Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
THỰC TRẠNG GIỐNG CÂY LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM<br />
CHỦ YẾU HIỆN NAY Ở VIỆT NAM, ĐỊNH HƯỚNG CHO CÁC NĂM TỚI<br />
Trần Xuân Định<br />
Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Giống luôn được xem là nhân tố vô cùng<br />
quan trọng tạo ra những “đột phá” không chỉ về<br />
năng suất, chất lượng nông sản, mà nó cũng góp<br />
phần ứng phó nhanh nhất, rẻ tiền nhất với các<br />
biến động bất thường của khí hậu thời tiết, với<br />
xâm nhập mặn và sự xuất hiện mới của các đối<br />
tượng sâu bệnh gây hại.<br />
Công tác nghiên cứu, chọn tạo và công nhận,<br />
phóng thích giống ra sản xuất ở Việt Nam những<br />
năm gần đây đạt được những kết quả không thể<br />
phủ nhận; Những thành tựu nổi bật của nông<br />
nghiệp Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực<br />
lương thực, thực phẩm nói riêng có sự đóng góp<br />
và cống hiến rất to lớn của công tác giống cây<br />
trồng. Tuy nhiên, sự thay đổi nhanh chóng và<br />
mạnh mẽ của khí hậu theo hướng tiêu cực (biến<br />
đổi khí hậu toàn cầu), hệ lụy của nó với hệ sinh<br />
thái và đặc biệt sự hội nhập của Việt Nam với<br />
kinh tế thế giới, vấn đề cạnh tranh trong sản xuất<br />
và xuất khẩu các ngành hàng nông sản chủ lực…<br />
đòi hỏi chúng ta cần có một đánh giá khách quan<br />
về thực trạng của công tác giống cây trồng hiện<br />
nay, định hướng cho công tác chọn tạo giống cây<br />
trồng trong những năm tới. Báo cáo này giới hạn<br />
trong nhóm giống cây lương thực, cây thực phẩm<br />
<br />
chủ yếu và dưới góc độ của các nhà quản lý,<br />
tham mưu chính sách.<br />
II. PHƯƠNG PHÁP<br />
- Tập hợp, thống kê và đánh giá dựa trên các<br />
số liệu thực trạng của công tác khảo nghiệm,<br />
công nhận và phóng thích giống.<br />
- Tiếp cận các chủ trương, định hướng<br />
(thông qua các đề án chuyển đổi, chiến lược<br />
ngành) của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Đặc biệt<br />
tiếp cận các quyết định, nghị định của Chính phủ<br />
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Tổng quan chung kết quả ngành trồng<br />
trọt 2001 - 2011<br />
Trong những năm qua, giá trị sản xuất ngành<br />
trồng trọt liên tục tăng với mức bình quân đạt<br />
3,9%/năm, trong đó giá trị sản xuất cây lương thực<br />
tăng 3,3%/năm, rau đậu các loại tăng 5,8%/năm, cây<br />
công nghiệp tăng 4,2%/năm, cây ăn quả tăng<br />
5,4%/năm (toàn ngành nông nghiệp đạt 4,5%/năm).<br />
Tỷ trọng giá trị sản xuất của trồng trọt trong<br />
cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn đạt ở mức 76,1%<br />
năm 2011 (theo giá so sánh).<br />
<br />
Bảng 1. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt thời kỳ 2001 - 2011<br />
Đơn vị tính: Tỷ đồng<br />
2001<br />
<br />
2005<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
Tăng<br />
trưởng (%)<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
92.907<br />
<br />
107.897<br />
<br />
123.391<br />
<br />
124.462<br />
<br />
129.779<br />
<br />
