intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng học thêm của học sinh lớp 10 các trường THPT TP Huế

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

86
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Học thêm là hiện tượng học sinh (HS) học ngoài giờ phổ biến hiện nay cần được khảo sát để đánh giá đúng bản chất, từ đó có các đề xuất hợp lí nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó. Trên cơ sở phân tích kết quả của 289 phiếu điều tra HS lớp 10 ở 7 trường trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn thành phố Huế (TP. Huế), đề tài khẳng định sự tất yếu của việc học thêm và kiến nghị cần có các quy định chặt chẽ để quản lý tình trạng học thêm của HS hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng học thêm của học sinh lớp 10 các trường THPT TP Huế

THỰC TRẠNG HỌC THÊM CỦA HỌC SINH LỚP 10<br /> CÁC TRƯỜNG THPT TP HUẾ<br /> VĂN THỊ THANH NHUNG - NGUYỄN THỊ HIỂN<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> NGUYỄN GIANG CHÂU - LÊ THỊ THANH PHƯƠNG<br /> Trường THPT chuyên Quốc Học Huế<br /> Tóm tắt: Học thêm là hiện tượng học sinh (HS) học ngoài giờ phổ biến hiện<br /> nay cần được khảo sát để đánh giá đúng bản chất, từ đó có các đề xuất hợp lí<br /> nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó. Trên cơ sở phân<br /> tích kết quả của 289 phiếu điều tra HS lớp 10 ở 7 trường trung học phổ<br /> thông (THPT) trên địa bàn thành phố Huế (TP. Huế), đề tài khẳng định sự tất<br /> yếu của việc học thêm và kiến nghị cần có các quy định chặt chẽ để quản lý<br /> tình trạng học thêm của HS hiện nay.<br /> Từ khóa: học thêm, học sinh lớp 10, hiện trạng, nhu cầu, kiến nghị<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay, Bộ giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) có chủ trương cấm dạy thêm, học thêm<br /> tràn lan. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân đặc biệt là nhu cầu học thêm của học sinh<br /> vẫn còn cao, nên việc học thêm vẫn tiếp tục diễn ra ở nhiều địa phương và nhiều cấp<br /> học. Để có thể quản lí hiệu quả tình trạng học thêm hiện nay cần biết được mục đích và<br /> mức độ học thêm của HS, những tích cực và hạn chế của việc học thêm, những môn học<br /> thêm chủ yếu, thái độ và nhu cầu của HS đối với học thêm... Từ đó, đề xuất những giải<br /> pháp hợp lý để tổ chức dạy thêm và học thêm có hiệu quả.<br /> 2. QUAN NIỆM VỀ HỌC THÊM<br /> <br /> 2.1. Học thêm và các hình thức học thêm<br /> Theo chương trình phổ thông, HS học chính khoá các môn học ở trường theo quy định<br /> do sự tổ chức của nhà trường. Ngoài học tập chính khoá, HS có thể tham gia học tập<br /> bằng các hình thức khác nhau như tự học ở nhà, học ngoại khoá, học thêm…<br /> Theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ<br /> GD&ĐT, dạy - học thêm được hiểu “là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của<br /> người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch<br /> giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành”[1].<br /> Thông tư này cũng quy định học thêm bao gồm các hình thức sau:<br /> Học thêm trong nhà trường: Là hình thức học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm cơ<br /> sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm<br /> học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học) tổ chức. Với hình thức này, học thêm<br /> bao gồm các loại hình: dạy thêm cho những HS có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến<br /> thức; ôn thi tuyển sinh THPT cho HS lớp 9; ôn thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh đại<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 01(29)/2014: tr. 127-135<br /> <br /> 128<br /> <br /> VĂN THỊ THANH NHUNG và cs.