intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

46
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình thực hiện mục tiêu này, chi nhánh đã đạt được kết quả khá tôt, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại như: chi nhánh không tự cân đối được nguồn tiền giữa tín dụng và ngân hàng, lượng tín dụng trung hạn của cá nhân còn thấp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên

Ninh Hồng Phấn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 103(03): 47 - 54<br /> <br /> THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN<br /> TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN<br /> Ninh Hồng Phấn*<br /> Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Ngân hàng Công thương Việt Nam là Ngân hàng thương mại lớn, có hệ thống mạng lưới trải rộng<br /> toàn quốc với 03 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Chi nhánh Ngân<br /> hàng Công thương Việt Nam tại Thái Nguyên là một trong những chi nhánh có tốc độ phát triển<br /> nhanh và ổn định. Lãnh đạo cùng với tập thể nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh<br /> Thái Nguyên đã xác định mục tiêu ưu tiên trong lộ trình phát triển của mình là “Cung cấp dịch vụ<br /> chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa chọn”. Trong quá trình thực hiện mục tiêu này, chi<br /> nhánh đã đạt được kết quả khá tôt, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại như: chi nhánh<br /> không tự cân đối được nguồn tiền giữa tín dụng và ngân hàng, lượng tín dụng trung hạn của cá<br /> nhân còn thấp... Do vậy, để hoạt động huy động và sử dụng vón có hiêu quả hơn, trong giai đoạn<br /> 2012 – 2015, chi nhánh cần phải xây dựng các chính sách về khách hàng, đa dạng hóa hình thức<br /> huy động, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp<br /> vụ cho nhân viên.<br /> Từ khóa: Vietinbank Thái Nguyên, huy động vốn, sử dụng vốn, hiệu quả, đánh giá.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh<br /> Thái Nguyên được thành lập ngày 01 tháng 8<br /> năm 1988 với vốn điều lệ 1.100 tỷ đồng và 14<br /> cán bộ nhân viên. Hiện nay, Ngân hàng<br /> TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên<br /> đã phát triển thêm 12 phòng giao dịch phân<br /> bố rộng khắp khu vực thành phố Thái<br /> Nguyên. Vốn điều lệ sau khi tiến hành cổ<br /> phần hoá tăng lên 16.858 tỷ đồng, lợi nhuận<br /> trước thuế năm 2010 đạt 67,247 tỷ đồng.<br /> Tổng số cán bộ, nhân viên của chi nhánh<br /> năm 2010 là 136 người trong đó số lượng<br /> CBNV có trình độ đại học và trên đại học là<br /> 130 người chiếm 95,59%, 6 cán bộ, nhân viên<br /> có trình độ Cao đẳng, Trung cấp chiếm<br /> 4,41%. Với mạng lưới phòng giao dịch và các<br /> máy ATM được phân bố rộng khắp địa bàn<br /> tỉnh, công tác huy động và sử dụng vốn của<br /> Chi nhánh Ngân hàng công thương Thái<br /> Nguyên đã bước đầu đạt hiệu quả, tuy nhiên<br /> vẫn gặp nhiều khó khăn như: khách hàng<br /> đánh giá tinh thần trách nhiệm của nhân viên<br /> *<br /> <br /> chưa cao, chi nhánh không tự cân đối được<br /> nguồn tiền giữa tín dụng và ngân hàng, các<br /> hình thức huy động vốn chưa đa dạng...Trong<br /> bài viết này chúng tôi muốn đề cập đến kết<br /> quả công tác huy động và sử dụng vốn đã<br /> được triển khai thực hiện, trên cơ sở đó đề<br /> xuất giải pháp giúp chi nhánh Ngân hàng<br /> công thương Thái Nguyên hoàn thành tốt mục<br /> tiêu cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị<br /> trường giai đoạn 2012 – 2015.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Đôi nét về Ngân hàng TMCP Công thương<br /> chi nhánh Thái Nguyên<br /> Các chỉ tiêu về nguồn nhân lực.