intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng dạy học tích hợp liên môn và phát triển chương trình bồi dưỡng năng lực dạy học liên môn cho sinh viên Vật lý ở trường đại học Cần Thơ

Chia sẻ: Tony Tony | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

181
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của giáo viên Vật lý trung học phổ thông cũng như thông tin về việc vận dụng quan điểm dạy học tích hợp liên môn khoa học tự nhiên vào nhà trường phổ thông hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng dạy học tích hợp liên môn và phát triển chương trình bồi dưỡng năng lực dạy học liên môn cho sinh viên Vật lý ở trường đại học Cần Thơ

T. T. K. Thu, L. P. Lượng, P. T. Phú / Thực trạng dạy học tích hợp liên môn và phát triển chương trình…<br /> <br /> THỰC TRẠNG DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀ PHÁT TRIỂN<br /> CHƢƠNG TRÌNH BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC LIÊN MÔN<br /> CHO SINH VIÊN VẬT LÝ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ<br /> Trần Thị Kiểm Thu (1), Lê Phƣớc Lƣợng (2), Phạm Thị Phú (3)<br /> 1<br /> Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ<br /> 2<br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang<br /> 3<br /> Viện Sư phạm tự nhiên, Trường Đại học Vinh<br /> Ngày nhận bài 17/10/2017, ngày nhận đăng 10/01/2018<br /> Tóm tắt: Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của giáo viên<br /> Vật lý trung học phổ thông cũng như thông tin về việc vận dụng quan điểm dạy học<br /> tích hợp liên môn khoa học tự nhiên vào nhà trường phổ thông hiện nay. Đáng chú ý<br /> là, hầu hết, giáo viên đều đánh giá cao năng lực dạy học tích hợp liên môn khoa học tự<br /> nhiên và đề xuất với trường đại học có đào tạo sinh viên sư phạm Vật lý nên phát triển<br /> chương trình đào tạo ở bậc đại học theo hướng tăng cường bồi dưỡng kiến thức liên<br /> môn cho sinh viên sư phạm Vật lý.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Trường đại học có đào tạo sinh viên<br /> (SV) sư phạm cần gắn mục tiêu đào tạo<br /> với chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung<br /> học phổ thông (THPT). Trong bối cảnh<br /> giáo dục nước ta có nhiều chuyển biến và<br /> thay đổi cơ bản và toàn diện như hiện nay<br /> thì kiến thức, kĩ năng và phương pháp dạy<br /> học tiếp cận năng lực cần được trang bị<br /> cho SV sư phạm nói chung, SV sư phạm<br /> Vật lý nói riêng. “Xây dựng chương trình<br /> mới, giáo trình mới, đổi mới phương pháp<br /> dạy học và kiểm tra đánh giá đào tạo các<br /> trường sư phạm phải đáp ứng yêu cầu<br /> phát triển năng lực cho sinh viên theo<br /> chuẩn đầu ra” [1; tr. 17]. Vì thế, việc điều<br /> chỉnh và phát triển chương trình đào tạo<br /> bậc đại học (ĐH) để ngày càng phù hợp<br /> với mục tiêu, yêu cầu mới là rất cần thiết.<br /> Bài viết phản ảnh kết quả nghiên cứu<br /> thực trạng dạy học tích hợp (DHTH) liên<br /> môn khoa học tự nhiên (KHTN) ở trường<br /> THPT hiện nay và qua đó thăm dò ý kiến<br /> đóng góp của thầy, cô là cựu SV của<br /> Trường ĐH Cần Thơ về phát triển chương<br /> trình các học phần Vật lý đại cương nhằm<br /> Email: ttkthu@ctu.edu.vn (T. T. K. Thu)<br /> <br /> 54<br /> <br /> bồi dưỡng cho SV sư phạm Vật lý năng<br /> lực DHTH liên môn khoa học tự nhiên.