Về tình hình dư nợ: Sau khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, để tồn tại trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thì chỉ tiêu dư nợ tín dụng là một trong những chỉ tiêu hàng đầu. Vì thế bằng mọi biện pháp ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng của m ình tức là tăng dư nợ. Một trong những đ ặc trưng cơ b ản của hình thức tổ chức kinh tế hộ là quy mô sản xuất còn nhỏ bé, lạc hậu, vốn tự có ít, Do đó để mở rộng sản xuất kinh doanh, hầu hết các hộ kể cả có thu nhập ở mức khá đều có nhu cầu vay vốn ngân h àng. Nhận thức được thực trạng trên, NHNo&PTNT Huyện Ninh Giang đã có nhiều biện pháp khuyến khích các hộ sản xuất vay vốn ngân hàng, như đ ơn giản thủ tục vay vốn, mở rộng mạng lưới kinh doanh, giảm lãi su ất cho vay. Với phương châm coi trọng cho vay
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hộ sản xuất trong thời gian qua NHNo Ninh Giang đ ã tạo đ iều kiện cho các hộ sản xuất vay vốn để phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. NHNo Ninh Giang luôn chú trọng đ ến việc tăng tỷ trọng dư n ợ trung và dài hạn. Bên cạnh đó nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng, giảm chi phí hoạt động và tăng khả năng thu hồi nợ. Ngân hàng đ ã cải tiến phương thức cho vay theo hướng tăng dần dư nợ, cho vay h ộ sản xuất theo theo phương thức trực tiếp, gián tiếp thông qua tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội. Để đánh giá thực trạng cho vay hộ sản xuất ở Ngân h àng Nông nghiệp huyện Ninh Giang ta phân tích qua số liệu ở bảng trên (biểu số 5): - Tổng dư nợ năm 2000 là 32.362 triệu đồng. - Tổng dư nợ năm 2001 là 43.161 triệu đồng, tăng 33,37% so với năm 2000, ứng với số tuyệt đối 10.799 triệu đồng. - Tổng dư nợ năm 2002 là 64.534 triệu đồng, tăng 49,52% so với năm 2001, ứng với số tuyệt đối là 21.373 triệu đồng. - Dư nợ cho vay hộ sản xuất phân theo ngành nghề: Dư nợ cho vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư cho vay h ộ sản xuất, dư n ợ năm 2000 chiếm 87,65%, năm 2001 chiếm 85,2%, n ăm 2002 chiếm 81,2% trên tổng dư nợ. Do huyện đã quan tâm phát triển ngành nông nghiệp như áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các cây trồng, con giống có giá trị hàng hoá cao vào sản xuất, đ ầu tư các cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp nông thôn được thoả đáng, có chính sách bảo hộ sản phẩm nông nghiệp một cách hợp lý. Từ đó sản xuất
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phát triển khả năng hấp thụ vốn lớn tạo điều kiện cho ngân h àng mở rộng đ ầu tư tăng trư ởng tín dụng. 6. Kế toán giai đoạn thu lãi. Hàng tháng Ngân hàng đ ều tiến hàng thu lãi, đ ể đ ảm bảo cho doanh thu của Ngân hàng được ổn định. Khi cho vay cán bộ tín dụng đã quy đ ịnh cho khách hàng vay biết ngày trả lãi, khi khách hàng đem tiền đến nộp lãi thì kế toán cho vay vào máy vi tính thu lãi và ghi số lãi vào hợp đồng tín dụng. Nhờ việc mở rộng mạng lưới kinh doanh và có doanh số cho vay lớn cho nên việc thu lãi đ ạt kết quả cao, đ em lại lợi nhuận cho Ngân h àng. Đạt được mục tiêu đ ề ra của Ngân hàng. Kết quả thu lãi năm 2001: 4.062 triệu đồng Kết quả thu lãi năm 2002 : 5.467 triệu đồng tăng 34,6% so với n ăm 2001, ứng với số tiền là 1.405triệu đồng. Với sự quản lý chặt chẽ của kế toán cho vay và cán bộ tín dung cho nên việc thu lãi được thực hiện một cách trình tự (thu lãi trước gốc sau), không những đảm bảo thu nhập của Ngân hàng mà còn đáp ứng yêu cầu của công tác tín dụng. 7.Kế toán gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn Đến kỳ han trả nợ nếu người vay không có khả năng trả nợ th ì có thể làm đơn xin gia hạn nợ. Cán bộ tín dụng xem xét đơn xin gia hạn nợ của người vay và gia quyết định xem có gia hạn nợ hay không. Sau đó b áo cho kế toán cho vay biết để họ thu hồi nợ theo kỳ hạn mới. Về nguyên tắc nếu khoản vay đ ược gia hạn nợ th ì ch ỉ được gia hạn một lần, thời hạn gia hạn nợ không quá 90 ngày. Còn n ếu khoản