<br /> Nguồn lực con người luôn được Ban giám<br /> đốc Ngân hàng TMCP Công thương chi<br /> nhánh Thái Nguyên đặc biệt quan tâm. Chính<br /> vì vậy, công tác tuyển chọn và đào tạo đã<br /> được chú trọng để tuyển dụng được CBNV có<br /> đầy đủ sức khoẻ, phẩm chất đạo đức, trình độ<br /> chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng được<br /> yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế. Chỉ tiêu<br /> về nguồn lực con người của ngân hàng được<br /> thể hiện ở bảng 01 như sau:<br /> <br /> Tel: 0985 217888, Email: ninhhongp@gmail.com<br /> <br /> 47<br /> <br /> 50Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Ninh Hồng Phấn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 103(03): 47 - 54<br /> <br /> Bảng 01: Một số chỉ tiêu về nguồn lực con người<br /> Chỉ tiêu<br /> Số lượng<br /> Cơ cấu (%)<br /> 1. Tổng số cán bộ, nhân viên<br /> 136<br /> 100<br /> - Số cán bộ, nhân viên nam<br /> 51<br /> 37,50<br /> - Số cán bộ, nhân viên nữ<br /> 85<br /> 62,50<br /> 2. Trình độ chuyên môn<br /> - Trên Đại học<br /> 8<br /> 5,88<br /> Đại học<br /> 122<br /> 89,71<br /> - Cao Đẳng, Trung cấp<br /> 6<br /> 4,41<br /> 3. Thành phần dân tộc<br /> Dân tộc Kinh<br /> 134<br /> 98,53<br /> Dân tộc khác<br /> 2<br /> 6,62<br /> 4. Tuổi bình quân<br /> Dưới 30<br /> 71<br /> 52,21<br /> Từ 35 đến 50<br /> 58<br /> 42,65<br /> Trên 51<br /> 7<br /> 5,15<br /> 5. Số lượng Đảng viên<br /> 34<br /> 25,00<br /> Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính, Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên [1]<br /> <br /> Để đánh giá tình hình nguồn lực tài chính của chi nhánh, chúng tôi xem xét qua biểu 02.<br /> Biểu 02: Một số chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên<br /> giai đoạn 2009-2011<br /> Đơn vị: Tỷ đồng<br /> Năm<br /> Tăng trưởng (%)<br /> Chỉ tiêu<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> 10/09<br /> 11/10<br /> BQ<br /> 1.382<br /> 1.542<br /> 2.161<br /> 11,6<br /> 40,1<br /> 25,9<br /> Tổng tài sản<br /> Vốn chủ sở hữu<br /> <br /> 1.500<br /> <br /> 2.300<br /> <br /> 2.600<br /> <br /> 53,3<br /> <br /> 13,0<br /> <br /> 33,2<br /> <br /> Dư nợ Cho vay& đầu tư<br /> Tiền gửi và các khoản phải trả khách<br /> hàng<br /> <br /> 1.009<br /> <br /> 1.274<br /> <br /> 1.814<br /> <br /> 26,3<br /> <br /> 42,4<br /> <br /> 34,3<br /> <br /> 1.167<br /> <br /> 1.373<br /> <br /> 1.794<br /> <br /> 17,7<br /> <br /> 30,7<br /> <br /> 24,2<br /> <br /> Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh<br /> <br /> 21,801<br /> <br /> 44,44<br /> <br /> 51,617<br /> <br /> 103,8<br /> <br /> 16,1<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> Lợi nhuận trước thuế<br /> <br /> 35,557<br /> <br /> 48,87<br /> <br /> 67,247<br /> <br /> 37,4<br /> <br /> 37,6<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> Nguồn: Phòng tín dụng-Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên [1]<br /> <br /> Thống kê sau đây giúp chúng ta có những đánh giá khách quan về hệ thống giao dịch của Ngân<br /> hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên so với một số NHTM khác trên địa bàn thành<br /> phố Thái Nguyên:<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Biểu 03: Một số chỉ tiêu về nguồn lực cơ sở hạ tầng<br /> NH Công<br /> NH Đầu tư &<br /> NH NN &<br /> thương<br /> PTVN<br /> PTNT<br /> <br /> Techcom<br /> bank<br /> <br /> VIB<br /> Bank<br /> <br /> Trụ sở giao dịch chính<br /> <br /> 01<br /> <br /> 01<br /> <br /> 01<br /> <br /> 01<br /> <br /> 01<br /> <br /> Số phòng giao dịch<br /> <br /> 