135.882<br />
<br />
3,9<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
55066,1<br />
<br />
63852,5<br />
<br />
70125,5<br />
<br />
69959,4<br />
<br />
72250<br />
<br />
76228,2<br />
<br />
Hạng mục<br />
<br />
Trong đó:<br />
1. Lương thực<br />
Tỷ lệ (%)<br />
2. Rau đậu<br />
Tỷ lệ (%)<br />
3. Cây công nghiệp<br />
Tỷ lệ (%)<br />
4. Cây ăn quả<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
59,3<br />
<br />
59,2<br />
<br />
56,8<br />
<br />
56,2<br />
<br />
55,7<br />
<br />
56,1<br />
<br />
6844,3<br />
<br />
8928,2<br />
<br />
10584,6<br />
<br />
10965,9<br />
<br />
11921,5<br />
<br />
12019,6<br />
<br />
7,4<br />
<br />
8,3<br />
<br />
8,6<br />
<br />
8,8<br />
<br />
9,2<br />
<br />
8,8<br />
<br />
23109,3<br />
<br />
25585,7<br />
<br />
31637,7<br />
<br />
32165,4<br />
<br />
33708,3<br />
<br />
35016,7<br />
<br />
24,9<br />
<br />
23,7<br />
<br />
25,6<br />
<br />
25,8<br />
<br />
26,0<br />
<br />
25,8<br />
<br />
6402,3<br />
<br />
7942,7<br />
<br />
9378,3<br />
<br />
9676,1<br />
<br />
10167,1<br />
<br />
10847,8<br />
<br />
6,9<br />
<br />
7,4<br />
<br />
7,6<br />
<br />
7,8<br />
<br />
7,8<br />
<br />
8,0<br />
<br />
23,6<br />
<br />
43,9<br />
<br />
45,5<br />
<br />
54,6<br />
<br />
72,2<br />
<br />
5. Giá trị trên 01 ha đất trồng trọt (tr.đ)<br />
<br />
3,3<br />
5,8<br />
4,2<br />
5,4<br />
20,5<br />
<br />
Nguồn: Tổng cục Thống kê; Giá so sánh năm 1994.<br />
<br />
51<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Từ năm 2001 đến 2011, ngành trồng trọt đã có<br />
bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tích<br />
cực, giảm tỷ trọng nhóm cây lương thực, tăng tỷ<br />
trọng các nhóm cây rau đậu, cây công nghiệp, cây<br />
ăn quả. Năm 2001 cơ cấu giá trị sản xuất ngành<br />
trồng trọt là: Cây lương thực 59,3%, cây rau đậu<br />
7,4%, cây công nghiệp 24,9%, cây ăn quả 6,9%.<br />
Năm 2011 cơ cấu tương ứng là: Cây lương thực<br />
56,1%, cây rau đậu 8,8%, cây công nghiệp 25,8%,<br />
cây ăn quả 8,0%. Giá trị sản xuất trồng trọt (giá so<br />
sánh năm 1994) năm 2011 đạt 135.882 tỷ đồng,<br />
trong đó cây lương thực đạt 76.228,2 tỷ đồng, cây<br />
rau đậu đạt 12.019,6 tỷ đồng, cây công nghiệp đạt<br />
35.016,7 tỷ đồng, cây ăn quả đạt 10.847,8 tỷ đồng.<br />
<br />
3.2. Thực trạng công tác quản lý giống cây<br />
trồng ở Việt Nam trong những năm gần đây<br />
3.2.1. Những quy định cơ bản về trình tự khảo<br />
nghiệm giống cây trồng<br />
Theo Pháp lệnh Giống cây trồng và Quyết<br />
định số 95 của Bộ Nông nghiệp & PTNT; nhóm<br />
cây lương thực, thực phẩm có các loài giống cây<br />
trồng sau đây (thuộc nhóm các cây trồng chủ<br />
yếu) buộc phải tham gia khảo nghiệm so sánh giá<br />
trị canh tác (VCU) và khảo khiệm giá trị khác<br />
biệt (DUS) gồm: Lúa, ngô, lạc và đậu tương.<br />
Trình tự khảo nghiệm như sau:<br />
<br />
Biểu đồ 1. Sơ đồ trình tự khảo nghiệm, công nhận giống<br />
<br />
3.2.2. Số lượng, chủng loại các loài giống cây trồng khảo nghiệm VCU trong những năm gần đây<br />
