intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Hoa Lư, Ninh Bình

Chia sẻ: ViOlympus ViOlympus | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

155
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tự học có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên. Tự học nhằm phát huy tính tự giác, tích cực ở người học, là nhân tố quyết định chất lượng GD-ĐT. Do đó, việc nghiên cứu lí luận, thực tiễn hoạt động tự học của các sinh viên có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng. Bài viết đề cập thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Hoa Lư, Ninh Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Hoa Lư, Ninh Bình

VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 22-25<br /> <br /> THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC<br /> CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ, NINH BÌNH<br /> Đinh Thị Hoa - Đàm Thu Vân - Đào Thị Thu Phương<br /> Trường Đại học Hoa Lư<br /> Ngày nhận bài: 06/07/2018; ngày sửa chữa: 10/09/2018; ngày duyệt đăng: 17/09/2018.<br /> Abstract: Self-study plays a very important role in the learning process of students. Self-studies<br /> to promote self-awareness, positive in learners, is the decisive factor in the quality of education.<br /> Thus, the study of theoretical and practical self-learning activities of students is important to<br /> improve the quality of the universities and colleges. This paper presents the situation of selflearning activities of students in Hoa Lu University, Ninh Binh province.<br /> Keywords: Self- studies, student, training, module.<br /> 1. Mở đầu<br /> Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng lên khi<br /> quá trình giáo dục trở thành quá trình tự giáo dục. Trong<br /> bối cảnh hiện nay, tự học là một đòi hỏi tất yếu khách<br /> quan không thể thiếu được trong quá trình học tập. Người<br /> học buộc phải có thói quen tự học, để phát huy năng lực<br /> của bản thân và đáp ứng những đòi hỏi của công việc<br /> trong tương lai.<br /> Hoạt động tự học của sinh viên (SV) giữ vai trò quan<br /> trọng, là nhân tố trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo ở<br /> các trường đại học. Đối với giáo dục đại học, tự học được<br /> coi là cách học ở bậc đại học, được thể chế hóa trong<br /> Luật Giáo dục: “Phương pháp giáo dục đại học phải<br /> được coi trọng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên<br /> cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng<br /> tạo, rèn luyện kĩ năng thực hành, tham gia nghiên cứu,<br /> thực nghiệm, ứng dụng” [1; tr 33]. Bài viết đề cập thực<br /> trạng tự học của SV Trường Đại học Hoa Lư, Ninh Bình.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Khái niệm “tự học”<br /> - Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự<br /> mình động não suy nghĩ, sử dụng năng lực trí tuệ (quan<br /> sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp<br /> (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình<br /> rồi cả động cơ, tình cảm, cá nhân sinh quan, thế giới<br /> quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của<br /> nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”<br /> [2; tr 59-60].<br /> - Tác giả Nguyễn Hiến Lê quan niệm: Tự học là<br /> không ai bắt buộc mình mà tự mình tìm tòi, học hỏi để<br /> hiểu biết thêm. Tự học là quá trình học tập một cách tự<br /> giác, tự nguyện, tự vạch ra kế hoạch để học tập, tự lựa<br /> chọn nội dung, phương pháp, sắp xếp thời gian hợp lí với<br /> đặc điểm, phương tiện thích hợp để lĩnh hội tri thức, kĩ<br /> năng học tập, giá trị làm người [3].