12<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> <br /> 01<br /> <br /> 01<br /> <br /> Số máy ATM<br /> <br /> 12<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8<br /> 01<br /> 01<br /> Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2011<br /> <br /> Qua bảng số liệu trên cho thấy số lượng các phòng giao dịch và máy rút tiền tự động ATM của<br /> Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên có số lượng nhiều hơn hẳn so với các<br /> NHTM khác, và được phân bố rộng khắp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Chính sự tiện lợi<br /> đó đã làm tăng khả năng thu hút vốn và các giao dịch khác trong thời gian vừa qua.<br /> 48<br /> <br /> 51Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Ninh Hồng Phấn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 103(03): 47 - 54<br /> <br /> Bảng 04: Số lượng vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên<br /> Đơn vị: tỷ đồng<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> - Tiền gửi của các tổ<br /> chức kinh tế<br /> - Tiền gửi của dân<br /> cư<br /> - Phát hành các<br /> công cụ nợ<br /> <br /> Năm 2009<br /> Cơ<br /> Số<br /> cấu<br /> lượng<br /> %<br /> <br /> Năm 2010<br /> Cơ<br /> Số<br /> cấu<br /> lượng<br /> %<br /> <br /> Năm 2011<br /> Cơ<br /> Số<br /> cấu<br /> lượng<br /> %<br /> <br /> Tăng trưởng(%)<br /> 10/09<br /> <br /> 11/10<br /> <br /> BQ<br /> <br /> 290<br /> <br /> 20,71<br /> <br /> 450<br /> <br /> 26,47<br /> <br /> 600<br /> <br /> 28,57<br /> <br /> 55,17<br /> <br /> 33,33<br /> <br /> 44,25<br /> <br /> 120<br /> <br /> 8,57<br /> <br /> 250<br /> <br /> 14,71<br /> <br /> 300<br /> <br /> 14,29<br /> <br /> 108,33<br /> <br /> 20,00<br /> <br /> 64,16<br /> <br /> 450<br /> <br /> 32,14<br /> <br /> 450<br /> <br /> 26,47<br /> <br /> 500<br /> <br /> 23,81<br /> <br /> 0<br /> <br /> 11,11<br /> <br /> 5,55<br /> <br /> - Nguồn đi vay<br /> <br /> 200<br /> <br /> 14,29<br /> <br /> 200<br /> <br /> 11,76<br /> <br /> 250<br /> <br /> 11,90<br /> <br /> 0<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> - Các nguồn huy<br /> động khác<br /> <br /> 340<br /> <br /> 24,29<br /> <br /> 350<br /> <br /> 20,59<br /> <br /> 450<br /> <br /> 21,43<br /> <br /> 2,94<br /> <br /> 28,57<br /> <br /> 15,75<br /> <br /> 1400<br /> <br /> 100<br /> <br /> 1700<br /> <br /> 100<br /> <br /> 2100<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Nguồn: Phòng Nguồn vốn-Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên [1][2]<br /> <br /> Thực trạng công tác huy động và sử dụng<br /> vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương chi<br /> nhánh Thái Nguyên<br /> Đối với công tác huy động vốn<br /> Hiện nay công tác huy động vốn chủ yếu<br /> bằng các nguồn như:<br /> - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi<br /> không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn);<br /> - Tiền gửi của dân cư (tiền gửi tiết kiệm và<br /> tiền gửi không kỳ hạn);<br /> - Phát hành các công cụ nợ;<br /> - Nguồn đi vay;<br /> - Các nguồn huy động khác;<br /> Cơ cấu trong huy động vốn của Ngân hàng<br /> TMCP Công thương chi nhánh Thái<br /> Nguyên khá đa dạng và phong phú, thể hiện<br /> qua bảng sau:<br /> Trong cơ cấu tiền gửi tại Ngân hàng TMCP<br /> Công thương chi nhánh Thái Nguyên, tiền gửi<br /> của tổ chức kinh tế có tỷ trọng khá lớn, điều<br /> này thể hiện vai trò, vị thế của Ngân hàng<br /> TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên<br /> so với các đơn vị khác trên địa bàn. Khách<br /> hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế<br /> của Ngân hàng TMCP Công thương chi<br /> nhánh Thái Nguyên rất đa dạng. Từ lâu chi<br /> nhánh đã thấy được tầm quan trọng của lượng<br /> khách hàng này và đã có những giải pháp hữu<br /> hiệu để thu hút. Năm 2009, số lượng tiền gửi<br /> của các tổ chức kinh tế là 290 tỷ chiếm<br /> 20,71% trong tổng số tiền huy động. Đến cuối<br /> năm 2011, số lượng tiền gửi của các tổ chức<br /> kinh tế tăng lên 600 tỷ chiếm 28,57% trong<br /> <br /> tổng số tiền huy động và chiếm cơ cấu cao<br /> nhất trong năm 2011.