intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tại các nhà hàng, cửa hàng ăn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

An toàn thực phẩm (ATTP) là việc đảm bảo để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Bài viết trình bày thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP) tại 165 nhà hàng, cửa hàng ăn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tại các nhà hàng, cửa hàng ăn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình năm 2022

  1. thái độ tốt hơn so với nhóm không được tập huấn 2. Malmborg R, Mann G, Squire SB. A từ 2-3 lần. Kết quả này cho thấy tầm quan trọng systematic assessment of the concept and practice của việc tập huấn thường xuyên cho NVYT tại of public-private mix for tuberculosis care and các cơ sở y tế tư nhân về cách chăm sóc bệnh control. Int J Equity Health. 2011 Nov 10;10(1):49. nhân lao. Việc đào tạo, tập huấn nên được xác 3. Alotaibi B, Yassin Y, Mushi A, Maashi F, định theo vị trí công việc, nhu cầu và trình độ Thomas A, Mohamed G, et al. Tuberculosis chuyên môn của NVYT. knowledge, attitude and practice among healthcare Nghiên cứu của chúng tôi đã bước đầu xác workers during the 2016 Hajj. PloS One. định những lỗ hổng về kiến thức và thái độ của 2019;14(1):e0210913. 4. Noé A, Ribeiro RM, Anselmo R, NVYT tại CSYT tư nhân về chăm sóc lao, điều Maixenchs M, Sitole L, Munguambe K, et al. mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến. Knowledge, attitudes and practices regarding Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có hạn chế như cỡ tuberculosis care among health workers in mẫu nghiên cứu nhỏ, chỉ thực hiện trên 48 Southern Mozambique. BMC Pulm Med. 2017 Jan phòng khám tư nhân trên tổng số hàng nghìn 5;17(1):2. CSYT tư nhân trên địa bàn Hà Nội. Vì vậy, 5. Woith W, Volchenkov G, Larson J. chúng tôi đề xuất thêm nghiên cứu với cỡ mẫu Barriers and motivators affecting tuberculosis lớn hơn, mang tính đại diện hơn. infection control practices of Russian health care KẾT LUẬN workers. Int J Tuberc Lung Dis Off J Int Union Nghiên cứu cho thấy cần tăng cường các Tuberc Lung Dis. 2012 Aug;16(8):1092-6. hoạt động nâng cao kiến thức về chẩn đoán và 6. Malangu N, Adebanjo OD. Knowledge and điều trị lao và thái độ tích cực của NVYT về practices about multidrug-resistant tuberculosis chăm sóc lao thông qua các buổi tập huấn cho amongst healthcare workers in Maseru. Afr J Prim NVYT tại các cơ sở y tế tư nhân, đặc biệt trên Health Care Fam Med. 2015 Mar 27;7(1). các NVYT có trình độ chuyên môn thấp hơn. 7. Sima BT, Belachew T, Abebe F. Health TÀI LIỆU THAM KHẢO care providers’ knowledge, attitude and perceived 1. Global tuberculosis report 2021 [Internet]. stigma regarding tuberculosis in a pastoralist [cited 2022 Mar 4]. Available from: community in Ethiopia: a cross-sectional study. https://apps.who.int/iris/handle/10665/346387 BMC Health Serv Res. 2019 Jan 8;19:19. THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CÁC NHÀ HÀNG, CỬA HÀNG ĂN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2022 HOÀNG THỊ THANH HẢI1, LÊ THỊ KIM ÁNH2 1 Trung tâm Y tế thành phố Đồng Hới 2 Trường Đại học Y tế Công cộng TÓM TẮT lệ thấp nhất là điều kiện cơ sở vật chất là 20,6%. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành để mô Chính quyền thành phố Đồng Hới cần tăng tả thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát (ATTP) tại 165 nhà hàng, cửa hàng ăn thành ATTP tại các NH, CHA. Chủ các nhà hàng, cửa phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình năm 2022. Kết hàng ăn cần quan tâm, đầu tư nâng cấp điều quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ các nhà hàng, kiện cơ sở vật chất cơ sở kinh doanh đảm bảo cửa hàng ăn (NH, CHA) đạt điều kiện ATTP là các điều kiện ATTP theo quy định của pháp luật. 18,2%. Trong đó, nhóm điều kiện trang thiết bị Từ khóa: An toàn thực phẩm, nhà hàng, cửa dụng cụ có tỷ lệ đạt cao nhất (49,7%) và đạt tỷ hàng ăn. SUMMARY Chịu trách nhiệm: Hoàng Thị Thanh Hải A cross-sectional descriptive study was Email: mph2031028@studenthuph.edu.vn conducted to describe the current status of food Ngày nhận: 12/01/2022 safety conditions (food safety) at 165 Ngày phản biện: 17/02/2022 restaurants and shops in Dong Hoi city, Quang Ngày duyệt bài: 04/3/2022 Binh province in 2022. Research results show 70 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
  2. that: Restaurants, food shops (NH, CHA) meet 3. Phương pháp nghiên cứu food safety conditions of 18.2%. In which, the 3.1. Thiết kế nghiên cứu group of equipment and tools has the highest Nghiên cứu mô tả cắt ngang. rate (49.7%) and the lowest rate is 20.6% in 3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu terms of facilities. Dong Hoi city government Áp dụng công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ: needs to strengthen the management, p 1 - p inspection and supervision of food safety at N = Z 1-α/2 d2 banks and banks. Owners of restaurants and n: Là số NH, CHA được chọn tham gia shops are interested in investing in upgrading nghiên cứu. business facilities to ensure food safety Với p: Tỷ lệ điều kiện đảm bảo an toàn thực conditions in accordance with the law. phẩm của các nhà hàng, cửa hàng ăn trong Keywords: Food safety, restaurant. nghiên cứu của Vũ Thị Tám tại Hạ Long ĐẶT VẤN ĐỀ (p=6,7%) [3]. An toàn thực phẩm (ATTP) là việc đảm bảo d: Độ chính xác tương đối (lấy d = 0,04). để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính α: Chọn mức ý nghĩa thống kê 95%, có α = mạng con người (1). Theo báo cáo của Cục An 0,05. toàn Thực phẩm (Bộ Y tế) tính đến ngày Z 1-α/2: Giá trị thu được bằng cách tra bảng 31/5/2020, toàn quốc đã ghi nhận 48 vụ ngộ độc Z, có α = 0,05; Z = 1,96. thực phẩm làm hơn 870 người mắc, 824 người Tính được cỡ mẫu tối thiểu là 150, dự trù nhập viện điều trị và 22 người tử vong (2). Trong năm 2020, tại thành phố Đồng Hới có tới 10% số đối tượng nghiên cứu không đủ điều 178 ca ngộ độc thực phẩm, chủ yếu xảy ra do kiện được cỡ mẫu là 165 nhà hàng, cửa hàng người dân sử dụng thức ăn tại các cửa hàng, ăn. Số lượng điều tra thực tế là 165 nhà hàng, nhà hàng tăng lên 44 ca so với năm 2019 chỉ có cửa hàng ăn. 134 ca bị ngộ độc thực phẩm. Theo số