<br /> <br /> 22<br /> <br /> Từ các quan điểm trên, theo chúng tôi: Tự học là quá<br /> trình tự giác, tích cực, tự thân vận động của người học<br /> để chiếm lĩnh tri thức kinh nghiệm xã hội lịch sử trong<br /> thực tiễn, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức,<br /> kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo của bản thân.<br /> 2.2. Nguyên tắc đảm bảo việc tự học<br /> Một vấn đề có tính khoa học bao giờ cũng được xây<br /> dựng trên những cơ sở, nguyên tắc nhất định, việc tự học<br /> muốn bảo đảm tốt cần tuân thủ các nguyên tắc sau [4]:<br /> - Bảo đảm tính tự giáo dục: Trong công tác tự học<br /> của SV, ngoài việc tự củng cố những tri thức cũ, lĩnh hội<br /> tri thức mới, mở rộng hiểu biết, SV còn từng bước tự<br /> hoàn thiện nhân cách của mình.<br /> - Bảo đảm tính khoa học trong quá trình tự học: Bản<br /> thân quá trình tự học của SV cũng là một quá trình “lao<br /> động khoa học” hết sức khó khăn, do vậy, phải đòi hỏi<br /> có tính khoa học. Việc bảo đảm tính khoa học trong tự<br /> học sẽ đảm bảo được tính tự giáo dục, kích thích hứng<br /> thú học tập dẫn đến.<br /> - Bảo đảm “học đi đôi với hành”: Tự học không chỉ<br /> là củng cố, mở rộng kiến thức thông thường mà quan<br /> trọng hơn là đưa những kiến thức ấy vào cuộc sống, “cọ<br /> xát” với thực tế để thu lượm được những kinh nghiệm<br /> thực tiễn sống động, bổ ích, từ đó giúp SV trong những<br /> điều kiện quen thuộc cũng như mới mẻ đều có thể vận<br /> dụng đúng linh hoạt, sáng tạo những điều họ đã tự tiếp<br /> thu, lĩnh hội được.<br /> - Bảo đảm củng cố và nâng cao kĩ năng, kĩ xảo: Quá<br /> trình tự học không chỉ đơn thuần là quá trình tự hình<br /> thành tri thức mà nó còn là quá trình hoạt động thực tiễn,<br /> củng cố, nâng cao kĩ năng, kĩ xảo.<br /> - Đảm bảo tính tự giác: Nguyên tắc này sẽ quyết định<br /> đến kết quả học tập của SV bởi kế hoạch tự học có được<br /> thực hiện thường xuyên hay không là do yếu tố tự giác<br /> tích cực quyết định.<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 22-25<br /> <br /> Như vậy, các nguyên tắc này có quan hệ gắn bó với<br /> nhau, nguyên tắc này hỗ trợ cho nguyên tắc kia và đều<br /> nhằm mục đích bảo đảm tính tự giáo dục, tự đào tạo theo<br /> mục tiêu giáo dục của trường đại học. Trong thực tiễn tự<br /> học của bản thân, mỗi SV cần thiết kế hợp lí, khéo léo,<br /> khoa học những nguyên tắc trên, hạn chế đến mức thấp<br /> nhất yếu tố ngoại cảnh không có lợi cho việc tự học.<br /> 2.3. Khách thể và phương pháp nghiên cứu<br /> Để tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học của SV<br /> Trường Đại học Hoa Lư, Ninh Bình, chúng tôi đã<br /> tiến hành khảo sát 332 SV sư phạm đang học năm thứ<br /> nhất, năm thứ hai và năm cuối từ tháng 1-4/2018<br /> bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: trắc nghiệm,<br /> chuyên gia, phỏng vấn sâu, quan sát, thống kê toán học<br /> để xử lí số liệu.<br /> 2.4. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Trường<br /> Đại học Hoa Lư, Ninh Bình<br /> 2.4.1. Nhận thức, thái độ của sinh viên về tự học<br /> Bảng 1. Nhận thức về “tự học” của SV<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Nhận thức về tự học của SV<br /> Là tự mình giải quyết vấn đề<br /> hàng ngày trong học tập<br /> Là tự mình đọc sách và tài liệu<br /> Là lập kế hoạch học tập chi tiết<br /> cho bản thân và thực hiện đầy<br /> đủ kế hoạch đó<br /> Việc học không có thầy hướng<br /> dẫn trực tiếp<br /> Là việc hoàn thiện mọi yêu cầu,<br /> nhiệm vụ học tập theo yêu cầu<br /> và hướng dẫn của giảng viên<br /> Là tự đề ra mục đích, nội dung,<br /> phương pháp học tập<br /> Là tự mình học tập theo ý mình<br /> Việc học ngoài giờ lên lớp<br /> chính khóa<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> (SL)<br /> <br /> Tỉ<br /> lệ<br /> (%)<br /> <br /> 273<br /> <br /> 82,2<br /> <br /> 251<br /> <br /> 75,6<br /> <br /> 189<br /> <br /> 56,9<br /> <br /> 286<br /> <br /> 86,1<br /> <br /> 202<br /> <br /> 60,8<br /> <br /> 241<br /> <br /> 72,6<br /> <br /> 278<br /> <br /> 83,7<br /> <br /> 214<br /> <br /> 64,5<br /> <br /> 2.4.2. Nhận thức của sinh viên Trường Đại học Hoa Lư<br /> về tầm quan trọng của việc tự học (xem bảng 2)<br /> Bảng 2. Nhận thức về tầm quan trọng<br /> của việc tự học của SV<br /> Số<br /> Tỉ<br /> Nhận thức về tầm quan trọng<br /> lượng<br /> lệ<br /> TT<br /> của việc tự học của SV<br /> (SL) (%)<br /> Giúp SV chủ động học tập suốt<br /> 1 đời, học tập để khẳng định năng 221 66,6<br /> lực, phẩm chất<br /> Giúp SV nâng cao năng lực<br /> 2<br /> 272 81,9<br /> tư duy<br /> 3 Là cơ sở cho tự giáo dục<br /> 168 50,6<br /> Tạo sự tự giác, ý chí tích cực,<br /> chủ động, sáng tạo, khơi dậy<br /> 4<br /> 229 69,0<br /> năng lực tiềm tàng, tạo động lực<br /> cho chính bản thân người học<br /> Kết quả ở bảng 2 cho thấy: hầu hết SV đã nhận thức<br /> rõ được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tự học. Có<br /> 66,6% SV cho rằng việc tự học giúp cho mọi người có<br /> thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định<br /> năng lực, phẩm chất; có 81,9% cho rằng việc tự học giúp<br /> SV nâng cao năng lực tư duy; có 50,6% SV cho rằng việc<br /> tự học là cơ sở cho tự giáo dục và có 69% SV cho rằng<br /> việc tự học là tạo sự tự giác, ý chí tích cực, chủ động sáng<br /> tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực to lớn<br /> trong chính bản thân người học.<br /> Như vậy, phần lớn SV đã nhận thức được thế nào là<br /> tự học, vai trò của tự học đối với bản thân, đã xác định<br /> bản thân cần tự học để đạt kết quả tốt nhất. Tuy vậy, việc<br /> học tập của các em chưa đạt kết quả cao do chính các em<br /> chưa biết xác định, lựa chọn được phương pháp học tập<br /> - tự học phù hợp.<br /> Chúng tôi cũng tiến hành nghiên cứu về thái độ của<br /> SV trong quá trình tự học. Biểu hiện về thái độ của SV<br /> cũng rất phong phú, đa dạng, cụ thể (xem bảng 3):<br /> Bảng 3. Thái độ tự học của SV<br /> TT<br /> 1<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy: về cơ bản, SV đã nhận thức rõ về<br /> vấn đề tự học, hiểu rõ việc tự học là tự mình giải quyết<br /> các vấn đề trong học tập một cách thường xuyên khi<br /> không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Tuy vậy,<br /> vẫn có không ít SV chưa thực sự hiểu việc tự học là các<br /> em phải biết lập kế hoạch học tập cho bản thân và thực<br /> hiện đầy đủ kế hoạch đó; hoặc có SV còn chưa biết đề ra<br /> mục đích, nội dung và lựa chọn phương pháp tự học phù<br /> hợp với bản thân... khiến việc học tập của các em chưa<br /> thực sự đạt kết quả cao.<br /> <br /> 23<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Thái độ tự học của SV<br /> Yêu thích say mê tự học<br /> Tập trung chú ý nghe giảng, tự<br /> ghi chép bài trên lớp<br /> Tự chủ trong việc lập kế hoạch<br /> và thực hiện kế hoạch tự học<br /> Khao khát tìm kiếm tài liệu bổ<br /> sung và nghiên cứu tài liệu đó<br /> Nghiêm túc trong quá trình<br /> học tập<br /> Kiên trì, vượt khó để học tập<br /> <br /> SL<br /> 117<br /> <br /> %<br /> 35,2<br /> <br /> 201<br /> <br /> 60,5<br /> <br /> 125<br /> <br /> 37,7<br /> <br /> 31<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> 223<br /> <br /> 67,2<br /> <br /> 134<br /> <br /> 40,4<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 22-25<br /> <br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Không cần ai nhắc nhở việc học<br /> 67<br /> 20,2<br /> Hứng khởi vui vẻ học tập<br /> 71<br /> 21,4<br /> Học đối phó để hoàn thành<br /> 9<br /> 165 49,7<br /> yêu cầu<br /> Chỉ tự học khi có người đôn<br /> 10<br /> 273 82,2<br /> đốc, nhắc nhở<br /> 11 Không hứng thú với việc tự học 148 44,6<br /> Thường bị lôi cuốn bởi các yếu<br /> 12 tố khác khi học: Facebook, 238 71,7<br /> internet, mua sắm...<br /> 13 Luôn cố gắng tự giác học tập<br /> 103 31,0<br /> 14 Lười, ngại học<br /> 135 40,7<br /> Với việc tự đánh giá thái độ của bản thân trong quá<br /> trình học tập của SV, chúng tôi thấy rằng tỉ lệ SV yêu<br /> thích, say mê tự học rất thấp (35,2%); tỉ lệ SV luôn cố<br /> gắng học tập, thi nghiêm túc hạn chế (31%). SV tự học<br /> khi có người đôn đốc chiếm tỉ lệ cao nhất (82,2%), như<br /> vậy việc SV thiếu tự giác trong học tập sẽ ảnh hưởng đến<br /> kết quả học tập. Bên cạnh đó, số SV kiểm soát, sắp xếp<br /> thời gian biểu cá nhân để giành cho học tập cũng gặp<br /> khó khăn, SV dễ bị lôi cuốn bởi các yếu tố khác khi học:<br /> Facebook, internet, mua sắm...(71,7%). Thực tế này có<br /> thể lí giải bởi ngoài học tập gắn với nghề nghiệp SV còn<br /> tham gia rất nhiều các hoạt động xã hội, đặc điểm giao<br /> tiếp đa dạng, phong phú. Tính thụ động ở SV còn rất lớn,<br /> học mang tính hình thức, đối phó với thi, kiểm tra; lười,<br /> ngại đọc sách (40,7%); phụ thuộc vào thầy, chưa chủ<br /> động, tự giác, tích cực.<br /> Khi trao đổi với một số SV năm cuối, chúng tôi nhận<br /> thấy, nhiều lúc SV sử dụng các trang web không phục vụ<br /> việc học, chưa từng lên thư viện, tra cứu tài liệu trên<br /> internet không hiệu quả vì chưa biết cách xử lí thông tin...<br /> 2.4.3. Các phương pháp tự học của sinh viên (xem bảng<br /> 4, bảng 5)<br /> Bảng 4. Các phương pháp tự học của SV<br /> TT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Các phương pháp<br /> tự học<br /> Học nguyên văn<br /> vở ghi<br /> Học nguyên văn<br /> sách giáo khoa<br /> Học ở vở ghi kết<br /> hợp với sách giáo<br /> khoa<br /> Tóm tắt kiến thức<br /> cơ bản để ghi nhớ<br /> <br /> Mức độ sử dụng<br /> Không<br /> Thường Đôi<br /> bao<br /> xuyên<br /> khi<br /> giờ<br /> <br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> 58,4<br /> <br /> 29,2<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 61,1<br /> <br /> 33,7<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 59,9<br /> <br /> 33,8<br /> <br /> 22,9<br /> <br /> 62,3<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> Từ kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy, số SV chọn<br /> cách học kết hợp vở ghi, sách giáo khoa chiếm tỉ lệ cao<br /> nhất (74,1%). Tỉ lệ SV lựa chọn lập sơ đồ hóa kiến thức<br /> để học rất thấp (5,1%); số SV thường học liên hệ vận<br /> dụng kiến thức cũng chỉ chiến 6,3%. Khi được hỏi “Tại<br /> sao không thường xuyên sử dụng cách này” hầu hết SV<br /> có câu trả lời “mất thời gian, không cần thiết, học chỉ để<br /> thi...”. Như vậy, SV không xác định đúng mục tiêu học<br /> tập là mở rộng, đào sâu hay hệ thống hóa kiến thức,<br /> điều này đã ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách học của<br /> các em.