Bảng 2. Số lượt giống cây trồng được khảo nghiệm năm 2010<br />
TT<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
4<br />
<br />
52<br />
<br />
Loại cây<br />
<br />
Số giống được khảo nghiệm<br />
Vụ Xuân + Hè<br />
Vụ Mùa + Đông<br />
Sơ<br />
Cơ<br />
Sản<br />
Sơ<br />
Cơ<br />
Sản<br />
bộ<br />
bản<br />
xuất<br />
bộ<br />
bản<br />
xuất<br />
<br />
Số điểm khảo nghiệm<br />
Vụ Xuân + Hè<br />
Vụ Mùa + Đông<br />
Cơ<br />
SX &<br />
Cơ<br />
SX &<br />
bản<br />
SB<br />
bản<br />
SB<br />
<br />
Lúa<br />
- Lúa lai<br />
- Lúa thuần<br />
<br />
91<br />
51<br />
<br />
Ngô<br />
- Ngô nếp<br />
- Ngô tẻ<br />
<br />
11<br />
32<br />
<br />
Đậu tương<br />
Lạc<br />
Cộng<br />
<br />
3<br />
4<br />
192<br />
<br />
7<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
64<br />
53<br />
<br />
2<br />
4<br />
<br />
7<br />
12<br />
<br />
5<br />
5<br />
<br />
7<br />
10<br />
<br />
4<br />
4<br />
<br />
11<br />
41<br />
<br />
7<br />
<br />
5<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
17<br />
<br />
172<br />
<br />
13<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Bảng 3. Số lượt giống cây trồng được khảo nghiệm năm 2011<br />
Số giống được khảo nghiệm<br />
TT<br />
<br />
Vụ Xuân + Hè<br />
<br />
Loại cây<br />
<br />
Số điểm khảo nghiệm<br />
<br />
Vụ Mùa/Đông<br />
<br />
Vụ Xuân/Hè<br />
<br />
Vụ Mùa/Đông<br />
<br />
Sơ bộ<br />
<br />
Cơ bản<br />
<br />
Sản<br />
xuất<br />
<br />
Sơ bộ<br />
<br />
Cơ bản<br />
<br />
Sản<br />
xuất<br />
<br />
Cơ bản<br />
<br />
Sản<br />
xuất<br />
<br />
Cơ bản<br />
<br />
Sản<br />
xuất<br />
<br />
25<br />
<br />
60<br />
<br />
4<br />
<br />
13<br />
<br />
69<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
<br />
65<br />
<br />
2<br />
<br />
72<br />
<br />
2<br />
<br />
12<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
5<br />
<br />
Lúa<br />
1<br />
<br />
- Lúa lai<br />
- Lúa thuần<br />
Ngô<br />
- Ngô đường<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
- Ngô nếp<br />
<br />
12<br />
<br />
1<br />
<br />
19<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
- Ngô tẻ<br />
<br />
51<br />
<br />
1<br />
<br />
55<br />
<br />
3<br />
<br />
Đậu tương<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
Lạc<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
25<br />
<br />
10<br />
<br />
9<br />
<br />
8<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
7<br />
<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
7<br />
<br />
7<br />
<br />
197<br />
<br />
16<br />
<br />
16<br />
<br />
223<br />
<br />
16<br />
<br />
Bảng 4. Số lượt giống cây trồng được khảo nghiệm năm 2012<br />
Số giống được khảo nghiệm<br />
TT<br />
<br />
Loại cây<br />
<br />
Vụ Xuân<br />
<br />
Số điểm khảo nghiệm<br />
<br />
Vụ Mùa<br />
<br />
Sơ bộ<br />
<br />
Cơ bản<br />
<br />
Sản xuất<br />
<br />
Sơ bộ<br />
<br />
Cơ bản<br />
<br />
Sản xuất<br />
<br />
Cơ bản<br />
<br />
Sản xuất<br />
<br />
40<br />
<br />