liệu báo Chọn mẫu: cáo kết quả thanh tra, kiểm tra ATTP tại các cửa Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống: hàng, nhà hàng ăn uống trên địa bàn thành phố - Lập danh sách các cửa hàng, nhà hàng Đồng Hới của Trung tâm Y tế thành phố Đồng kinh doanh ăn uống thuộc quản lý của Trung Hới cho thấy các cửa hàng, nhà hàng đã có sự tâm Y tế thành phố Đồng Hới có công suất 50- đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ 200 ghế phục vụ. Tổng số cửa hàng, nhà hàng chế biến nên cơ bản đáp ứng yêu cầu bảo đảm theo danh sách quản lý của Trung tâm Y tế là: ATTP nhưng vẫn còn một số nội dung chưa đạt 395 nhà hàng, cửa hàng ăn. yêu cầu không đảm bảo an toàn vệ sinh thực - Tính khoảng cách mẫu k = 395/165 = 2. phẩm theo quy định của Luật An toàn Thực - Bốc thăm ngẫu nhiên chọn NH, CHA trong phẩm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: danh sách tiên đầu tiên (x), có số thứ tự từ 1 “Thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm đến 2. Kết quả bốc thăm được số 2. (ATTP) tại 165 nhà hàng, cửa hàng ăn thành - Chọn NH, CHA thứ hai trong danh sách có phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình năm 2022”. số thứ tự trong danh sách là x + k, x+2k,…, x+(n-1)k. Vậy cứ cách 2 NH, CHA trong danh ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sách, nghiên cứu viên sẽ chọn 1 NH, CHA để 1. Đối tượng nghiên cứu đưa vào nghiên cứu. Chọn tiếp theo cho đến đủ Các nhà hàng, cửa hàng ăn đang hoạt động cỡ mẫu là 165. trên địa bàn thành phố Đồng Hới tại thời điểm - Tại mỗi cơ sở được chọn, chọn người nấu nghiên cứu. ăn chính tại NH,CHA: Là người tham gia thực * Tiêu chuẩn lựa chọn: hiện tất cả các công đoạn trong quá trình chế Các nhà hàng, cửa hàng ăn trên địa bàn biến thức ăn và chịu trách nhiệm về ATTP tại quản lý của Trung tâm thành phố Đồng Hới, bếp ăn. công suất phục vụ từ 50-200 ghế. 4. Công cụ thu thập và xử lý số liệu * Tiêu chuẩn loại trừ Bảng kiểm dựa trên những chỉ tiêu của Điều - Các nhà hàng, cửa hàng ăn đang trong thời 28, 29, 30 của Luật An toàn thực phẩm 2010, gian tạm thời đóng cửa để tu sửa, nâng cấp. Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018; 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu các nghiên cứu đã được thực hiện trong cùng Từ tháng 7/2021 đến tháng 3/2022 tại thành lĩnh vực tại Việt Nam [4,5]. phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 71
  3. Số liệu thu thập được làm sạch, mã hóa và 2. Điều kiện vệ sinh, trang thiết bị, dụng nhập vào phần mềm Epidata 3.1. Số liệu sử dụng cụ các thuật toán thống kê trên phần mềm SPSS Bảng 2. Điều kiện vệ sinh dụng cụ, trang thiết 22.0 để phân tích mô tả, so sánh các tỷ lệ. bị (n = 165) Biến số Số % KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đạt Bảng 1. Điều kiện ATTP đối với nơi chế biến Bàn sơ chế, CBTP cao cách mặt đất 153 92,7 thức ăn (n = 165) từ 60 cm trở lên, phẳng, nhẵn, dễ vệ sinh, riêng biệt giữa thực phẩm Tiêu chí Số Tỷ lệ sống và thực phẩm chín đạt (%) Dao, thớt dùng riêng cho thực phẩm 122 73,9 Vị trí bếp cách biệt công trình vệ sinh 155 100 sống và thực phẩm đã qua chế biến và các nguồn