<br /> Để có cái nhìn tổng thể về tự học của SV, chúng tôi<br /> khảo sát mức độ thực hiện các kĩ năng tự học của SV và<br /> thu được kết quả như sau:<br /> Bảng 5. Mức độ thực hiện các kĩ năng tự học của SV<br /> TT<br /> <br /> Các kĩ năng<br /> <br /> 1<br /> <br /> Lập kế hoạch tự học<br /> Chú ý nghe giảng,<br /> tự ghi chép bài trên<br /> lớp<br /> Đọc sách và tài liệu<br /> tham khảo bổ sung<br /> Ghi chép tóm tắt<br /> các tài liệu đã học<br /> Làm dàn bài đề<br /> cương<br /> Học theo ý trọng<br /> tâm, học theo ý hiểu<br /> của bản thân<br /> Khái quát hóa, hệ<br /> thống hóa các kiến<br /> thức đã học<br /> Thảo luận theo<br /> nhóm lớp, thực hiện<br /> việc truy bài<br /> Tự kiểm tra kết quả<br /> tự học của bản thân<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> 71,4<br /> <br /> 14,4<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 63,0<br /> <br /> 29,5<br /> <br /> 74,1<br /> <br /> 25,3<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10,8<br /> <br /> 52,1<br /> <br /> 40,4<br /> <br /> 9<br /> <br /> 7<br /> <br /> 24<br /> <br /> Làm dàn bài đề<br /> cương<br /> Lập sơ đồ hóa<br /> kiến thức để học<br /> Học liên hệ vận<br /> dụng kiến thức<br /> Phối hợp nhiều PP<br /> tự học<br /> <br /> Mức độ sử dụng<br /> Thường Đôi<br /> Không<br /> xuyên<br /> khi<br /> 3,3<br /> 20,5 76,2<br /> 61,1<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> 29,5<br /> <br /> 9,6<br /> <br /> 56,3<br /> <br /> 34,0<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 33,7<br /> <br /> 50,9<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> 57,2<br /> <br /> 30,5<br /> <br /> 65,4<br /> <br /> 20,5<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 61,4<br /> <br /> 33,1<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 9,9<br /> <br /> 85,5<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 28,9<br /> <br /> 40,7<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 22-25<br /> <br /> Trong các kĩ năng tự học của SV, việc chú ý nghe<br /> giảng, tự ghi chép bài; học theo ý trọng tâm, theo ý hiểu<br /> của bản thân được sử dụng nhiều nhất (61,1% và<br /> 65,4%). Kĩ năng lập kế hoạch tự học, thảo luận nhóm,<br /> truy bài, ghi chép tóm tắt các tài liệu đã đọc ít sử dụng.<br /> Lí do có thể giải thích là một số SV vẫn giữ thói quen,<br /> cách học cũ ở trường phổ thông: Học với sự chỉ dẫn sát<br /> sao, chi tiết, cụ thể của giáo viên, tính độc lập chưa thực<br /> sự được bộc lộ.<br /> 2.4.4. Về không gian và thời gian tự học<br /> - Không gian tự học của SV thường diễn ra ở nhà (xếp<br /> thứ bậc 1), sau đó đến kí túc xá, nhà trọ, nhà bạn học<br /> cùng; một số SV lên thư viện, tuy nhiên có SV năm cuối<br /> chia sẻ: “Em chưa bao giờ lên thư viện học, vì em nghĩ<br /> học ở thư viện không khác học ở nhà”.<br /> - Thời gian, thời điểm tự học của SV rất đa dạng:<br /> Chiếm tỉ lệ cao nhất là số SV tập trung vào lúc kiểm tra,<br /> thi; số khác tranh thủ học vào lúc rảnh rỗi hoặc học<br /> thường xuyên, hàng ngày. Kết quả tự đánh giá của SV<br /> cho thấy rằng SV dành thời gian cho tự học rất ít (83,4%<br /> học 3 - 4 giờ/ngày, 33,4% học dưới 1 giờ/ngày; chỉ có<br /> 5,1% học nhiều hơn 6 giờ/ngày). Như vậy, hầu hết SV<br /> dành thời gian cho việc học tập quá ít, không đáp ứng<br /> yêu cầu, đây cũng là lí do khiến cho kết quả học tập của<br /> các em không cao.<br /> 2.4.5. Về các yếu tố ảnh hưởng đến tự học của sinh viên<br /> Trong các yếu tố ảnh hưởng đến tự học của SV, thì<br /> yếu tố tương lai nghề được đánh giá là ảnh hưởng nhiều<br /> nhất (97,6%); các yếu tố khác cũng chi phối đến tự học<br /> của SV: hứng thú môn học (89,5%); môi trường học tập<br /> (86,7%); phương pháp giảng dạy của giáo viên (68,1%),<br /> yêu cầu nhiệm vụ do giáo viên đề ra (70,8%). Yếu tố sức<br /> khỏe cá nhân được đánh giá là ảnh hưởng ít nhất (24,7%).