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Chọn mẫu điều tra<br /> Hầu hết SV sư phạm Vật lý sau khi<br /> tốt nghiệp tại Trường ĐH Cần Thơ đều<br /> công tác ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu<br /> Long. Cho đến nay chưa có một khảo sát<br /> nào dành cho họ để ghi nhận phản hồi<br /> hiệu quả đào tạo của trường. Do đó,<br /> chúng tôi chọn mẫu điều tra là GV đang<br /> giảng dạy môn Vật lý ở các trường THPT<br /> khu vực các tỉnh Vĩnh Long, Sóc Trăng,<br /> Cần Thơ, Trà Vinh, Cà Mau, Kiên<br /> Giang…<br /> 2.2. Phương pháp điều tra<br /> - Dùng phiếu hỏi, mỗi trường THPT có<br /> trung bình khoảng 6-7 GV dạy môn Vật<br /> lý, do đó, chúng tôi dùng phiếu hỏi gửi<br /> đến các GV thông qua gửi trực tiếp, bưu<br /> điện và email. Đã có 256 GV đồng ý tham<br /> gia khảo sát từ tháng 4 năm 2017 đến<br /> tháng 9 năm 2017. Để thuận tiện cho việc<br /> thống kê kết quả, chúng tôi chia ra thành<br /> 2 nhóm câu hỏi.<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4B (2017), tr. 54-61<br /> <br /> Nhóm câu hỏi thứ nhất: Bộ gồm 5 câu<br /> hỏi khảo sát về thực trạng DHTH liên<br /> môn KHTN đối với GV Vật lý, mục đích<br /> để điều tra về nhận thức của GV, các hình<br /> thức mà họ đã được bồi dưỡng, tình hình<br /> triển khai dạy học (DH) của GV và các<br /> yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng DHTH<br /> liên môn khoa học tự nhiên.<br /> Nhóm câu hỏi thứ hai: Bộ gồm 3 câu<br /> hỏi để khảo sát ý kiến đóng góp của GV<br /> về phát triển chương trình Vật lý đại<br /> cương nhằm bồi dưỡng cho SV sư phạm<br /> Vật lý ở trường ĐH Cần Thơ. Với kinh<br /> nghiệm đã và đang giảng dạy ở trường<br /> phổ thông, ý kiến của GV là kênh thông<br /> tin hữu ích để trường có cơ sở điều chỉnh<br /> và phát triển chương trình đào tạo sát với<br /> thực tiễn, đáp ứng tốt yêu cầu kiến thức,<br /> chuyên môn, nghiệp vụ của GV Vật lý.<br /> - Phỏng vấn và quan sát: Chúng tôi đã<br /> tiến hành phỏng vấn một số người tham<br /> gia, quan sát thái độ của GV khi trả lời<br /> phiếu hỏi. Từ đó rút ra một số nhận xét bổ<br /> sung cho kết quả nghiên cứu.<br /> <br /> ra kết luận khách quan, khoa học.<br /> <br /> 2.3. Phương pháp xử lý số liệu<br /> - Tính tỉ lệ phần trăm, dùng đồ thị<br /> biểu diễn các thông số thống kê; từ đó rút<br /> ra nhận xét và tổng hợp để đưa ra nhận<br /> định khái quát.<br /> - Cho điểm từng yếu tố và tính điểm<br /> trung bình, xếp hạng các yếu tố, từ đó rút<br /> <br /> 3.2. Nhận thức của giáo viên Vật lý<br /> THPT về ý nghĩa của dạy học tích hợp<br /> liên môn<br /> Đối với câu hỏi khảo sát: “Theo<br /> thầy, cô quan điểm DHTH liên môn các<br /> môn KHTN có ý nghĩa như thế nào?”, kết<br /> quả khảo sát được trình bày ở bảng 1.<br /> <br /> .<br /> <br /> 3. Kết quả nghiên cứu<br /> * Kết quả tổng hợp nhóm câu hỏi<br /> thứ nhất: Thực trạng dạy học tích hợp<br /> liên môn KHTN trong môn Vật lý.