intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng đảm bảo thuốc thông qua hình thức đấu thầu tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015-2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích công tác đảm bảo thuốc thông qua hình thức đấu thầu tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015 – 2018. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu kết quả công tác đảm bảo thuốc tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015 - 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng đảm bảo thuốc thông qua hình thức đấu thầu tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015-2018

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Dược Lâm sàng 108, tập 10 pp. 109 - 114. 6. Pinsonneault C., Fortier J., Donati F. (1999), 3. Friedel G., Kyriss T., Leitenberger A.et al. "Tracheal resection and reconstruction", Can J (2003), "Long-term results after 110 tracheal Anaesth, 46 (5 ), pp. 439-455. resections", German Medical Science, 1 pp. 10-18. 7. Sandberg W. (2000), "Anesthesia and airway 4. Geffin B., Bland J., Grillo H.C. (1969), "Anesthetic management for tracheal resection and reconstruction", management of tracheal resection and Int Anesthesiol Clin, 38 (1), pp. 55-75. reconstruction", Anesth Analg, 48 (5), pp. 884-890. 8. Schieren M., Egyed E., Hartmann B.et al. 5. Krecmerova M., Schutzner J., Michalek P.et (2018), "Airway Management by Laryngeal Mask al. (2018), "Laryngeal mask for airway Airways for Cervical Tracheal Resection and management in open tracheal surgery-a Reconstruction: A Single-Center Retrospective retrospective analysis of 54 cases", J Thorac Dis, Analysis", Anesth Analg, 126 (4), pp. 1257-1261 10 (5), pp. 2567-2572. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO THUỐC THÔNG QUA HÌNH THỨC ĐẤU THẦU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105 TỪ NĂM 2015 - 2018 Hồ Cảnh Hậu1, Nguyễn Minh Chính2, Hoàng Hải2, Nguyễn Cẩm Vân2, Vũ Ngọc Mai1 TÓM TẮT 33 SUMMARY Mục tiêu: Phân tích công tác đảm bảo thuốc CURRENT SITUATION OF DRUG SECURITY thông qua hình thức đấu thầu tại Bệnh viện Quân y THROUGH DRUG BIDDING AT 105th 105 từ năm 2015 – 2018. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp MILITARY HOSPITAL FROM 2015 TO 2018 nghiên cứu hồi cứu kết quả công tác đảm bảo thuốc Objectives: Analyzing the work of drug assurance tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015 - 2018. Kết through bidding at 105th military hospital from 2015 to 2018. Subjects and methods: Using the quả: Đảm bảo thuốc theo số lượng (Tỷ lệ số khoản retrospective research method on drug assurance thuốc được mua/trúng thầu) năm 2015 số khoản mua results at this hospital from 2015 to 2018. Results: đạt 45,21%, năm 2016 là 75,16%, năm 2017 là Assurance of drugs by quantity (Ratio of 67,31% và năm 2018 là 63,31%. Đảm bảo thuốc theo purchased/winning drugs): in 2015, the number of chủng loại, năm 2015 sử dụng 23 nhóm/ 26 nhóm purchases reached 45,21%, 75,16% in 2016, 67,31% thuốc trúng thầu, năm 2016 sử dụng 24/25 nhóm, in 2017 and 63,31% in 2018. To ensure drugs by năm 2017 là 24/26 nhóm và năm 2018 sử dụng 27/27 type: in 