<br /> <br /> học, cao đẳng cho HS lớp 12.<br /> Học thêm ngoài nhà trường: Là hình thức học thêm do các tổ chức khác ngoài nhà<br /> trường hoặc cá nhân thực hiện, bao gồm các hình thức sau: bồi dưỡng kiến thức; ôn,<br /> luyện thi các cấp.<br /> Một số tổ chức, cá nhân ngoài những cơ sở trên, có thể mở các trang web phục vụ cho<br /> việc quảng bá, thực hiện việc tổ chức dạy thêm như http://luyenthidaminh.vn/;<br /> http://kenhtuyensinh.vn; http://hocmai.vn/...<br /> Thực tế hiện nay, HS thường học thêm theo các hình thức khác nhau: Phụ đạo (một giáo<br /> viên kèm một HS, thường còn gọi là gia sư); học thêm theo các nhóm quy mô lớn, nhỏ<br /> và trung bình; học thêm trong các trung tâm, các phòng học lớn; học thêm qua Internet.<br /> <br /> 2.2. Các nhân tố tác động đến việc học thêm của học sinh<br /> Nguyên nhân khách quan<br /> Chương trình và SGK hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, quá tải dẫn đến tình trạng nhiều<br /> HS không theo kịp chương trình học chính khoá, phải học thêm ngoài luồng [2]. Bên<br /> cạnh đó, phương pháp kiểm tra và đánh giá chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo con người<br /> mới. Các hình thức kiểm tra, đánh giá chủ yếu chú trọng vào nội dung kiến thức lý<br /> thuyết mà thiếu đi các phần thực hành và kĩ năng. Ngoài ra, nhận thức về học thêm của<br /> HS và phụ huynh cũng là một yếu tố quan trọng làm gia tăng tình trạng học thêm. Nhiều<br /> HS cho rằng học thêm có thể giúp các em đạt kết quả tốt trong các bài kiểm tra trên lớp<br /> và thi đậu vào các trường học có uy tín trong kì thi đại học - cao đẳng để sau này có<br /> cuộc sống tốt đẹp hơn.<br /> Bệnh thành tích trong giáo dục cũng là một nguyên nhân làm tăng nạn học thêm. Hàng<br /> năm, các trường THPT thường đặt ra những chỉ tiêu cao về số phần trăm HS khá giỏi,<br /> HS thi đậu tốt nghiệp và đại học – cao đẳng. Để đạt được điều này, nhiều trường đã tìm<br /> cách nâng điểm, chấp nhận cho HS ngồi nhầm lớp, gây áp lực cho giáo viên (GV) và<br /> HS dẫn đến việc HS không tiếp thu kịp chương trình chính khoá và tất yếu dẫn đến việc<br /> học phụ đạo, học thêm.<br /> Nguyên nhân chủ quan<br /> Nhiều HS mong muốn học thêm để nâng cao năng lực nhận thức, học hỏi những tiến bộ<br /> của khoa học kĩ thuật trong xu thế phát triển chung của giáo dục [2]. Bên cạnh đó, năng<br /> lực tự học của HS chưa cao, khó giải quyết các nội dung kiến thức trên lớp và bài tập về<br /> nhà nên cần phải học thêm. Một nguyên nhân khác làm tăng tình trạng học thêm là khả<br /> năng lây lan tâm lý học thêm giữa các HS. Khi có một nhóm HS đi học thêm, các HS<br /> khác sẽ nảy sinh cảm giác sợ thua kém hoặc muốn đi học thêm cho bằng bạn bè cho đến<br /> khi tất cả HS đều đi học thêm.<br /> <br /> 2.3. Khái quát chung về thực trạng học thêm của học sinh nước ta hiện nay<br /> Bộ GD&ĐT đã ban hành hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học hàng năm,<br /> trong đó đều có quy định không được ép HS học trên 6 buổi/tuần dưới bất kỳ hình thức<br /> <br /> THỰC TRẠNG HỌC THÊM CỦA HỌC SINH LỚP 10 CÁC TRƯỜNG THPT TP HUẾ<br /> <br /> 129<br /> <br /> nào [1]. Tuy nhiên, Bộ chưa quy định rõ số buổi từng môn học được dạy thêm và không<br /> dạy trước chương trình đào tạo chính khóa.