73<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
78<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
98<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
91<br />
<br />
2<br />
<br />
10<br />
<br />
4<br />
<br />
Lúa<br />
1<br />
<br />
- Lúa lai<br />
- Lúa thuần<br />
Ngô<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
4<br />
<br />
- Ngô đường<br />
<br />
8<br />
<br />
5<br />
<br />
- Ngô nếp<br />
<br />
7<br />
<br />
26<br />
<br />
- Ngô tẻ<br />
<br />
47<br />
<br />
Đậu tương<br />
<br />
2<br />
<br />
Lạc<br />
Cộng<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
18<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
42<br />
<br />
5<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
257<br />
<br />
4<br />
<br />
7<br />
<br />
6<br />
55<br />
<br />
8<br />
<br />
7<br />
19<br />
<br />
Diễn biến qua các năm cho thấy: Số giống<br />
cây trồng thuộc diện phải đăng ký và gửi khảo<br />
nghiệm VCU tăng nhanh; hai loài cây trồng<br />
chính là lúa và ngô có số lượng và số lượt đăng<br />
ký tham gia khảo nghiệm tăng nhanh nhất. Với<br />
lúa số lượt giống tăng từ vụ Xuân 2010 - 2011 2012 tương ứng là: 149 - 156 - 243, vụ Mùa là:<br />
132 - 161 - 188. Với ngô, số lượng và số lượt<br />
cũng tăng nhanh, vụ Xuân 2010 - 2011 - 2012<br />
tương ứng là: 53 - 74 - 103 và vụ Mùa 59 - 82 69; lạc và đậu tương có số lượng ít, hàng năm số<br />
giống mới tham gia khảo nghiệm chỉ từ 3 - 6<br />
giống. Điều này cho thấy chọn tạo giống mới<br />
được xã hội hóa và không chỉ các đơn vị nghiên<br />
cứu, các viện, trung tâm chọn tạo mà một lượng<br />
lớn giống cũng được các công ty sản xuất, kinh<br />
<br />
18<br />
<br />
234<br />
<br />
7<br />
<br />
doanh trong lĩnh vực giống cây trồng, các công ty<br />
liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài và cả<br />
cá nhân lai tạo, chọn lọc và nhập nội gửi tham gia<br />
khảo nghiệm.<br />
3.2.3. Số lượng các loài giống cây trồng tham<br />
gia khảo nghiệm DUS một số năm gần đây<br />
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính<br />
thức của Hiệp hội Quốc tế Bảo hộ giống cây<br />
trồng mới (2006), công tác khảo nghiệm DUS<br />
ngày càng phát triển cả về số lượng loài cũng như<br />
số lượng giống trong một loài tham gia khảo<br />
nghiệm đáp ứng công tác công nhận giống và bảo<br />
hộ giống cây trồng mới. Các cây trồng khảo<br />
nghiệm DUS nhiều đó là lúa, ngô, lạc, đậu tương<br />
và một số loài rau và hoa (bảng 5).<br />
53<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Bảng 5. Lượng giống cây trồng khảo nghiệm DUS qua các năm<br />
Năm<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
Lúa<br />
<br />
64<br />
<br />
97<br />
<br />
111<br />
<br />
102<br />
<br />
Hoa cúc<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
Cà chua<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Dưa chuột<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
Su hào<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
Ngô<br />
<br />
38<br />
<br />
35<br />