2015, using 23/26 groups of winning drugs, in nhóm. Chất lượng công tác đảm bảo, số khoản thuốc 2016 using 24/25 groups, in 2017 using 24/26 groups sử dụng cao nhất trong các năm thuộc nhóm 3 và and in 2018 using 27/27 groups. Quality of work is thấp nhất thuộc nhóm 4, tỷ lệ sử dụng so với trúng guaranteed, the highest number of drugs used in the thầu cao nhất trong các năm: từ năm 2015 – 2016 years of group 3 and the lowest in group 4, the rate of thuộc nhóm 2, trong đó năm 2015 chiếm khoảng use compared to winning the bid is the highest in the 50,41% và năm 2016 là 81,13%. Năm 2017 thuộc years from 2015 to 2016 in group 2. Conclusion: nhóm 5 chiếm 88,57%. Năm 2018 là nhóm 4 chiếm Ensure the correct quantity and type of drugs. Quality 80%. Kết luận: Đảm bảo thuốc theo số lượng, từ assurance, the highest number of drugs used in the năm 2015–2018 thứ tự đạt 45,21%, 75,16%, 67,31%, years is in group 3 and the lowest in group 4. 63,31%. Đảm bảo thuốc theo chủng loại, năm 2015 Key words: Status of drug guarantee, drug sử dụng 23 nhóm/26 nhóm thuốc trúng thầu, năm bidding, 105th military hospital. 2016 là 24/25 nhóm, năm 2017 là 24/26 nhóm và năm 2018 là 27/27 nhóm. Chất lượng công tác đảm I. ĐẶT VẤN ĐỀ bảo, số khoản thuốc sử dụng cao nhất trong các năm Trong công tác chăm sóc vệ sức khoẻ nhân thuộc nhóm 3 và thấp nhất thuộc nhóm 4. dân, thuốc chữa bệnh có một vai trò hết sức Từ khóa: Đảm bảo thuốc, đấu thầu thuốc, bệnh quan trọng và có tính quyết định đến công tác viện Quân y 105. khám và điều trị cho người bệnh. Ngày nay, thị trường thuốc khá phong phú và đa dạng về 1Bệnh chủng loại và chất lượng đã đáp ứng đủ cho nhu viện quân y 105 2Học viện Quân y cầu khám chữa bệnh. Song công tác lựa chọn Chịu trách nhiệm chính: Hồ Cảnh Hậu mua sắm thuốc phải tuân thủ theo Luật định và Email: dshocanhhau@gmail.com theo sự hướng dẫn của các Thông tư hiện hành Ngày nhận bài: 28.9.2020 nhằm đảm bảo tính “Công bằng, minh bạch và Ngày phản biện khoa học: 30.10.2020 hiệu quả”. Ngày duyệt bài: 9.11.2020 Từ năm 2015 – 2018 tại Bệnh viện Quân y 128
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 105 (BVQy105), công tác mua sắm thuốc chủ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU yếu thông qua hình thức đấu thầu trên cơ sở *Đối tượng nghiên cứu: Các văn bản theo hướng dẫn của Thông tư số 01/2012/TT-BYT [1] luật định, danh mục thuốc đấu thầu và và danh và Thông tư số 11/2016/TT-BYT [2]. Trong giai mục mua theo thầu tại BVQy 105 từ năm 2015 – đoạn này, công tác đấu thầu mua thuốc và kết 2018. quả sử dụng thuốc còn một số bất cập. Vì vậy, *Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng nội dung nghiên cứu “Phân tích công tác đảm phương pháp nghiên cứu hồi cứu kết quả đấu bảo thuốc thông qua hình thức đấu thầu tại thầu thông qua các số liệu: danh mục thuốc đấu Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015 – 2018” có thầu và và danh mục mua theo thầu tại tính thực tiễn và khoa học giúp cho công tác BVQy105 từ năm 2015 – 2018 từ đó đánh giá đảm bảo thuốc trong những năm tiếp theo đạt được kết quả đấu thầu và mua thuốc theo thầu tiêu chí “Kịp thời, đầy đủ và chất lượng”. tại bệnh viện. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Công tác đảm bảo thuốc theo số lượng 1.1. Kết quả số khoản thuốc được mua so với số khoản thuốc trúng thầu Bảng 1. So sánh số khoản thuốc mua với thuốc trúng thầu So sánh số khoản thuốc mua với kết Năm Năm Năm Năm 2015 quả trúng thầu 2016 2017 2018 Số khoản trúng Số khoản mục 867 479 624 695 thầu Giá trị (triệu đồng) 23.409 42.460 117.384 115.029 Số khoản được Số khoản mục 392 360 420 440 mua Giá trị (triệu đồng) 30.590 33.991 58.798 69.132 Tỷ lệ Mua/ Số khoản mục 45,21% 75,16% 67,31% 63,31% trúng thầu Giá trị (triệu đồng) 130,68% 80,05% 50,09% 60,10% Kết quả khảo sát ghi trong bảng 1 cho thấy: (giá trị 50,09%) và năm 2018 là 63,31% (giá trị - Số khoản thuốc trúng thầu năm 2016 là là 60,10%). 479, tăng dần đến năm 2018 là 695 khoản. Năm Như vậy, cơ bản công tác đấu thầu đã đáp 2015 có 867 khoản thuốc trúng thầu, cao hơn ứng đủ nhu cầu khám và điều trị của bệnh viện nhiều so với năm 2016-2018. Kết quả này xuất trong các năm nhưng xét về công tác xây dựng phát từ nguyên nhân cách chia gói thầu trong kế hoạch và thực hiện đấu thầu hàng năm vẫn năm 2015 là chưa hợp lý. chưa sát với nhu cầu điều trị. - Giá trị trúng thầu năm 2017 là 117.384 triệu *Kết quả so sánh số lượng thuốc được đồng, cao đột biến so với năm 2016 trước đó mua trên mỗi khoản thuốc trúng thầu (tăng hơn khoảng 250%). Tiến hành phân tích để xác định số lượng - Tỷ lệ số khoản và giá trị thuốc được thuốc được mua của từng khoản trúng thầu có mua/trúng thầu: năm 2015 số khoản mua đạt đáp ứng được nhu cầu khám và điều trị của 45,21% (giá trị là 130,68%), năm 2016 là bệnh viện hay không. Kết quả được thể hiện ở 75,16% (giá trị là 80,05%), năm 2017 là 67,31% bảng 2 và hình 1 dưới đây: Bảng 2. Khảo sát số lượng thuốc mua trên mỗi khoản trúng thầu Số lượng thuốc mua/khoản trúng thầu (N) Năm Số khoản N=0 0100% Tổng SKM 475 138 254 867 2015 Tỷ lệ 54,79% 15,92% 29,30% 100% SKM 119 201 159 479 2016 Tỷ lệ 24,84% 41,96% 33,19% 100% SKM 204 290 130 624 2017 Tỷ lệ 32,69% 46,47% 20,83% 100% SKM 255 324 116 695 2018 Tỷ lệ 36,69% 46,62% 16,69% 100% Kết quả khảo sát ghi trong bảng 2 cho thấy: là: 475, 119, 204 và 255 khoản thuốc. - Số khoản thuốc trúng thầu nhưng không - Tỷ lệ % số khoản thuốc trúng thầu đáp ứng được mua (N=0): từ năm 2015 – 2018 lần lượt được nhu cầu mua về số lượng (0< N≤ 129
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 100%): năm 2015 là 15,92%, năm 2016 là 41,96 → 46,62%), trong khi đó số khoản thuốc 41,96%, năm 2017 là 46,47% và năm 2018 là có số lượng trúng thầu chưa đáp ứng được nhu 46,62%. cầu mua của bệnh viện giảm từ 33,19% (năm - Tỷ lệ % số lượng mua của mỗi khoản thuốc 2016) xuống 16,69% (năm 2018). vượt kết quả trúng thầu (chưa đáp ứng được 2. Công tác đảm bảo thuốc theo chủng nhu cầu mua N>100%): năm 2015 là 29,30%, loại năm 2016 là 33,19%, năm 2017 là 20,83% và Chủng loại thuốc được sắp xếp theo nhóm tác năm 2018 là 16,69%. dụng dược lý của từng loại thuốc trên cơ sở phân Như vậy, tính từ năm 2016 đến năm 2018: số loại của bảng mã ATC [4]. Kết quả so sánh thuốc khoản thuốc trúng thầu có số lượng đáp ứng sử dụng (SD) với trúng thầu (TT) theo chủng loại được