<br /> Dạy thêm, học thêm là vấn đề được cả ngành giáo dục và xã hội quan tâm vì nó ảnh<br /> hưởng đến một thế hệ trẻ - là tương lai của gia đình và đất nước. Ý kiến chung tổng hợp<br /> từ báo chí và dư luận xã hội cho rằng:<br /> - Thực tế dạy thêm, học thêm sinh ra là từ nhu cầu thực tế của người học, bởi đó<br /> cũng là một nhân tố để nâng cao chất lượng giáo dục trong bối cảnh áp lực thi cử<br /> khá lớn, khả năng tiếp thu của HS lại có phần hạn chế. Nhiều lớp học thêm đóng<br /> vai trò cầu nối để cho nhiều HS vào đại học. Một số HS yếu kém cũng vươn lên<br /> khá giỏi nhờ các thầy cô dạy phụ đạo.<br /> - Một số trường học và phụ huynh quá chú trọng kết quả (bệnh thành tích) nên đã<br /> thúc ép HS học mọi lúc, mọi nơi nhất là ở các thành phố.<br /> - Học thêm là nhu cầu thực tế, nhưng dường như bị biến tướng và có phần lệch lạc.<br /> Có tình trạng thầy dạy chưa hết mình trong giờ chính khóa để có thể tăng cường ở<br /> các lớp học thêm. Một số giáo viên kiến thức chuyên môn chưa vững cũng dạy<br /> thêm. Có nhiều nơi HS chưa được hướng dẫn cách học tích cực mà thụ động chạy<br /> theo lớp học thêm vừa tốn tiền, vừa không đạt kết quả mong muốn.<br /> - Ðối với một số GV, dạy thêm là công việc để tăng thu nhập một cách chính đáng<br /> trong điều kiện lương chưa đủ sống. Ðiều quan trọng hơn là dạy thêm tạo thêm<br /> động lực để giáo viên trau dồi chuyên môn. Ở nhiều nước trên thế giới nhất là ở<br /> một số nước ở phương Đông, mặc dù nền giáo dục phát triển cao vẫn chủ động tổ<br /> chức dạy thêm, học thêm; đặc biệt là mở nhiều lớp học bồi dưỡng tài năng trẻ.<br /> Có thể thấy nguyên nhân chung nhất của việc dạy thêm và học thêm là do thu nhập<br /> không đủ để các thầy cô giáo trang trải cuộc sống của bản thân và gia đình. Mặt khác,<br /> phụ huynh và HS luôn luôn cảm thấy không yên tâm với kiến thức tiếp nhận trong giờ<br /> chính khóa. Chưa kể một số trường hợp phụ huynh cho con đi học thêm để tránh bị tác<br /> động, ảnh hưởng của những tiêu cực ngoài xã hội.<br /> 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỌC THÊM CỦA HỌC SINH LỚP 10<br /> CÁC TRƯỜNG THPT TP. HUẾ<br /> 3.1. Phương pháp<br /> Thực trạng học thêm được khảo sát thông qua phiếu điều tra được thiết kế dựa trên các<br /> tiêu chí đánh giá (phương pháp anket) và phỏng vấn trực tiếp HS các trường THPT trên<br /> địa bàn TP. Huế (phương pháp phỏng vấn) [3]. Phiếu điều tra được soạn thảo bám sát<br /> mục tiêu nghiên cứu và có tính thực tiễn.<br /> Quá trình tổ chức điều được thực hiện từ tháng 9 - 12/2013 ở 07 trường THPT trên địa<br /> bàn TP. Huế, đại diện cho các kiểu trường THPT khác nhau ( có trường chất lượng cao,<br /> trường bình thường, trường có đầu vào điểm thấp). Các trường THPT được khảo sát<br /> điều tra bao gồm: chuyên Quốc Học, Hai Bà Trưng, Nguyễn Huệ, Gia Hội, Nguyễn<br /> <br /> 130<br /> <br /> VĂN THỊ THANH NHUNG và cs.<br /> <br /> Trường Tộ, Đặng Trần Côn, Bùi Thị Xuân. Trong mỗi trường, chúng tôi chọn 30 - 50<br /> HS khối 10 đại diện (giỏi, khá, trung bình, yếu) để điền các thông tin vào phiếu cho sẵn.<br /> Số phiếu thu được sau khi phát ra là: 289 (Trường THPT chuyên Quốc Học: 28 phiếu;<br /> Trường THPT Hai Bà Trưng: 49 phiếu; Trường THPT Nguyễn Huệ: 48 phiếu; Trường<br /> THPT Gia Hội: 42 phiếu; Trường THPT Nguyễn Trường Tộ: 31 phiếu; Trường THPT<br /> Đặng Trần Côn: 49 phiếu; Trường THPT Bùi Thị Xuân: 42 phiếu).<br /> 3.2. Kết quả điều tra tổng hợp ở 7 trường THPT tại TP. Huế<br /> 3.2.1. Nhận thức về ý nghĩa của việc học thêm đối với bản thân học sinh<br /> Đa số HS đều nhận thức rằng học thêm là nhu cầu của bản thân để có thêm kiến thức, kĩ<br /> năng, hiểu sâu thêm bài học trên lớp và để làm bài thi và kiểm tra đạt kết quả cao cũng<br /> như để thi đậu đại học. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều HS học thêm là do các yếu tố bên<br /> ngoài tác động như do nhà trường tổ chức phụ đạo, bị bố mẹ bắt buộc, đi học theo gợi ý<br /> của thầy cô, đi học do sợ thầy cô có thành kiến và đi học thêm theo bạn bè. Kết quả<br /> nhận thức của HS về ý nghĩa của việc học thêm được thể hiện cụ thể qua bảng 1.<br /> Bảng 1. Nhận thức về ý nghĩa của việc học thêm đối với bản thân học sinh<br /> Nhận thức ý nghĩa của học thêm<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Học thêm để có thêm kiến thức, kĩ<br /> năng, hiểu sâu bài học trên lớp<br /> Học thêm là do bắt buộc của bố<br /> mẹ<br /> Học thêm là do bạn rủ cùng đi cho<br /> vui<br /> Học thêm để thi và kiểm tra có kết<br /> quả cao<br /> Nếu không đi học thêm thì sợ<br /> Thầy, Cô có thành kiến cá nhân<br /> Học thêm là do Thầy, Cô dạy bộ<br /> môn yêu cầu, gợi ý…<br /> Học thêm là do Nhà trường tổ<br /> chức học bồi dưỡng, phụ đạo…<br /> Lấy cớ đi học thêm để đi chơi<br /> Lấy cớ học thêm để xin tiền bố mẹ<br /> đi ăn quà<br /> Học thêm để thi đại học đạt<br /> nguyện vọng<br /> <br /> TS<br /> <br /> Mức 1<br /> SL<br /> %<br /> <br /> Mức 2<br /> SL<br /> %<br /> <br /> Mức 3<br /> SL<br /> %<br /> <br /> Mức 4<br /> SL<br /> %<br /> <br /> 289<br /> <br /> 158<br /> <br /> 54,7<br /> <br /> 120<br /> <br /> 41,5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 289<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> 24<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> 169<br /> <br /> 58,5<br /> <br /> 82<br /> <br /> 28,4<br /> <br /> 289<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> 35<br /> <br /> 12,1<br /> <br /> 158<br /> <br /> 54,7<br /> <br /> 85<br /> <br /> 29,4<br /> <br /> 289<br /> <br /> 66<br /> <br /> 22,8<br /> <br /> 147<br /> <br /> 50,9<br /> <br /> 47<br /> <br /> 16,3<br /> <br /> 23<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 289<br /> <br /> 7<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> 33<br /> <br /> 11,4<br /> <br /> 118<br /> <br /> 40,8<br /> <br /> 123<br /> <br /> 42,6<br /> <br /> 289<br /> <br /> 11<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 60<br /> <br /> 20,8<br /> <br /> 145<br /> <br /> 50,2<br /> <br /> 67<br /> <br /> 23,2<br /> <br /> 289<br /> <br /> 16<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> 111<br /> <br /> 38,4<br /> <br /> 122<br /> <br /> 42,2<br /> <br /> 34<br /> <br /> 11,8<br /> <br /> 289<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> 99<br /> <br /> 34,3<br /> <br /> 173<br /> <br /> 59,9<br /> <br /> 289<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> 95<br /> <br /> 32,9<br /> <br /> 177<br /> <br /> 61,2<br /> <br /> 289<br /> <br /> 149<br /> <br /> 51,6<br /> <br /> 110<br /> <br /> 38,1<br /> <br /> 16<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> (Ghi chú: Mức 1: Hoàn toàn đồng ý; Mức 2: Đồng ý; Mức 3: Không đồng ý; Mức 4: Phản đối)<br /> <br /> 3.2.2. Cách thức học thêm<br /> Hầu hết tất cả các HS tham gia khảo sát điều tra đều tham gia các lớp học thêm khác<br /> nhau với tổng số buổi học thêm là 1556 buổi trong 1 tuần, trung bình mỗi HS học thêm<br /> 5,5 buổi/tuần. Mặc dù có sự khác nhau dựa các HS, nhưng điều này chứng tỏ số lượng<br /> HS tham gia học thêm là rất lớn. Số liệu thống kê thể hiện qua bảng 2.