<br /> 3.1. Tầm quan trọng của năng lực<br /> dạy học tích hợp đối với giáo viên Vật lý<br /> THPT<br /> Với câu hỏi khảo sát: “Theo thầy, cô<br /> dạy học tích hợp có phải là năng lực sư<br /> phạm cần thiết đối với giáo viên dạy Vật<br /> lý THPT không?”. Dựa theo kết quả<br /> thống kê được, đã có tổng số 207/256 số<br /> GV trả lời dạy học tích hợp (DHTH) là<br /> một năng lực sư phạm rất cần thiết, đạt tỉ<br /> lệ 81%. Điều này cho thấy phần lớn GV<br /> coi trọng khả năng DHTH, một trong số<br /> đó có ý kiến cho rằng: “Ở đại học mà<br /> không áp dụng để cho SV rèn luyện thì<br /> sau này ra trường không áp dụng được”<br /> (Hoàng Văn Linh, Trường THPT Nguyễn<br /> Trung Trực, Rạch Giá, Kiên Giang).<br /> <br /> Bảng 1: Ý nghĩa của dạy học tích hợp liên môn<br /> Số GV tham gia trả lời: 256.<br /> TT<br /> <br /> Nội dung khảo sát<br /> <br /> 1 Là phương pháp dạy học cốt lõi giúp tạo ra năng lực cho HS<br /> 2 Nâng cao năng lực GV, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GV THPT<br /> trong bối cảnh đổi mới nền giáo dục theo hướng hiện đại<br /> 3 Tăng hứng thú học tập cho HS thông qua các bài giảng tích hợp,<br /> nâng cao chất lượng dạy học<br /> 4 Là công cụ đánh giá năng lực học tập của HS thông qua bài tập giải<br /> quyết tình huống liên quan thực tiễn, vận dụng vào các tình huống<br /> có ý nghĩa hay không<br /> 5 Là một tiêu chí lựa chọn và bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu tham<br /> gia các kì thi olympic quốc gia và quốc tế thông qua các bài tập thực<br /> tiễn như thí nghiệm, bài tập định tính và định lượng<br /> <br /> Ý kiến trả lời của GV<br /> Đồng ý<br /> TL (%)<br /> 138<br /> 54<br /> 228<br /> <br /> 89<br /> <br /> 202<br /> <br /> 79<br /> <br /> 189<br /> <br /> 74<br /> <br /> 179<br /> <br /> 70<br /> <br /> 55<br /> <br /> T. T. K. Thu, L. P. Lượng, P. T. Phú / Thực trạng dạy học tích hợp liên môn và phát triển chương trình…<br /> <br /> TT<br /> <br /> Ý kiến trả lời của GV<br /> Đồng ý<br /> TL (%)<br /> <br /> Nội dung khảo sát<br /> <br /> 6 Là phương tiện để tạo tình huống có vấn đề trên lớp bằng các câu<br /> hỏi tích hợp. Tăng cường hoạt động tích cực của HS<br /> 7 GV giúp cho HS cảm thấy việc học có ý nghĩa hơn<br /> 8 Kiến thức liên môn KHTN tốt sẽ giúp cho GV có nền tảng, cơ sở để<br /> nghiên cứu tốt hơn các ngành khoa học khác<br /> <br /> Kết quả cho thấy phần lớn GV đều<br /> đánh giá cao vai trò của DHTH liên môn<br /> (tất cả lựa chọn đều đạt tỉ lệ trên 50%).<br /> Theo các GV, các tác dụng nổi bật (tỉ lệ<br /> chọn 92%) của DHTH liên môn là: i) Là<br /> phương tiện để tạo tình huống có vấn đề<br /> trên lớp bằng các câu hỏi tích hợp, tăng<br /> cường hoạt động tích cực của HS; ii) Kiến<br /> thức liên môn KHTN tốt sẽ giúp cho GV<br /> có nền tảng, cơ sở để nghiên cứu tốt hơn<br /> các ngành khoa học khác. Đây cũng như<br /> sự khẳng định lại ý nghĩa của quan điểm<br /> <br /> 236<br /> <br /> 92<br /> <br /> 212<br /> <br /> 83<br /> <br /> 236<br /> <br /> 92<br /> <br /> DH này, là thông tin quan trọng để các<br /> trường đại học có đào tạo SV sư phạm<br /> cần đưa ra các giải pháp để bồi dưỡng<br /> năng lực DHTH liên môn cho SV.