<br /> Đối với SV, học tập thường gắn liền với nghề nghiệp, với<br /> mục đích đảm bảo cuộc sống, mục đích khẳng định<br /> mình... Do đó, nghề có tương lai rộng mở sẽ là động lực<br /> để SV học tập và ngược lại. Môi trường học tập hay hứng<br /> thú môn học là yếu tố tác động tạo niềm vui, nỗ lực tự<br /> học của bản thân. Mặt khác, tự học của SV luôn gắn<br /> với hướng dẫn của giảng viên, việc thực hiện yêu cầu,<br /> nhiệm vụ giảng viên đề ra. Nhiều SV cho rằng: đối với<br /> một số môn học lí luận khô khan, nên SV chưa thực sự<br /> hứng thú với việc học; thậm chí các em cũng chưa đánh<br /> giá đúng tầm quan trọng của các môn học trong chương<br /> trình đào tạo.<br /> Thực tế hầu hết SV chưa thực sự yên tâm với ngành<br /> đào tạo vì khó xin việc làm sau khi tốt nghiệp, vẫn còn<br /> tình trạng SV muốn thi chuyển sang một ngành khác,<br /> trường khác mà các em thấy có cơ hội tìm kiếm việc làm<br /> tốt hơn. Một số SV chưa xác định được mục đích, động<br /> <br /> 25<br /> <br /> cơ học tập đúng đắn (học trong lúc chờ cơ hội khác...).<br /> Ngoài ra còn do SV chưa có kĩ năng tự học; chưa biết<br /> cách xây dựng kế hoạch; chưa biết cách quản lí thời gian<br /> của bản thân; đối với SV năm thứ nhất cho rằng chưa tiếp<br /> cận được phương pháp học tập ở đại học, hầu như các<br /> em chưa có thói quen tự học, tự nghiên cứu.<br /> 3. Kết luận<br /> Kết quả khảo sát thực trạng tự học của SV Trường<br /> Đại học Hoa Lư cho thấy: tự học có vai trò quan trọng<br /> trong quá trình học đại học của SV. Tự học nhằm phát<br /> huy tính tự giác học và nghiên cứu, giúp SV rèn luyện<br /> khả năng tư duy và sáng tạo. Khi tự học, SV có thể chủ<br /> động được quỹ thời gian mà không bị ràng buộc, có thể<br /> học bất cứ lúc nào; nắm kiến thức vững chắc và có thể<br /> hiểu sâu và nhớ kĩ hơn các vấn đề, nâng cao tinh thần<br /> trách nhiệm trong làm việc theo nhóm; thể hiện tính sáng<br /> tạo trong tư duy và linh hoạt nhạy bén trong suy nghĩ.<br /> Điều quan trọng hơn là SV có thể đi sâu vào thực tế nhằm<br /> rèn luyện kĩ năng phân tích tình hình và đưa ra quyết<br /> định, đây là một yếu tố cần và đủ để sau này khi rời khỏi<br /> ghế nhà trường, SV sẽ không bỡ ngỡ khi làm việc ở môi<br /> trường thực tế.<br /> Thực trạng trên là cơ sở quan trọng để đề xuất một số<br /> giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tự học<br /> cho SV Trường Đại học Hoa Lư đáp ứng hình thức đào<br /> tạo theo học chế tín chỉ.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Luật Giáo dục (2007). NXB Lao động - Xã hội.<br /> [2] Nguyễn Cảnh Toàn (2002). Một số kinh nghiệm tự<br /> học. NXB Giáo dục.<br /> [3] Nguyễn Hiến Lê (2007). Tự học là nhu cầu của thời<br /> đại. NXB Văn hóa - Thông tin.<br /> [4] Phan Bích Ngọc (2009). Tổ chức tốt việc tự học cho<br /> sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các<br /> trường đại học theo hình thức tín chỉ hiện nay. Tạp<br /> chí Khoa học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, số<br /> 25, tr 160-164.<br /> [5] Phạm Trung Thanh (1999). Phương pháp học tập<br /> nghiên cứu của sinh viên cao đẳng đại học. NXB<br /> Giáo dục.<br /> [6] Nguyễn Cảnh Toàn (2004). Học và dạy cách học.<br /> NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.<br /> [7] Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên, 2002) - Nguyễn Kỳ Vũ Văn Tảo - Bùi Tường. Quá trình dạy - tự học.<br /> NXB Giáo dục.<br /> [8] Bộ GD-ĐT (2013). Hỏi - đáp về một số nội dung đổi<br /> mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. NXB<br /> Giáo dục Việt Nam.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2