ô nhiễm khác trên 10m Dụng cụ chứa đựng riêng 128 77,6 Thiết kế, bố trí khu vực chế biến (bếp) 83 50,3 cho thực phẩm sống và thực phẩm theo nguyên tắc một chiều đã qua chế biến Tường xung quanh khu vực chế biến 122 73,9 Dụng cụ chia, gắp, xúc dùng riêng 127 77,0 (bếp) bảo đảm sạch, dễ vệ sinh. Sàn cho thực phẩm sống và thực phẩm nhà sạch, không đọng nước đã qua chế biến Môi trường chung của khu vực bếp: 124 75,2 Dụng cụ phục vụ ăn uống 150 90,9 cao ráo, khô thoáng, đầy đủ ánh sáng, bảo đảm vệ sinh có hệ thống thoát nước thải kín, Thực phẩm sống và thực phẩm chín 107 64,8 bảo đảm vệ sinh để tách biệt Khu vực sơ chế nguyên liệu 79 47,9 Chất tẩy rửa dụng cụ có đầy đủ 150 90,1 thực phẩm riêng nhãn mác và được phép sử dụng Khu vực CBTP riêng 79 47,9 Kết quả nghiên cứu tại bảng 2 cho thấy đối Khu vực ăn uống riêng, 128 77,6 với vệ sinh trang thiết bị dụng cụ có các tiêu chí bảo đảm vệ sinh đạt cao từ 90,1% đến 92,7% gồm có chất tẩy rửa Thùng rác, thức ăn thừa có nắp đậy 100 60,6 dụng cụ có đầy đủ nhãn mác và được phép sử kín, không rỉ nước ra bên ngoài, được chuyển đi trong ngày dụng, dụng cụ phục vụ ăn uống bảo đảm vệ sinh, Thiết bị phòng chống côn trùng, 77 46,7 bàn sơ chế, CBTP cao cách mặt đất từ 60 cm trở động vật lên, phẳng, nhẵn, dễ vệ sinh, riêng biệt giữa thực Bồn rửa tay có xà phòng 128 77,6 phẩm sống và thực phẩm chín. Các tiêu chí đạt hoặc nước rửa tay cho khách mức trung bình từ 64,8% đến 77,6% là dụng cụ Có phòng thay trang phục bảo hộ 65 39,4 chứa đựng, dao, thớt riêng cho thực phẩm sống riêng biệt và thực phẩm đã qua chế biến, thực phẩm sống Nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn và có đủ số 112 67,9 và thực phẩm chín để tách biệt. lượng cho 25 người ăn/1 nhà vệ sinh 3. Điều kiện trong vệ sinh chế biến, bảo Cống rãnh thoát nước thải 101 61,2 quản thực phẩm được che kín và vệ sinh thường xuyên Bảng 3. Điều kiện trong vệ sinh chế biến, bảo quản thực phẩm (n = 165) Kết quả nghiên cứu tại bảng 1 cho thấy đối Sử dụng, bảo quản thực phẩm Số đạt Tỷ lệ với điều kiện cơ sở vật chất có 100% NH, CHA Nguồn nước chế biên thực phẩm 156 94,5 có vị trí bếp cách biệt công trình vệ sinh và các đảm bảo vệ sinh (nước máy nguồn ô nhiễm khác trên 10m. Các tiêu chí đạt hoặc nước đóng bình) mức trung bình từ 50,3% 77,6% là bếp được Nguyên liệu thực phẩm để chế 149 90,3 thiết kế, tổ chức theo nguyên tắc một chiều, biến: Tươi, nguồn gốc rõ ràng, tường, nền, trần nhà đảm bảo, khu vực ăn uống còn hạn sử dụng riêng, nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn và đủ số Thiết bị bảo quản thực phẩm: 156 94,5 lượng, cống rãnh thoát nước. Các tiêu chí đạt có tủ lạnh, tủ đá thấp nhất trong nhóm điều kiện cơ sở vật chất Kết quả nghiên cứu tại bảng 4 cho thấy đối từ 39,4% đến 47,9% gồm có khu vực sơ chế với điều kiện trong vệ sinh chế biến, bảo quản nguyên liệu thực phẩm riêng, thiết bị phòng thực phẩm có tiêu chí nguồn nước chế biên thực chống côn trùng, động vật, có phòng thay trang phẩm đảm bảo vệ sinh (nước máy hoặc nước phục bảo hộ riêng biệt. đóng bình) và thiết bị bảo quản thực phẩm đạt 94,5%, nguyên liệu thực phẩm để chế biến: tươi, nguồn gốc rõ ràng, còn hạn sử dụng đạt 90,3%. 72 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