nhu cầu mua của bệnh viện tăng lên (từ được thể hiện ở bảng 3 dưới đây: Bảng 3. Thống kê nhóm thuốc sử dụng theo mã ATC Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nhóm Tên nhóm thuốc SD SD SD SD TT TT TT TT (%) (%) (%) (%) 1 Gây tê, mê 21 61,9 20 75,0 16 81,3 16 81,3 2 Giảm đau, hạ sốt 83 48,2 37 78,4 48 75,0 51 52,9 3 Chống dị ứng 13 46,2 8 75,0 8 87,5 12 75,0 4 Giải độc 14 57,1 7 71,4 7 71,4 11 100 5 Chống co giật 14 21,4 9 88,9 7 42,9 8 75,0 6 Điều trị ký sinh trùng 163 40,5 77 71,4 126 57,9 129 62,0 7 Điều trị đau nửa đầu 4 25,0 2 0,0 2 50,0 3 66,7 8 Điều trị ung thư 1 0,0 0 0,0 7 0,0 21 85,7 9 Điều trị đường tiết niệu 2 50,0 5 80,0 2 100 3 66,7 10 Chống Pakinson 4 100 3 100 2 100 3 100 11 Tác dụng đối với máu 14 42,9 15 73,3 28 78,6 30 46,7 12 Tim mạch 144 42,4 78 75,6 109 70,6 113 62,8 13 Điều trị bệnh da liễu 6 33,3 0 0,0 0 0,0 7 57,1 14 Dùng chẩn đoán 2 0,0 1 100 1 100 3 100 15 Tẩy trùng, sát khuẩn 4 50,0 3 100 3 100 2 50,0 16 Lợi tiểu 8 25,0 6 100 4 75,0 6 100 17 Đường tiêu hóa 98 48,0 50 78,0 69 68,1 68 61,8 18 Hocmon, nội tiết 68 39,7 35 74,3 30 70,0 46 73,9 19 Huyết thanh 2 0,0 1 100 1 100 1 100 20 Giãn cơ 19 36,8 10 80,0 8 87,5 17 58,8 21 Mắt, tai mũi họng 12 50,0 8 75,0 7 42,9 12 66,7 22 Thúc đẻ, cầm máu 10 30,0 4 75,0 5 40,0 8 25,0 23 Thẩm phân phúc mạc 0 0,0 2 100 2 0,0 2 100 24 Chống rối loạn tâm thần 10 90,0 11 72,7 10 80,0 8 62,5 25 Trên đường hô hấp 30 53,3 16 81,3 22 72,7 21 52,4 26 Điều chỉnh nước-điện giải 48 54,2 33 81,8 37 81,1 38 65,8 27 Khoáng chất và Vitamin 41 51,2 21 85,7 24 62,5 28 35,7 Trung bình sử dụng (%) 40,1±25,4 73,6±30,3 67,3±30,3 69,8±20,3 Kết quả được ghi trong bảng 3 cho thấy: - Trung bình sử dụng các nhóm trong năm: - Năm 2015 có 26 nhóm thuốc trúng thầu năm 2015 chỉ đạt khoảng 40%, năm 2016 đạt nhưng 3 nhóm không được sử dụng (nhóm 8, khoảng 74% và năm 2017 – 2018 đạt gần 70%. nhóm 14 và nhóm 19), năm 2016 sử dụng 24/25 3. Chất lượng công tác đảm bảo nhóm thuốc trúng thầu (nhóm 7 không sử Thuốc nằm trong nhóm thuốc được đánh giá dụng), năm 2017 sử dụng 24/26 nhóm (nhóm 8 theo tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ và 23 không sử dụng) và năm 2018 sử dụng (gọi tắt là thuốc theo nhóm kỹ thuật) được cấp 27/27 nhóm. Như vậy, số nhóm đã được sử phép bao gồm: Thuốc biệt dược gốc, thuốc dụng tăng dần từ năm 2015 – 2018, đến năm nhóm 1, thuốc nhóm 2,... thuốc nhóm 5. 2018 đã sử dụng đủ 27 nhóm theo mã ATC. 130
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Bảng 4. Số khoản thuốc mua- sử dụng/trúng thầu theo nhóm kỹ thuật Thuốc theo Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 nhóm kỹ thuật SD % SD % SD % SD % Thuốc BDG 24 38,71 63 79,75 52 63,41 55 67,07 Thuốc nhóm 1 83 38,43 82 71,30 113 73,86 140 66,67 Thuốc nhóm 2 62 50,41 43 81,13 69 60,00 55 52,38 Thuốc nhóm 3 159 48,92 136 75,56 151 64,81 165 64,20 Thuốc nhóm 4 1 16,67 0 4 66,67 12 80,00 Thuốc nhóm 5 63 46,67 36 69,23 31 88,57 13 50,00 Tổng cộng 392 45,21 360 75,16 420 67,31 440 63,31 Kết quả phân tích ở trong bảng 4 cho thấy: các năm: từ năm 2015 – 2016 thuộc nhóm 2, trong - Số khoản thuốc sử dụng cao nhất trong các đó năm 2015 chiếm khoảng 50,41% và năm 