<br /> <br /> THỰC TRẠNG HỌC THÊM CỦA HỌC SINH LỚP 10 CÁC TRƯỜNG THPT TP HUẾ<br /> <br /> 131<br /> <br /> Bảng 2. Môn học, thời gian và quy mô các lớp học thêm<br /> Môn học thêm<br /> <br /> Tiếng<br /> Anh<br /> <br /> Toán<br /> <br /> Lí<br /> <br /> Hoá<br /> <br /> Sinh<br /> <br /> Văn<br /> <br /> Sử<br /> <br /> Địa<br /> <br /> Môn<br /> khác<br /> <br /> Số buổi học thêm mỗi môn<br /> <br /> 529<br /> <br /> 302<br /> <br /> 314<br /> <br /> 266<br /> <br /> 23<br /> <br /> 43<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 19<br /> <br /> Thời gian học mỗi buổi<br /> <br /> Dao động từ 45 - 180 phút nhưng chủ yếu là từ 90 - 120 phút<br /> <br /> Số học sinh trong một lớp<br /> học thêm<br /> <br /> Lớp < 10 HS: 233 lớp; Lớp 10 - 30 HS: 205 lớp;<br /> Lớp 30 - 100 HS: 95 lớp; Lớp > 100 HS: 16 lớp<br /> <br /> Chủ yếu HS tham gia học thêm các môn tự nhiên và ngoại ngữ, vì đây là những môn<br /> học có thể giúp các em thi nhiều trường và nhiều ngành ở đại học, mở rộng cơ hội việc<br /> làm trong tương lai cho HS. Trong đó môn có số lượng HS học thêm nhiều nhất là môn<br /> Tiếng Anh, sau đó là các môn Toán, Lý, Hóa. Trong khi đó, các môn xã hội lại ít được<br /> chú trọng, riêng môn Lịch sử và Địa lí hầu như không có HS nào học thêm.(bảng 2)<br /> Thời gian học thêm có sự khác nhau giữa các lớp và các môn học. Khoảng thời gian<br /> mỗi buổi học thêm dao động từ 45 phút đến 180 phút, trong đó khoảng thời gian phổ<br /> biến nhất là là từ 90 phút đến 120 phút/buổi. Đây là khoảng thời gian hợp lý cho mỗi<br /> buổi học thêm.<br /> Số lượng HS trong các lớp học thêm có sự khác nhau. Dựa vào quy mô các lớp học<br /> thêm trong các phiếu điều tra, có thể thấy rằng HS chủ yếu tham gia những lớp học<br /> thêm có quy mô nhỏ và trung bình ( 438 lớp < 30 người). Các lớp học thêm có quy mô<br /> lớn, HS ít tham gia hơn. Có thể thấy rằng ở các lớp nhỏ và trung bình, HS có thể tiếp<br /> thu bài học dễ hơn và có không gian học tập hiệu quả hơn.<br /> Nội dung chủ yếu mà giáo viên dạy ở các lớp học thêm là ôn lại các kiến thức đã học và<br /> mở rộng, bổ sung kiến thức, ôn tập và hệ thống hóa các kiến thức đã học để thi, giải các<br /> đề thi và kiểm tra. Bên cạnh đó, các lớp học thêm cũng tăng cường rèn luyện và cho HS<br /> làm các đề thi đại học, nhiều lớp học thêm còn cho HS học trước bài ngày hôm sau học<br /> trên lớp. Nội dung học thêm được thống kê cụ thể qua bảng 3.<br /> Bảng 3. Nội dung học ở các lớp học thêm<br /> Đồng ý<br /> <br /> Không<br /> đồng ý<br /> <br /> Không<br /> hợp lệ<br /> <br /> Các nội dung học thêm<br /> <br /> TS<br /> <br /> Học trước bài ngày hôm sau học trên lớp<br /> Ôn lại bài hôm trước đã học và mở rộng, bổ<br /> sung kiến thức<br /> Học nâng cao<br /> Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức bài học để thi<br /> Giải các đề thi và kiểm tra<br /> Học sinh làm các đề thi đại học…<br /> Nội dung khác:<br /> <br /> 289<br /> <br /> SL<br /> 173<br /> <br /> %<br /> 59,9<br /> <br /> SL<br /> 97<br /> <br /> %<br /> 33,6<br /> <br /> SL<br /> 19<br /> <br /> %<br /> 6,6<br /> <br /> 289<br /> <br /> 266<br /> <br /> 92,0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 13<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 289<br /> 289<br /> 289<br /> 289<br /> <br /> 212<br /> 268<br /> 252<br /> 155<br /> <br /> 73,4<br /> 92,7<br /> 87,2<br /> 53,6<br /> <br /> 61<br /> 7<br /> 23<br /> 113<br /> <br /> 21,1<br /> 2,4<br /> 8,0<br /> 39,1<br /> <br /> 16<br /> 14<br /> 14<br /> 21<br /> <br /> 5,5<br /> 4,8<br /> 4,8<br /> 7,3<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2