  4. Tỷ lệ các NH, CHA được cấp giấy chứng Đơn vị cung cấp có giấy chứng nhận 20 12,1 nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đủ điều kiện ATTP do cơ quan hoặc bản cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm có thẩm quyền cấp (n = 165). Kết quả nghiên cứu tại biểu đồ 1 cho Sổ ghi chép kiểm thực 3 bước 50 30,3 thấy 54,5% các NH, CHA có giấy chứng nhận và lưu mẫu thức ăn cơ sở đủ điều kiện hoặc bản cam kết còn hiệu lực, 19,4% có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều Kết quả nghiên cứu tại bảng 6 cho thấy kiện hoăc bản cam kết hết hiệu lực và 26,1% 74,5% các NH, CHA có sổ ghi chép nguồn gốc chưa có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện các loại nguyên liệu thực phẩm, 45,5% có hợp hoặc bản cam kết. đồng cam kết trách nhiệm của người cung cấp 4. Điều kiện về hồ sơ, pháp lý nguyên liệu thực phẩm bảo đảm ATTP với NH, Bảng 4. Hồ sơ ghi chép (n = 165) CHA. Một số tiêu chí đạt thấp như: Sổ ghi chép Biến số Số đạt Tỷ lệ kiểm thực 3 bước và lưu mẫu thức ăn (30,3%), Sổ ghi chép nguồn gốc các loại 123 74,5 đơn vị cung cấp có giấy chứng nhận đủ điều nguyên liệu thực phẩm kiện ATTP do cơ quan có thẩm quyền cấp Hợp đồng cam kết trách nhiệm của 75 45,5 (12,1%). người cung cấp nguyên liệu thực phẩm bảo đảm ATTP với NH, CHA Biểu đồ 2. Đánh giá về điều kiện NH, CHA theo các nhóm tiêu chí Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ các NH, trường xung quanh như không đọng nước, ngập CHA đạt yêu cầu cao nhất về điều kiện NH, nước, không có côn trùng và động vật gây hại, CHA là điều kiện trang thiết bị dụng cụ đạt cách xa nguồn ô nhiễm, có đủ nước hợp vệ sinh 49,7%, điều kiện vệ sinh trong chế biến, bảo để chế biến thực phẩm [5]. Kết quả nghiên cứu quản thực phẩm đạt 27,9%, điều kiện hồ sơ, của học viên cho thấy có 100% NH, CHA đạt hành chính 24,8%, điều kiện cơ sở vật chất đạt tiêu chí về địa điểm môi trường. Kết quả này thấp nhất 20,6%. cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê Thị Hằng Tỷ lệ NH, CHA đạt điều kiện an toàn thực (2016) tại quận Đống Đa, Hà Nội với tỷ lệ 78,7% [6] phẩm: Qua đánh giá 4 nhóm tiêu chí về điều . Có thể do địa bàn của học viên và Lê Thị kiện ATTP đối với NH, CHA, kết quả nghiên cứu Hằng có mật độ dân cư thấp hơn, diện tích mặt cho thấy tỷ lệ NH, CHA đạt các điều kiện về an bằng của các NH, CHA thường lớn hơn nên tỷ toàn thực phẩm là 18,2%, tỷ lệ không đạt điều lệ đạt về địa điểm môi trường cũng cao hơn. kiện an toàn thực phẩm là 81,8%. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 46,7% cơ sở BÀN LUẬN có trang bị đầy đủ thiết bị phòng chống côn 1. Điều kiện về địa điểm, cơ sở vật chất tại trùng và động vật gây hại. Kết quả này thấp hơn các NH, CHA kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Tám (2019) với Theo Điều 28 của Luật An toàn thực phẩm tỷ lệ 94,8%[7]. Côn trùng và động vật gây hại quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (ruồi, gián, chuột,…) là một trong những nguồn đối với nơi chế biến, kinh doanh dịch vụ uống, trung gian lây truyền dịch bệnh, vì vậy phòng trong đó các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống chống côn trùng là động vật gây hại là vô cùng (NH, CHA) cần đảm bảo các tiêu chí về môi cần thiết tại các nơi tập trung ăn uống đông TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 73