<br />
47<br />
<br />
27<br />
<br />
Đậu tương<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
3<br />
<br />
Lạc<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
Dưa hấu<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Cây trồng<br />
<br />
3.2.4. Công nhận giống<br />
Từ kết quả khảo nghiệm trên các vùng sinh<br />
thái khác nhau, kết hợp khảo nghiệm DUS để<br />
khẳng định tính khác biệt của một giống mới đưa<br />
<br />
1<br />
<br />
vào sản xuất, cơ quan khảo nghiệm đã đề xuất<br />
các giống có triển vọng đề nghị Bộ công nhận<br />
đưa vào sản xuất, các giống đã được công nhận<br />
đưa vào sản xuất như tại bảng 6.<br />
<br />
Bảng 6. Số giống được công nhận cho sản xuất thử và giống mới năm 2010 - 2012<br />
2010<br />
<br />
Năm<br />
Loài cây<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
Sản xuất thử<br />
<br />
Giống mới<br />
<br />
Sản xuất thử<br />
<br />
Giống mới<br />
<br />
Sản xuất thử<br />
<br />
Giống mới<br />
<br />
Lúa thuần<br />
Lúa lai<br />
<br />
11<br />
20<br />
<br />
10<br />
11<br />
<br />
17<br />
12<br />
<br />
23<br />
12<br />
<br />
26<br />
11<br />
<br />
6<br />
12<br />
<br />
Ngô<br />
<br />
13<br />
<br />
14<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
17<br />
<br />
9<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
36<br />
<br />
41<br />
<br />
47<br />
<br />
54<br />
<br />
27<br />
<br />
Đậu tương<br />
Tổng số<br />
<br />
44<br />
<br />
3.2.6. Bảo hộ giống cây trồng<br />
Từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức UPOV,<br />
công tác bảo hộ giống cây trồng có những tiến<br />
triển vượt bậc, các tác giả (gồm cá nhân và tập<br />
thể) đã chú trọng hơn công tác đăng ký bảo hộ<br />
và bản quyền, nhờ vậy thị trường sang<br />
nhượng, liên kết hoặc bán bản quyền sản xuất<br />
giống cây trồng sau khi được công nhận trở<br />
nên sôi động. Việt Nam đưa vào danh sách 90<br />
loài cây trồng được bảo hộ, phí và lệ phí khảo<br />
nghiệm DUS và bảo hộ, duy trì bảo hộ cũng<br />
54<br />
<br />
được xây dựng và ban hành theo thông lệ<br />
Quốc tế.<br />
+ Phí nộp đơn: 2 triệu đồng/đơn (giống).<br />
+ Phí khảo nghiệm DUS (1 giống): Cây hàng<br />
vụ: 8,3 triệu đồng, cây hàng năm: 11 triệu đồng,<br />
cây lâu năm: 24 triệu đồng.<br />
+ Phí duy trì hiệu lực: Năm thứ 1 - 3: 3 triệu<br />
đồng/năm; năm thứ 4 - 6: 5 triệu đồng/năm; năm<br />
thứ 7 - 9: 7 triệu đồng/năm; năm thứ 10 - 15: 10<br />
triệu đồng/năm; năm 16 đến hết hiệu lực: 20 triệu<br />
đồng/năm.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Biểu đồ 2. Phân chia đơn bảo hộ giống theo lãnh thổ và chủng loại giống cây trồng<br />
<br />
- Số lượng giống cây trồng chọn tạo trong<br />
nước cũng như số lượng giống cây trồng được<br />
nhập nội hoặc do các công ty đa quốc gia nộp<br />
đơn đăng ký bảo hộ gia tăng nhanh kể từ năm<br />
2007 đến nay, giống được chọn tạo trong nước có<br />
tỷ lệ cao và tăng nhanh.<br />
- Về chủng loại giống: Chủ yếu vẫn là nhóm<br />
cây lương thực (lúa và ngô), sau đó là rau; lúa<br />