<br /> 3.3. Tình hình GV THPT môn Vật lý<br /> được bồi dưỡng về DHTH liên môn.<br /> Đối với câu hỏi khảo sát: “Theo thầy,<br /> cô hoạt động bồi dưỡng về DHTH liên<br /> môn ở trường THPT hiện nay diễn ra<br /> như thế nào?”, kết quả khảo sát được<br /> trình bày ở biểu đồ 1.<br /> <br /> .<br /> <br /> Biểu đồ 1: Thực trạng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về DHTH liên môn<br /> Số GV tham gia trả lời: 256.<br /> <br /> 56<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4B (2017), tr. 54-61<br /> <br /> Từ biểu đồ 1, chúng tôi nhận thấy các<br /> hình thức mà GV tham gia để nâng cao<br /> kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ về<br /> DHTH liên môn khá đa dạng, song có sự<br /> khác biệt rõ rệt. Các GV thường xuyên<br /> chọn hình thức thảo luận tổ, nhóm để biên<br /> soạn giáo án DHTH liên môn (43%), tiếp<br /> theo là thao giảng hoặc dự giờ lẫn nhau<br /> (41%). Đa phần GV ít quan tâm đến báo<br /> cáo seminar và ít tham gia vào các hội<br /> thảo, nghĩa là còn hạn chế về nghiên cứu<br /> khoa học. Nguyên nhân này là do trường<br /> <br /> THPT chủ yếu tập trung vào hoạt động<br /> giảng dạy, trong khi nghiên cứu khoa học<br /> là đặc thù của các bậc học cao hơn.<br /> 3.4. Tình hình triển khai DHTH của<br /> giáo viên Vật lý hiện nay<br /> Dựa vào cách phân loại mức độ<br /> DHTH [2; tr. 18], chúng tôi đưa ra câu<br /> hỏi khảo sát: “Theo thầy, cô tình hình<br /> triển khai DHTH của GV Vật lý hiện nay<br /> như thế nào?”. Kết quả được trình bày ở<br /> bảng 2 và biểu đồ 2.<br /> <br /> .<br /> <br /> Bảng 2: Tình hình triển khai DHTH của GV Vật lý THPT<br /> Số GV tham gia trả lời: 256.<br /> TT<br /> I<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> <br /> V<br /> <br /> Nội dung điều tra<br /> Dạy học tích hợp thông qua tiết bài học<br /> Dạy học tích hợp thông qua tiết bài tập<br /> Dạy học lồng ghép/liên hệ (mức thấp)<br /> Dạy học vận dụng kiến thức liên môn (mức vừa) tức<br /> là các môn học được dạy học riêng rẽ, cuối năm sẽ<br /> có ứng dụng vào thực tiễn nhằm giúp học sinh xác<br /> lập các mối liên hệ đã được lĩnh hội<br /> Dạy học hòa trộn (mức cao) là tiến trình dạy “không<br /> môn học” nghĩa là kiến thức trong bài học không<br /> thuộc riêng một môn học nào mà thuộc về nhiều<br /> môn học khác nhau<br /> <br /> Ý kiến trả lời của giáo viên (%)<br /> Thƣờng<br /> Thỉnh<br /> Không<br /> xuyên<br /> thoảng<br /> bao giờ<br /> 39<br /> 61<br /> 0<br /> 22<br /> 69<br /> 8<br /> 42<br /> 56<br /> 1<br /> 25<br /> <br /> 59<br /> <br /> 16<br /> <br /> 8<br /> <br /> 46<br /> <br /> 46<br /> <br /> Biểu đồ 2: Các hình thức ở triển khai DHTH của GV Vật lý THPT<br /> <br /> 57<br /> <br /> T. T. K. Thu, L. P. Lượng, P. T. Phú / Thực trạng dạy học tích hợp liên môn và phát triển chương trình…<br /> <br /> Từ kết quả nói trên, chúng tôi rút ra<br /> hai nhận xét: i) Về hình thức DHTH liên<br /> môn: GV thường xuyên dạy tích hợp liên<br /> môn thông qua tiết bài học trong khi tiết<br /> bài tập được vận dụng ít thường xuyên; ii)<br /> Về mức độ DHTH liên môn: GV thường<br /> xuyên áp dụng mức độ thấp nhất (lồng<br /> ghép, liên hệ) với chiếm 42%; dạy học ở<br /> mức cao và mức vừa chưa được vận dụng<br /> thường xuyên, có tỉ lệ thấp hơn nhiều (8%<br /> mức cao, 25% mức vừa); trong khi đó<br /> <br /> muốn phát triển kĩ năng sống và rèn luyện<br /> tư duy bậc cao (phân tích, so sánh, tổng<br /> hợp) cho người học thì mức độ hòa trộn<br /> và liên môn có ưu điểm hơn mức độ còn<br /> lại.