  5. người như các NH, CHA, vì vậy trong thời gian nguyên liệu thực phẩm còn hạn sử dụng là tới cần phải tăng cường tuyên truyền, kết hợp 95,4%, có trang bị tủ lạnh, tủ đá bảo quản thực với các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính phẩm đạt 99,1%. Kết quả này là phù hợp với để các NH, CHA chấp hành tốt hơn quy định về thực tế hiện nay tình hình kinh tế xã hội liên tục phòng chống côn trùng và động vật gây hại. phát triển, trình độ dân trí được nâng cao, việc Có 60,6% các cơ sở sử dụng thùng rác có sử dụng nước máy trong sinh hoạt đã trở nên nắp đậy kín. Kết quả trong nghiên cứu này cao phổ biến, mặt khác kiến thức về sứ dụng thực hơn kết quả nghiên cứu của Lê Thị Hằng (2016) phẩm có đầy đủ nhãn mác, còn hạn sử dụng là tại quận Đống Đa, Hà Nội với tỷ lệ 30,6% [6]. kiến thức căn bản, phổ thông, việc trang bị tủ Việc trang bị thùng rác, thức ăn thừa có nắp lạnh, tủ đá bảo quản thực phẩm là phổ biến, đậy, không bị rò rỉ nước ra bên ngoài giúp mới mức chi phí không quá cao để giúp thực phòng tránh khả năng lây nhiễm chéo từ chất phẩm được bảo quản lâu hơn. thải đến thực phẩm đã chế biến do ruồi nhặng, 4. Điều kiện về hồ sơ, pháp lý côn trùng đậu vào rác rồi lại bay vào thực phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy 73,9% NH, Phần lớn các NH, CHA được nghiên cứu đều CHA có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện có trang bị bồn rửa tay cho khách đạt tỷ lệ ATTP hoặc bản cam kết. Kết quả này cao hơn 77,6%. Kết quả nghiên cứu này cao hơn kết quả kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Tám tại Hạ Long nghiên cứu của Đỗ Văn Hùng tại thị trấn Đông (2019) với tỷ lệ 54,8% NH, CHA được cấp giấy Anh (2016) với tỷ lệ 47,4% [8] và cũng cao hơn chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP (7), tương kết quả nghiên cứu của Lê Thị Hằng (2016) tại đương kết quả nghiên cứu của Lê Thị Hằng quận Đống Đa, Hà Nội với tỷ lệ 38,0% [6]. (2016) tại quận Đống Đa, Hà Nội [6] với tỷ lệ 2. Điều kiện vệ sinh, trang thiết bị, dụng 74,2% NH, CHA được cấp giấy chứng nhận cơ cụ sở đủ điều kiện ATTP hoặc bản cam kết. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 92,7% đạt Về sổ sách ghi chép nguồn gốc các loại tiêu chí bàn sơ chế, CBTP cao cách mặt đất từ nguyên liệu thực phẩm đạt 74,5%, hợp đồng 60 cm trở lên, 73,9% cơ sở đạt về dao thớt cam kết trách nhiệm của người cung cấp dùng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm nguyên liệu thực phẩm bảo đảm ATTP với NH, đã qua chế biến, 77,6% đạt về dụng cụ chứa CHA đạt 45,5%, đơn vị cung cấp có giấy chứng đựng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm nhận đủ điều kiện ATTP do cơ quan có thẩm đã qua chế biến, 90,1% đạt tiêu chí chất tẩy rửa quyền cấp đạt 12,1%, sổ ghi chép kiểm thực 3 dụng cụ có nhãn mác và được phép