2016 năm thuộc nhóm 3 từ năm 2015 – 2018 lần lượt là 81,13%. Năm 2017 thuộc nhóm 5 chiếm là 159, 136, 151 và 165 khoản. Số khoản thuốc 88,57%. Năm 2018 là nhóm 4 chiếm 80%. sử dụng thấp nhất thuộc nhóm 4: năm 2015 sử Đánh giá theo tiêu chí thuốc sử dụng có dụng 01 khoản, năm 2016 là 0 khoản, năm 2017 nguồn gốc sản xuất (trong nước và ngoài nước) là 4 khoản và năm 2018 là 12 khoản. [5]. Kết quả phân tích được thể hiện ở bảng 5 - Tỷ lệ sử dụng so với trúng thầu cao nhất trong dưới đây: Bảng 5. Phân tích thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ Đơn vị tính giá trị: triệu đồng Thuốc Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 % SD Nội Ngoại Nội Ngoại Nội Ngoại Nội Ngoại Số khoản 199 193 165 195 197 223 219 221 % số khoản 50,77 49,23 45,83 54,17 46,90 53,10 49,77 50,23 Giá trị 9.257 21.333 5.611 28.380 19.069 39.729 22.901 46.230 % giá trị 30,26 69,74 16,51 83,49 32,43 67,57 33,13 66,87 Kết quả phân tích ghi trong bảng 5 cho thấy: là 41,96%, năm 2017 là 46,47% và năm 2018 là - Năm 2015, số khoản thuốc nội được sử 46,62%. dụng là 199 khoản cao hơn 3 khoản so với thuốc . Tỷ lệ % số lượng mua của mỗi khoản thuốc ngoại. Từ năm 2016 – 2018, số khoản thuốc vượt: năm 2015 là 29,30%, năm 2016 là 33,19%, thuốc nội được sử dụng tăng dần từ 45,83% → năm 2017 là 20,83% và năm 2018 là 16,69%. 49,77% (thuốc ngoại chiếm trên 50%). - Về công tác đảm bảo thuốc theo chủng - Từ năm 2015-2018, giá trị tiền thuốc sử dụng loại: + Năm 2015 sử dụng 23 nhóm/ 26 nhóm cho thuốc ngoại luôn cao hơn thuốc nội và chiếm thuốc trúng thầu, năm 2016 sử dụng 24/25 từ 70-83% tổng giá trị tiền thuốc trong năm. nhóm năm 2017 sử dụng 24/26 nhóm và năm Kết quả nghiên cứu cho thấy: mặc dù số khoản 2018 sử dụng 27/27 nhóm. thuốc ngoại sử dụng tương đương thuốc nội, + Trung bình sử dụng các nhóm trong năm: nhưng giá trị tiền thuốc ngoại cao hơn nhiều. Như năm 2015 chỉ đạt khoảng 40%, năm 2016 đạt vậy, nếu tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nội thì bệnh viện khoảng 74% và năm 2017 – 2018 đạt gần 70%. sẽ tiết kiệm được khá nhiều kinh phí. - Về chất lượng công tác đảm bảo: V. KẾT LUẬN + Số khoản thuốc sử dụng cao nhất trong các năm thuộc nhóm 3 và thấp nhất thuộc nhóm 4. - Về công tác đảm bảo thuốc theo số lượng: + Tỷ lệ sử dụng so với trúng thầu cao nhất + Số khoản thuốc được mua so với số khoản trong các năm: từ năm 2015 – 2016 thuộc nhóm thuốc trúng thầu: năm 2015 số khoản mua đạt 2, trong đó năm 2015 chiếm khoảng 50,41% và 45,21% (giá trị là 130,68%), năm 2016 là năm 2016 là 81,13%. Năm 2017 thuộc nhóm 5 75,16% (giá trị là 80,05%), năm 2017 là 67,31% chiếm 88,57%. Năm 2018 là nhóm 4 chiếm 80%. (giá trị 50,09%) và năm 2018 là 63,31% (60,10%). TÀI LIỆU THAM KHẢO + Số lượng thuốc được mua trên mỗi khoản 1. Bộ Y tế (2016), Thông tư số: 01/2012/TTLT-BYT- thuốc trúng thầu: BTC. Hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế. Ngày 19/01/2012 . Tỷ lệ % số khoản thuốc trúng thầu đáp ứng 2. Bộ Y tế (2016), Thông tư Số: 11/2016/TT-BYT. được số lượng: năm 2015 là 15,92%, năm 2016 Quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở Y tế 131
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2