chiếm gần 60% tổng số đơn, ngô gần 16% và rau<br />
12,5%.<br />
3.2.6. Một số nhận xét<br />
- Công tác chọn tạo giống cây trồng ở Việt<br />
Nam thực sự đã được xã hội hóa và thu hút sự<br />
quan tâm của nhiều thành phần, số lượng giống<br />
cây trồng mới được lai tạo, chọn lọc và tuyển<br />
chọn qua nhập nội tăng nhanh.<br />
- Công tác quản lý lĩnh vực giống cây trồng<br />
mặc dù còn nhiều hạn chế, song đã đi vào nền<br />
nếp và hội nhập Quốc tế. Trình tự khảo nghiệm,<br />
điều kiện cần và đủ để được công nhận giống cho<br />
sản xuất thử rồi công nhận chính thức đã được<br />
các cơ quan tác giả, tác giả tuân thủ theo các văn<br />
bản pháp quy.<br />
- Đặc biệt bảo hộ giống cây trồng đã đạt<br />
được kết quả rất tốt, ý thức bảo hộ của tác giả<br />
được nâng cao, bảo hộ và đăng ký bản quyền<br />
cũng tạo ra cuộc cạnh tranh sôi động giữa các<br />
nhà chọn tạo, nông dân có nhiều cơ hội để lựa<br />
chọn các giống tốt cho sản xuất và nâng cao hiệu<br />
quả cho họ, các tác giả là các nhà khoa học cũng<br />
được trả một phần công sức cho sản phẩm của<br />
mình, các doanh nghiệp mua bản quyền cũng thu<br />
được những khoản lợi nhuận không nhỏ nhờ chú<br />
tâm vào việc sản xuất giống và nâng cao chất<br />
lượng sản phẩm kinh doanh của mình.<br />
* Những hạn chế:<br />
- Trình tự, thủ tục quy định trong khảo<br />
nghiệm, công nhận giống còn nhiều bất cập.<br />
<br />
- Số giống được khảo nghiệm, công nhận<br />
nhiều, song giống thực sự tốt chiếm thị phần lớn<br />
được nông dân mở rộng trong sản xuất còn ít;<br />
giống có chất lượng cao, giá trị cao ở cả 2 vùng<br />
trọng điểm chưa thực sự nổi bật và chưa hỗ trợ<br />
cho việc cạnh tranh sản phẩm nông sản với các<br />
nước trong khu vực.<br />
- Quản lý giống theo danh mục, song việc bổ<br />
sung hàng vụ, hàng năm khiến danh mục giống<br />
trở nên đồ sộ; chỉ có bổ sung mà không có loại<br />
trừ; chưa có phí duy trì danh mục kiểu như danh<br />
mục bảo hộ.<br />
IV. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC CHỌN TẠO,<br />
QUẢN LÝ GIỐNG CÂY LƯƠNG THỰC, THỰC<br />
PHẨM CHỦ YẾU NHỮNG NĂM TIẾP THEO<br />
4.1. Lúa gạo<br />
Thực hiện chủ trương tái cơ cấu ngành nông<br />
nghiệp, hướng nâng cao giá trị gia tăng và<br />
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nhất là chuyển<br />
dịch đất lúa, đặc biệt để đưa lúa gạo là sản phẩm<br />
Quốc gia, công tác nghiên cứu, chọn tạo giống<br />
lúa phải hướng vào giống có năng suất, chất<br />
lượng cao, giống lai cho 2 vùng trọng điểm lúa:<br />
- Vùng Nam Bộ:<br />
+ Nghiên cứu, chọn tạo, xây dựng và hoàn<br />
thiện quy trình công nghệ sản xuất giống và kỹ<br />
thuật canh tác; tổ chức sản xuất, phát triển các<br />
giống lúa có gạo trắng, hạt dài phục vụ xuất khẩu<br />
(70%).<br />
+ Nghiên cứu, chọn tạo, xây dựng và hoàn<br />
thiện quy trình công nghệ sản xuất giống và kỹ<br />
thuật canh tác; tổ chức sản xuất, phát triển các<br />
giống lúa đặc sản mới (30%).<br />
- Phía Bắc, DHNTB và Tây Nguyên:<br />
55<br />
<br />