sử dụng. bước và lưu mẫu thức ăn đạt 30,3%. Kết quả Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của này cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê Thị Lê Thị Hằng (2016) tại quận Đống Đa, Hà Nội [6] Hằng (2016) tại quận Đống Đa, Hà Nội (6) với tỷ với tỷ lệ bàn chế biến cách mặt đất 60 cm trở lệ đạt về ghi chép hồ sơ, nguồn gốc nguyên liệu lên đạt 95,4%, dao thớt riêng cho thực phẩm thực phẩm là 72,6%, hợp đồng mua bán thực sống và chín đạt 98,1%, khay hộp dùng riêng phẩm, phụ gia thực phẩm là 44,4%, có lập sổ cho thực phẩm sống và chín đạt 94,4%, chất tẩy kiểm thực 3 bước và ghi đầy đủ thông tin là rửa được phép sử dụng đạt 94,4%. Nguyên 8,9%. Mặc dù kết quả nghiên cứu của học viên nhân của tình trạng này là do sự khác biệt về cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị điều kiện kinh tế, dân trí của từng địa bàn Hằng nhưng nhìn chung kết quả không đạt còn nghiên cứu khác nhau dẫn đến các kết quả chiếm tỷ lệ lớn. nghiên cứu khác nhau. 5. Điều kiện an toàn thực phẩm chung của 3. Điều kiện trong vệ sinh chế biến, bảo các NH, CHA quản thực phẩm Qua kết quả nghiên cứu cho thấy đánh giá Kết quả nghiên cứu cho thấy 3/3 tiêu chí về chung về điều kiện ATTP của 165 NH, CHA cho vệ sinh trong chế biến, bảo quản thực phẩm kết quả có 18,8% (31/165) các NH, CHA đạt (nguồn nước sử dụng chế biến thực phẩm đảm 100% các tiêu chí về điều kiện ATTP và 81,2% bảo vệ sinh. Nguyên liệu thực phẩm để chế biến các NH, CHA không đạt các tiêu chí. Kết quả phải tươi, nguồn gốc rõ ràng, còn hạn sử dụng. nghiên cứu của học viên cao hơn nghiên cứu tại Thiết bị bảo quản thực phẩm có tủ lạnh, tủ đá) Đồng Tháp của Nguyễn Thị Cẩm Tú cho thấy tỷ đều đạt tỷ lệ tương đối cao lần lượt là 94,5%, lệ điều kiện ATTP đúng theo quy định tất cả các 90,3%, 94,5%. Kết quả này gần tương đương tiêu chí chỉ đạt rất thấp 4,4%. với kết quả nghiên cứu của Lê Thị Hằng (2016) KẾT LUẬN tại quận Đống Đa, Hà Nội [6] với tỷ lệ sử dụng Tỷ lệ các NH, CHA đạt điều kiện ATTP là nước máy để chế biến thực phẩm là 98,1%, 18,2%. Trong đó, nhóm điều kiện trang thiết bị 74 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
  6. dụng cụ có tỷ lệ đạt cao nhất (49,7%) và đạt tỷ Y tế Công cộng. Trường đại học Y tế Công cộng; lệ thấp nhất là điều kiện cơ sở vật chất là 2018. 20,6%. 4. Chính phủ. Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày KHUYẾN NGHỊ 12/11/2018 Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên Chính quyền thành phố Đồng Hới chỉ đạo quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm các ban, ngành đoàn thể phối hợp với ngành y vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. 2018. tế tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám 5. Quốc Hội. Luật An toàn Thực phẩm số sát ATTP tại các NH, CHA. Bổ sung nguồn nhân 55/2010/QH12. 2010. 