<br /> Bên cạnh đó, các chính sách thu hút tiền gửi<br /> của dân cư cũng đã được triển khai rất hiệu<br /> quả thông qua các chương trình “gửi tiềndự thưởng” mà Ngân hàng TMCP Công<br /> thương chi nhánh Thái Nguyên triển khai<br /> đồng loạt tại tất cả các phòng giao dịch trên<br /> địa bàn thành phố Thái Nguyên. Thông qua<br /> biểu đồ 01 và 02 dưới đây sẽ cho ta thấy rõ<br /> hơn số lượng và cơ cấu về lượng tiền huy<br /> động của của Ngân hàng TMCP Công<br /> thương chi nhánh Thái Nguyên trong 3 năm<br /> nghiên cứu.<br /> Số lượng tiền gửi của nhóm khách hàng<br /> doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sự tăng<br /> trưởng nhanh nhất và vẫn luôn chiếm cơ cấu<br /> lớn nhất trong các năm từ 2009 đến 2011.<br /> Bên cạnh đó, nguồn vốn từ khu vực dân cư<br /> ngày một tăng cao bởi quá trình đô thị hoá<br /> diễn ra nhanh chóng. Lượng vốn nhàn rỗi trên<br /> chủ yếu là do được nhà nước đền bù trong<br /> khâu giải phóng mặt bằng, buôn bán bất động<br /> sản... Đa phần người dân không sử dụng<br /> nguồn vốn rất lớn đó vào trong khâu sản xuất,<br /> kinh doanh mà lựa chọn gửi vào ngân hàng<br /> cho an toàn và sinh lời.<br /> Phát hành các công cụ nợ và đi huy động của<br /> các NHTM khác trên địa bàn thành phố Thái<br /> Nguyên để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc vì<br /> Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh<br /> Thái Nguyên không tự cân đối được nguồn<br /> tiền giữa tín dụng và ngân hàng.<br /> 49<br /> <br /> 52Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Ninh Hồng Phấn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 103(03): 47 - 54<br /> <br /> Biểu đồ 02 cho ta thấy sự phân chia số lượng tiền huy động theo kỳ hạn:<br /> <br /> 800<br /> 600<br /> 400<br /> 200<br /> 0<br /> <br /> 290<br /> <br /> 600<br /> 450<br /> <br /> Năm 2009<br /> <br /> Năm 2010<br /> <br /> 450 450500<br /> <br /> 250 300<br /> 120<br /> <br /> Tiền gửi của Tiền gửi của dân<br /> DN, tổ chức kinh<br /> cư<br /> tế<br /> <br /> Năm 2011<br /> <br /> 200 200250<br /> <br /> Phát hành các<br /> công cụ nợ<br /> <br /> Nguồn đi vay<br /> <br /> 450<br /> 340 350<br /> <br /> Các nguồn huy<br /> động khác<br /> <br /> Đơn vị tính: tỷ đồng<br /> Nguồn: Phòng Nguồn vốn-Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên[1][2]<br /> Biểu đồ 01: Số lượng của các nguồn tiền huy động<br /> Năm 2009<br /> Năm 2011<br /> <br /> 3%<br /> <br /> 5%<br /> 27.14<br /> %<br /> <br /> 16.43<br /> %<br /> <br /> 9.52%<br /> 37.62%<br /> <br /> Không kỳ hạn<br /> 1-3 tháng<br /> 6 tháng<br /> 1 năm<br /> <br /> 52.86<br /> %<br /> <br /> 51.43<br /> %<br /> <br /> Nguồn: Phòng Nguồn vốn-Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên[1][2]<br /> Biểu đồ 02: Cơ cấu nguồn tiền huy động<br /> <br /> Trong giai đoạn 2009 đến 2011 ta thấy số<br /> lượng vốn huy động ở mức lãi suất không kỳ<br /> hạn (KKH) chiếm tỷ lệ rất thấp. Lượng vốn<br /> này chủ yếu phát sinh khi các tổ chức, cá<br /> nhân chuyển tiền vào tài khoản ATM để tiêu<br /> dùng cá nhân hoặc được thanh toán lương. Do<br /> đó, lượng vốn này thay đổi rất nhanh theo<br /> từng ngày và khách hàng chỉ được nhận mức<br /> lãi suất KKH tại thời điểm điều tra năm 2011<br /> là 2% năm. Tỷ trọng vốn được gửi thông qua<br /> KKH giảm từ 5% năm 2009 xuống còn 3%<br /> năm 2011.