<br /> 3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến<br /> chất lượng dạy học tích hợp của GV.<br /> Đối với câu hỏi khảo sát: “Theo thầy,<br /> cô những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất<br /> lượng DHTH của GV Vật lý THPT”, kết<br /> quả được trình bày ở bảng 3.<br /> <br /> .<br /> <br /> Bảng 3: Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng DHTH của GV Vật lý THPT<br /> Số GV tham gia trả lời: 256.<br /> TT<br /> <br /> Nội dung điều tra<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Không có nhiều kiến thức liên môn, liên ngành<br /> HS không hứng thú vào các bài giảng liên môn<br /> Phân phối chương trình không đủ thời gian<br /> Không có kinh nghiệm<br /> Chưa được bồi dưỡng về phương pháp này ở bậc đại học<br /> Chưa tiếp cận được nguồn tài liệu hướng dẫn dạy tích hợp<br /> Trường THPT nơi Thầy, Cô đang công tác ít quan tâm đến<br /> vấn đề này<br /> <br /> 7<br /> <br /> Trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất<br /> lượng DHTH vừa nêu, có đến 89% GV<br /> cho rằng việc họ chưa được bồi dưỡng về<br /> PPDH này ở bậc đại học là nguyên nhân<br /> chính ảnh hưởng đến chất lượng DHTH<br /> liên môn khi ra trường. Các yếu tố tiếp<br /> theo là không có nhiều kiến thức liên<br /> môn, liên ngành (88%) và phân phối<br /> chương trình không đủ thời gian (88%).<br /> Ngoài yếu tố khách quan do phân phối<br /> chương trình thì 2 yếu tố còn lại là chủ<br /> quan từ phía GV. Các lựa chọn phủ định<br /> ở mức cao bao gồm: Trường THPT nơi<br /> Thầy, Cô đang công tác ít quan tâm đến<br /> vấn đề này (chỉ có 35% chọn đúng), HS<br /> không hứng thú vào các bài giảng liên<br /> môn (chỉ có 41% chọn đúng). Điều này có<br /> nghĩa là các trường THPT có chú trọng<br /> .<br /> <br /> 58<br /> <br /> Ý kiến trả lời của<br /> GV<br /> Đúng<br /> TL (%)<br /> 225<br /> 88<br /> 105<br /> 41<br /> 225<br /> 88<br /> 200<br /> 78<br /> 228<br /> 89<br /> 202<br /> 79<br /> 90<br /> <br /> 35<br /> <br /> đến DHTH liên môn và HS thích được<br /> học theo hình thức này.<br /> * Kết quả tổng hợp nhóm câu hỏi<br /> thứ hai: Góp ý của GV về phát triển<br /> chương trình Vật lý đại cương nhằm bồi<br /> dưỡng năng lực DHTH cho SV sư phạm<br /> Vật lý ở trường ĐH Cần Thơ.<br /> 3.6. Khó khăn, hạn chế lớn nhất SV<br /> có thể gặp phải khi áp dụng DHTH liên<br /> môn sau khi tốt nghiệp.<br /> Với câu hỏi khảo sát “Theo thầy, cô<br /> trong số các khó khăn, hạn chế bên dưới,<br /> khó khăn nào là lớn nhất mà sinh viên tốt<br /> nghiệp có thể gặp phải khi áp dụng dạy<br /> học tích hợp liên môn? Thầy, cô vui lòng<br /> khoanh tròn vào ô được lựa chọn, I = rất<br /> nhiều, II = nhiều, III = không nhiều)”, kết<br /> quả được trình bày ở bảng 4.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1