6. Hằng LT. Thực trạng điều kiện an toàn thực lực, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động quản lý ATTP phẩm và một số yếu tố liên quan tại các cửa hàng trên địa bàn. ăn uống trên hai phường của quận Đống Đa, Chủ các nhà hàng, cửa hàng ăn quan tâm, thành phố Hà Nội, năm 2016. Luận văn Thạc sĩ Y đầu tư nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất cơ sở tế Công cộng Hà Nội. Đại học Y tế Công cộng, kinh doanh đảm bảo các điều kiện ATTP theo 2016. quy định của pháp luật. 7. Tám VT. Thực trạng và một số yếu tố liên TÀI LIỆU THAM KHẢO quan đến điều kiện an toàn thực phẩm của các 1. Văn phòng Quốc Hội. Luật an toàn thực nhà hàng và cửa hàng ăn tại phường Bãi Cháy, phẩm số 02/VBHN-VPQH ngày 29/6/2018. 2018. Hạ Long năm 2019. Luận văn Thạc sĩ Y tế Công 2. Cục An toàn thực phẩm. Báo cáo số ca cộng. Đại học Y tế Công cộng, 2019. ngộ độc thực phẩm năm 2020 2020. 8. Hùng ĐV. Thực trạng điều kiện an toàn thực 3. Nguyễn Tuấn Kiệt. Điều kiện an toàn thực phẩm của các cửa hàng ăn tại thị trấn Đông Anh phẩm và kiến thức thực hành của người chế biến và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2016. Luận văn tại các cửa hàng ăn trên địa bàn huyện Châu Thạc sĩ Y tế Công cộng Hà Nội. Đại học Y tế Công Thành, tỉnh An Giang năm 2018. Luận văn Thạc sĩ cộng, 2016. TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM Y TẾ XÃ HUYỆN TRIỆU PHONG NGUYỄN VĂN LONG1, PHẠM CÔNG TUẤN2 1 Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Quảng Trị 2 Văn phòng Đại diện Tổ chức Family Health International tại Việt Nam TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành để tìm nhân. Người nhà bệnh nhân cần thường xuyên hiểu một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều quan tâm, hỗ trợ, nhắc nhở người bệnh tuân thủ trị của 207 bệnh nhân tăng huyết áp (THA) đang điều trị thuốc, thực hiện chế độ ăn uống, duy trì được điều trị tại một số Trạm Y tế xã thuộc các chế độ sinh hoạt, luyện tập hợp lý. huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị năm 2022. Từ khóa: Tăng huyết áp, yêu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan SUMMARY giữa hoàn cảnh sống (p = 0,001), tiền sử gia A cross-sectional descriptive study was đình mắc THA (p = 0,002), việc hài lòng với thái conducted to find out some factors related to độ của cán bộ y tế (CBYT) (p = 0,011) với tuân treatment adherence of 207 hypertensive patients thủ điều trị thuốc. Có mối liên quan giữa giới tính being treated at a number of commune health (p=0,009) với tuân thủ thay đổi lối sống. Cần stations in Trieu Phong district in 2022. Research tăng cường công tác truyền thông, giáo dục kiến results show that there is a relationship between thức những nội dung về tuân thủ sử dụng thuốc, living situation (p = 0.001), family history of thay đổi lối sống, tái khám định kỳ cho bệnh hypertension (p = 0.002), satisfaction with the attitude of medical staff (p = 0.011). with medication adherence. There is a relationship Chịu trách nhiệm: Nguyễn Văn Long between gender (p = 0.009) and compliance with Email: longquanskss@gmail.com lifestyle changes. It is necessary to strengthen Ngày nhận: 12/01/2022 communication and education on the content of Ngày phản biện: 22/02/2022 drug compliance, lifestyle changes, and periodic Ngày duyệt bài: 11/3/2022 re-examination for patients. The patient's family TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2