<br /> Đối với công tác sử dụng vốn<br /> Phân bổ cơ cấu vốn vay được thể hiện ở biểu<br /> đồ 03<br /> <br /> Việc phân bổ vốn cho vay phụ thuộc vào<br /> nguồn vốn huy động được. Bên cạnh đó, nó<br /> cũng phụ thuộc vào đối tượng vay và mục<br /> đích sử dụng vốn vay. Trong năm 2009, tỷ lệ<br /> vốn cho vay có kỳ hạn dưới 1 năm đạt 533 tỷ<br /> đồng chiếm tỷ lệ cao nhất tới 46%. Vốn cho<br /> vay trung hạn từ 1 đến 5 năm đạt giá trị 380<br /> tỷ đồng chiếm 33%. Vốn cho vay đầu tư dài<br /> hạn có cơ cấu thấp nhất chỉ đạt giá trị 254 tỷ<br /> đồng chiếm 22% trong tổng số vốn cho vay.<br /> Để có những đánh giá sát thực, chúng ta<br /> phân tích cơ cấu vốn vay cụ thể cho từng kỳ<br /> hạn và từng đối tượng khách hàng trong các<br /> năm 2011.<br /> <br /> 50<br /> <br /> 53Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Ninh Hồng Phấn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 103(03): 47 - 54<br /> <br /> Năm 2009<br /> <br /> Năm 2011<br /> 6%<br /> <br /> 22%<br /> 46%<br /> <br /> 31%<br /> 63%<br /> <br /> 33%<br /> <br /> Dưới 1 năm<br /> từ 1 đến 5 năm<br /> trên 5 năm<br /> <br /> Dưới 1 năm<br /> từ 1 đến 5 năm<br /> trên 5 năm<br /> <br /> Nguồn: Phòng Nguồn vốn-Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên[1][2]<br /> Biểu đồ 03: Phân bổ cơ cấu vốn cho vay<br /> <br /> Cơ cấu vốn vay năm 2011<br /> Trong năm 2011, cơ cấu vốn vay có xu hướng biến động rất khác biệt so với năm 2009, cụ thể<br /> như sau:<br /> Đối với cho vay ngắn hạn dưới 1 năm, nhóm khách hàng doanh nghiệp vẫn chiếm cơ cấu vốn vay<br /> cao nhất là 60%. Tuy nhiên, sự khác biệt thể hiện rất rõ đối với vốn vay trung và dài hạn so với<br /> năm 2009. Cơ cấu vốn vay trung hạn của nhóm khách hàng doanh nghiệp tăng 39% năm 2009<br /> lên 82% năm 2011. Cơ cấu vốn vay dài hạn của nhóm khách hàng doanh nghiệp cũng tăng mạnh<br /> từ 41% năm 2009 lên 91% năm 2011.<br /> 100%<br /> 82%<br /> <br /> 80%<br /> 60%<br /> <br /> 91%<br /> <br /> Cá nhâ n<br /> <br /> 60%<br /> Tổ chức kinh tế<br /> <br /> 40%<br /> 20%<br /> 0%<br /> <br /> Khá ch hà ng<br /> doa nh nghiệp<br /> <br /> NH khá c<br /> <br /> 17% 14%<br /> 9%<br /> 0%<br /> <br /> 15%<br /> 3%<br /> 0%<br /> 0%<br /> <br /> 9%<br /> 0%<br /> 0% 0%<br /> <br /> Đầ u tư tà i chính<br /> Uỷ thá c đầ u tư<br /> <br /> Dưới 1 năm<br /> <br /> từ 1 đến 5 năm<br /> <br /> trên 5 năm<br /> <br /> Nguồn: Phòng Nguồn vốn-Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên[1]<br /> Biểu đồ 04: Phân bổ vốn vay năm 2011<br /> <br /> Nhóm khách hàng cá nhân có tỷ lệ vay vốn dưới 1 năm chiếm tỷ lệ khá cao là 17%. Các tổ chức<br /> kinh tế đóng tại địa bàn thành phố Thái Nguyên chiếm cơ cấu 9% và 14% lượng vốn ngắn hạn<br /> cho các NHTM khác vay lại. Tuy nhiên, đối với vốn vay trung hạn, số lượng vốn vay của khách<br /> hàng cá nhân chỉ chiếm 3% trong tổng số vốn trung hạn, trong khi đó cơ cấu vốn vay của các tổ<br /> chức kinh tế tăng lên 15% đạt 85 tỷ đồng.<br /> Phân tích RATER thông qua số liệu điều tra<br /> Để tiến hành đánh giá thông qua chỉ số tổng hợp RATER của khách hàng đối với Ngân hàng<br /> TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên so với các NHTM khác trên cùng địa bàn thành phố<br /> Thái Nguyên, chúng tôi đã giả định và mã hoá các tiêu chí định tính trong phiếu điều tra và thu<br /> được kết quả phân tích như sau:<br /> 51<br /> <br /> 54Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2