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vay đó không được gia hạn nợ thì kế toán viên lập phiếu chuyển khoản dể chuyển sang nợ quá hạn. Khi xem xét ch ất lượng tín dụng phải xem xét trên nhiều mặt, một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá dư nợ đó có lành mạnh không là ch ỉ tiêu nợ quá hạn. Nhìn chung, năm 2002 công tác tín dụng qua nhiều n ăm đổi mới hoạt động từ công tác chỉ đ ạo điều hành của cấp trên, NHNo Ninh Giang đã rút được nhiều kinh nghiệm, b ước đầu chất lượng tín dụng được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, cơ cấu giữa các ngành, thành ph ần kinh tế sát với định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2002 của huyện. Tuy nhiên, việc mở rộng tín dụng giưa các khu vực dân cư không đ ồng đều. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do đ ặc điểm về đ ịa lý, dân trí, những n ơi có điều kiện chuyển dịch mạnh thì doanh số cho vay lớn và ngược lại. Mặt khác biên ch ế cán bộ tín dụng còn ít lại đi h ọc nâng cao nghiệp vụ h àng năm nhiều n ên không tránh khỏi những rủi ro tín dụng được thể hiện qua biểu số 6. Biểu số 6: tình hình n ợ quá hạn hộ sản xuất Đơn vị: Triệu đồng I/Tổng số nợ quá hạn 70 59 55 -11 -15,7 -4 -6,78 1. Phân lo ại NQH theo loại - Nợ quá hạn ngắn hạn 36 50 25 +14 +38,88 -25 -50 -Nợ quá hạn trung, d ài hạn 34 9 30 -25 -73,5 +21 +233,3 2. Phân lo ại NQH theo thời gian - NQH đến 180 ngày 46 54 48 +8 +17,4 -6 -11,1
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - NQH từ 181 -360 ngày -NQH trên 360 ngày 24 5 7 -19 -79,2 +2 +40 II/ Tỷ lệ NQH /Tổng dư nợ 0,2 0,12 0,08 (Số liệu theo bảng cân đối tài kho ản tổng hợp năm 2000, 2001,2002 của NHNo & PTNT huyện Ning Giang ) Số liệu biểu trên cho biết tỷ lệ nợ quá hạn trong thời gian qua của NHNo Ninh Giang đã giảm mạnh. Nợ quá hạn hộ sản xuất năm 2002 giảm 4 triệu đồng so với năm 2001, tỷ lệ giảm là 6,78% là do công tác theo dõi nợ chặt chẽ diễn biến của d ư nợ, thường xuyên đ ánh giá chất lượng tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, do đó thu n ợ kip thời những khoản nợ đến hạn. Các trường hợp có nợ quá hạn khó đòi, kéo dài, NHNo Ninh Giang đã phối hợp tốt với các cơ quan chức năng của đ ịa phương để thu nợ như ph át m ại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh... Tuy nhiên, trong những năm qua NHNo Ninh Giang đ ã có rất nhiều biện pháp tích cực giúp các hộ có điều kiện để khôi phục lại sản xuất, thu hồi được vốn của Ngân hàng. Mặt khác sử dụng vốn vay có hiệu quả của các thành phần kinh tế ngày một nâng cao. 8. Vấn đ ề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần Nh ư đã phân tích ở ch ương I huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu của ngân hàng thuương mại, công tác huy động vốn thực hiện tốt sẽ tạo cho Ngân hàng cơ sở tài chính vững chắc đ ể thực hiện vai trò và ch ức n ăng của m ình trong nền kinh tế đồng thời tạo thế chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Tuy nhiên kết quả hoạt động của ngân hàng không chỉ dừng lại ở những con số về nguồn vốn, bởi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Kế hoạch khởi sự công ty TNHH Hiệp Lợi
21 p | 375 | 149
-
luận văn:Thực trạng hoạt động kiểm soát cho vay theo quy trình cho vay của Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
77 p | 123 | 28
-
Báo cáo: Thực trạng cho vay khôi phục nghề truyền thống và chính sách ưu tiên của các ngân hàng nhà nước hiện nay - 1
35 p | 60 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn