intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng học xác suất thống kê theo hình thức học tập kết hợp tại trường Đại học Y Dược Thái Bình năm học 2023-2024

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả thực trạng học tập môn Xác suất Thống kê theo hình thức học tập kết hợp của sinh viên ngành Y khoa, Trường Đại học Y Dược Thái Bình, năm học 2023-2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 580 sinh viên năm thứ 3 ngành Y khoa năm học 2023-2024, đã học module Dịch tễ. Một bảng câu hỏi khảo sát được sử dụng để thu thập số liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng học xác suất thống kê theo hình thức học tập kết hợp tại trường Đại học Y Dược Thái Bình năm học 2023-2024

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 12 SỐ 3 - THÁNG 9 NĂM 2024 THỰC TRẠNG HỌC XÁC SUẤT THỐNG KÊ THEO HÌNH THỨC HỌC TẬP KẾT HỢP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023 - 2024 TÓM TẮT Trần Thị Thu Hà1*, Vũ Thị Lê1, Ngô Mạnh Tường1 Mục tiêu: Mô tả thực trạng học tập môn Xác suất questionnaire was used as the data collection Thống kê theo hình thức học tập kết hợp của sinh instrument. viên ngành Y khoa, Trường Đại học Y Dược Thái Results: The results showed that 77.1% of Bình, năm học 2023-2024. students were interested to learn Probability Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên and Statistics with blended learning; 100% of 580 sinh viên năm thứ 3 ngành Y khoa năm học students have e-learning tools such as computers 2023-2024, đã học module Dịch tễ. Một bảng câu or smartphones; 70.7% of students spend 2 to 8 hỏi khảo sát được sử dụng để thu thập số liệu. hours of self-learning time with contents inclues Kết quả: 77,1% đối tượng nghiên cứu thấy thích reviewing, doing homework, pre-learning and thú khi học Xác suất Thống kê theo hình thức học completing learning tasks. tập kết hợp; 100% sinh viên có công cụ học tập Conclusion: The article provides the actual điện tử là máy tính hoặc điện thoại thông minh; situation to help lecturers propose methods to Phần lớn sinh viên (70,7%) dành thời gian tự học develop a learning model based on blended từ 2 đến 8 giờ với các nội dung tự học chủ yếu là learning of Probability and Statistics, to improve ôn tập bài cũ, làm bài tập về nhà, học trước bài học learning efficiency for medical students at Thai và hoàn thành các nhiệm vụ tự học. Binh University of Medicine and Pharmacy. Kết luận: Bài báo cung cấp thực trạng, giúp Keywords: blended learning, Probability and giảng viên đề xuất các giải pháp nhằm phát triển Statistics, medical students. chương trình đào tạo môn học Xác suất Thống kê I. ĐẶT VẤN ĐỀ theo hình thức học tập kết hợp nhằm nâng cao Xác suất Thống kê đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả học tập cho sinh viên Trường Đại học Y thu thập thông tin, ra quyết định và nghiên cứu khoa Dược Thái Bình. học. Trong chương trình đào tạo chuyên ngành Y Từ khóa: học tập kết hợp, Xác suất Thống kê, khoa tại Trường Đại học Y Dược Thái Bình, Xác sinh viên y khoa. suất Thống kê là môn học thuộc module Dịch tễ, THE PRACTICE ON BLENDED LEARNING OF được giảng dạy cho sinh viên năm thứ 3 với thời LEARNING PROBABILITY AND STATISTICS lượng tương đương 20 giờ chuẩn. Mục tiêu của AT THAI BINH UNIVERSITY OF MEDICINE AND môn học là cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ PHARMACY THE ACADEMIC YEAR 2023 - 2024 bản về Xác suất và Thống kê, giúp sinh viên vận ABSTRACT dụng được các kiến thức này vào việc học tập kiến thức chuyên ngành và cập nhật thông tin khoa học Objective: Describing the learning practice trong lĩnh vực y dược. of medical students at Thai Binh University of Medicine and Pharmacy on blended learning of Xác suất Thống kê là một môn học khó, trừu Probability and Statistics. tượng. Với thời lượng hạn chế, nếu không có phương pháp, cách thức giảng dạy thích hợp thì Method: A cross-sectional study was conducted sinh viên khó có thể tiếp thu kiến thức, đảm bảo on 580 third-year medical undergraduate students, mục tiêu học tập. Để nâng cao khả năng hỗ trợ who finished the final exam of the Epidemiology người học, bộ môn Toán Tin đã áp dụng mô hình module during 2023-24 academic year. A học tập kết hợp trong dạy học Xác suất Thống kê 1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình cho sinh viên chuyên ngành Y khoa. *Tác giả liên hệ: Trần Thị Thu Hà Học tập kết hợp là một cách tiếp cận hiện đại Email: tranhaytb@gmail.com để phát triển chương trình giảng dạy trong đó kết Ngày nhận bài: 17/7/2024 hợp linh hoạt hai hình thức học tập điện tử và học Ngày phản biện: 19/8/2024 tập trực tiếp [1]. Trong đó, học tập điện tử là hình Ngày duyệt bài: 25/8/2024 thức học tập qua đó người học có thể tự học mọi 69
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 12 SỐ 3 - THÁNG 9 NĂM 2024 lúc, học mọi nơi thông qua các học liệu điện tử đa 2024 thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng phương tiện (lời giảng, lời thuyết minh, âm thanh, nghiên cứu, thực tế chọn được n = 580. hình ảnh, video, đồ họa...). Các hình thức học tập 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu như m-Learning (học thông qua thiết bị di động: được thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát đã được điện thoại thông minh, máy tính bảng, màn hình chuẩn bị trước, bộ câu hỏi gồm hai phần: thông tin tương tác), u-Learning (học thông qua các phương chung về đối tượng nghiên cứu và thực trạng học tập thức tương tác thực tế ảo diễn ra bất kỳ nơi nào), Xác suất Thống kê theo hình thức học tập kết hợp. hay smart-Learning (phương tiện học tập thông 2.2.4. Biến số trong nghiên cứu: minh) đều là các hình thái của HTĐT [1]. - Nhóm biến số về thông tin chung của đối tượng Mục đích của học tập kết hợp là làm cho việc học nghiên cứu: lớp, giới tính, đối tượng (sinh viên Việt trở nên linh hoạt và có hiệu quả đối với người học. Nam hay Lưu học sinh). Một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã - Nhóm biến số về thực trạng học tập Xác suất khẳng định, trong lớp học Xác suất Thống kê, học Thống kê theo hình thức học tập kết hợp: công cụ tập kết hợp là một sự thay thế hữu ích cho lớp học học tập điện tử, kĩ năng công nghệ thông tin, nội truyền thống (trực tiếp) [2], [3] [4]. Tuy nhiên, chưa dung tự học, thời gian tự học, thái độ đối với học có nghiên cứu nào về dạy học Xác suất Thống kê tập trực tiếp và đối với môn học. theo hình thức học tập kết hợp tại Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Bài báo này mô tả thực trạng 2.2.5. Quy trình tiến hành nghiên cứu học tập môn Xác suất Thống kê theo hình thức học Nghiên cứu được tiến hành theo tiến trình sau: tập kết hợp của sinh viên ngành Y khoa, Trường - Hình thức học tập kết hợp kết hợp học tập trực Đại học Y Dược Thái Bình, năm học 2023-2024, tiếp trên lớp và học tập điện tử trong môn học Xác giúp đưa ra những đánh giá và đề xuất nhằm phát suất Thống kê được áp dụng với sinh viên năm thứ triển chương trình môn học cũng như cân nhắc 3, chuyên ngành Y khoa. Môn học gồm 06 bài học, việc vận dụng hình thức học tập kết hợp với các phân bổ trong 05 tuần học theo lịch trình giảng dạy đối tượng khác trong Nhà trường. của Nhà trường. Trước mỗi tuần học, giảng viên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cung cấp cho sinh viên hướng dẫn tự học, giao 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu nội dung học tập và các nhiệm vụ học tập cho sinh viên. Sinh viên sẽ tự học trước nội dung lí thuyết 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên năm cơ bản trên cơ sở tài liệu học tập và video bài giảng thứ 3 ngành Y khoa, Trường Đại học Y Dược Thái do giảng viên cung cấp. Để đảm bảo sinh viên tự Bình, năm học 2023-2024. học nghiêm túc, trước mỗi buổi học trực tiếp, giảng - Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên năm thứ 3 viên yêu cầu sinh viên thực hiện các nhiệm vụ học ngành Y khoa, đã học module Dịch tễ tại Trường Đại tập như trả lời câu hỏi pretest, làm bài tập hay thảo học Y Dược Thái Bình trong thời gian nghiên cứu. luận,…Mỗi nhiệm vụ học tập đều được hạn định về - Tiêu chuẩn loại trừ: thời gian, có kiểm tra kết quả và gửi phản hồi cho + Sinh viên không đồng ý tham gia nghiên cứu; sinh viên để thông báo tiến trình cũng như kết quả + Sinh viên thuộc đối tượng học bù, học lại, thi lại. của tuần học. Tại lớp học trực tiếp, giảng viên tập trung vào các nội dung khó, sinh viên và giảng viên 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Y cùng trao đổi làm rõ hơn các vấn đề mà sinh viên Dược Thái Bình. thắc mắc, giải bài tập và vận dụng các bài tập vào 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2023 các tình huống thực tiễn. Cuối buổi học trực tiếp, đến tháng 5/2024. giảng viên hướng dẫn SV làm bài tập tự lượng giá 2.2. Phương pháp nghiên cứu sau bài học và đưa ra những ý tưởng, những hoạt 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được động tạo tiền đề để khởi động quy trình học tập kết thực hiện theo thiết kế mô tả cắt ngang. hợp của bài giảng tiếp theo trong chương trình học. 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu: - Sau khi sinh viên thi kết thúc module Dịch tễ, - Chọn mẫu thuận tiện. bảng câu hỏi khảo sát được chuyển tới sinh viên nhằm thu thập những thông tin về thực trạng học - Chọn mẫu gồm toàn bộ SV năm thứ 3, ngành Y tập Xác suất Thống kê theo hình thức học tập kết khoa, khóa 51, Trường ĐHYDTB, năm học 2023- hợp. Do sinh viên giữ vị trí trung tâm trong học tập 70
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 12 SỐ 3 - THÁNG 9 NĂM 2024 kết họp nên những thông tin về thực trạng học tập 2.3. Đạo đức nghiên cứu Xác suất Thống kê theo hình thức học tập kết hợp Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng khoa là những yếu tố về sinh viên. học Trường Đại học Y Dược Thái Bình thông qua. - Phân tích số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu hoàn toàn không gây tổn hại cho đối 2.2.6. Phương pháp xử lí số liệu tượng tham gia nghiên cứu. Mục đích và nội dung Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 của nghiên cứu được thông báo cụ thể cho mọi đối và phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Số liệu tượng nghiên cứu, mọi thông tin được cung cấp chỉ được xử lí theo thống kê mô tả bằng bảng, biểu đồ phục vụ cho mục đích nghiên cứu này. kết hợp với phiên giải, bàn luận. Kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Nam Nữ Tổng Thông tin Số Số Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) lượng lượng Sinh viên 214 94,3 332 94,1 546 94,1 Việt Nam Lưu học sinh 13 5,7 21 5,9 34 5,9 Tổng 227 100 353 100 580 100 Nhận xét: Kết quả Bảng 1 cho thấy sinh viên Y khoa khoá 51 tham gia nghiên cứu chủ yếu là sinh viên Việt Nam, chiếm 94,1%, lưu học sinh chỉ chiếm 5,9%. Sinh viên nữ chiếm tỉ lệ 60,9%. Tỉ lệ lưu học sinh ở nhóm sinh viên nam và sinh viên nữ ở tương đối giống nhau (5,7% và 5,9%). Bảng 2. Điều kiện học tập điện tử của sinh viên (n = 580) Điều kiện học tập điện tử Số lượng Tỉ lệ (%) Máy tính cá nhân 411 70,9 Điện thoại thông minh 322 55,5 Công cụ học tập Máy tính hoặc điện thoại thông minh 580 100 điện tử Internet tại trường 141 24,3 Internet tại nơi ở 17 2,9 Thành thạo 119 20,6 Kĩ năng công Trung bình 412 71,0 nghệ thông tin Kém 49 8,4 Kết quả Bảng 2 cho thấy 100% sinh viên có công cụ học tập điện tử là máy tính hoặc điện thoại thông minh; trong đó 70,9% sử dụng máy tính cá nhân và 55,5% sử dụng điện thoại thông minh. Tỉ lệ sinh viên truy cập internet tại nơi ở hoặc tại trường thấp: chỉ có 24,3% truy cập internet tại nơi ở và 2,9% truy cập internet tại trường. Phần lớn sinh viên tham gia khảo sát (71%) cho rằng mình có kĩ năng công nghệ thông tin ở mức độ trung bình, chỉ có 20,6% cho rằng họ thành thạo công nghệ thông tin. Bảng 3. Quan điểm của sinh viên về vai trò của học trực tiếp (n=580) Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng n % n % n % n % N a m 11 4,8 61 26,9 75 33,1 80 35,2 (n=227) Nữ Giới tính 2 0,6 100 28,3 123 34,8 128 36,3 (n=353) Tổng 13 2,2 161 27,8 198 34,1 208 35,9 (n= 580) p 0,009 71
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 12 SỐ 3 - THÁNG 9 NĂM 2024 Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng n % n % n % n % Thành thạo 7 5,9 35 29,3 31 26,1 46 38,7 (n=119) Kĩ năng Trung công bình 6 1,5 113 27,4 145 35,2 148 35,9 nghệ (n=412) thông tin Kém 0 0,0 13 26,5 22 44,9 14 28,6 (n=49) Tổng 13 2,2 161 27,8 198 34,1 208 35,9 (n=580) p 0,025 Thích 8 1,8 123 27,5 140 31,3 176 39,4 (n=447) Không Thái độ thích 5 3,8 38 28,6 58 43,6 32 24,1 (n=133) Tổng 13 2,2 161 27,8 198 34,1 208 35,9 (n=580) p 0,005 Kết quả Bảng 3 cho thấy 35,9% sinh viên cho rằng học trực tiếp khi học Xác suất Thống kê theo hình thức học tập kết hợp là rất quan trọng; 34,1% cho rằng quan trọng; 27,8% cho rằng ít quan trọng và 2,2% cho rằng không quan trọng. Quan điểm của sinh viên về vai trò của học trực tiếp theo giới tính, kĩ năng công nghệ thông tin, và sự yêu thích môn học khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 4. Nội dung tự học môn Xác suất thống kê của sinh viên (n = 580) Nội dung tự học Số lượng Tỉ lệ (%) Ôn tập bài cũ 338 58,3 Làm bài tập về nhà 318 54,8 Học trước bài 389 67,1 Hoàn thành các 295 50,9 nhiệm vụ tự học Kết quả Bảng 4 cho thấy 58,3% sinh viên dành thời gian ôn tập bài cũ; 54,8% làm bài tập về nhà; 67,1% học trước bài học và 50,9% hoàn thành các nhiệm vụ tự học. Biểu đồ 1. Thời gian tự học trung bình mỗi tuần của sinh viên (n = 580) 72
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 12 SỐ 3 - THÁNG 9 NĂM 2024 Kết quả Biểu đồ 1 cho thấy 10,9% sinh viên dành dưới 2 giờ; 34,3% dành từ 2 đến 4 giờ; 27,6% dành từ 4 đến 6 giờ; 8,8% dành từ 6 đến 8 giờ và 18,4% dành trên 8 giờ mỗi tuần cho hoạt động tự học môn học Xác suất Thống kê. Phần lớn sinh viên (70,7%) dành thời gian tự học từ 2 đến 8 giờ. Bảng 5. Thời gian tự học môn Xác suất Thống kê trung bình mỗi tuần của sinh viên theo nhóm (n = 580) Trung Khoảng tin Phân nhóm p bình cậy 95% Nam (n=227) 5,1 ± 5,6 (4,4; 5,9) Theo giới tính 0,699 Nữ (n=353) 5,0 ± 4,4 (4,5; 5,4) Thích môn học 5,1 ± 4,6 (4,7; 5,6) (n = 447) Theo thái độ 0,28 Không thích môn 4,6 ± 5,8 (3,6; 5,6) học (n = 133) Thành thạo (n = 6,0 ± 6,7 (4,6; 7,2) Theo kĩ năng 119) công nghệ Trung bình (n = 0,000 5,0 ± 4,5 (4,5; 5,4) thông tin 412) Kém (n = 49) 3,2 ± 2,4 (2,5; 3,8) Kết quả Bảng 6 cho thấy thời gian tự học trung bình mỗi tuần của sinh viên nam và sinh viên nữ, của nhóm sinh viên yêu thích môn học và của nhóm sinh viên không thích môn học tương đương nhau (p > 0,05). Thời gian tự học trung bình mỗi tuần của sinh viên khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) theo kĩ năng công nghệ thông tin. Những sinh viên thành thạo công nghệ thông tin có thời gian tự học trung bình mỗi tuần dài nhất (6,0 ± 6,7 mỗi tuần), tiếp đến là sinh viên có kĩ năng công nghệ thông tin ở mức trung bình (5,0 ± 4,5 mỗi tuần) và mức kém (3,2 ± 2,4 mỗi tuần). Bảng 6. Thái độ của sinh viên khi học Xác suất Thống kê theo mô hình học tập kết hợp Thái độ Số lượng Tỉ lệ (%) Thích 447 77,1 Không thích 133 22,9 Tổng 580 100 Kết quả Bảng 5 cho thấy phần lớn sinh viên thấy thích thú khi học Xác suất Thống kê theo hình thức học tập kết hợp, chiếm tỉ lệ 77,1% và 22,9% không thích học môn học này theo mô hình học tập kết hợp. IV. BÀN LUẬN Học tập kết hợp là một hình thức tổ chức dạy Sự khác biệt cơ bản giữa học tập kết hợp và học học hết sức linh hoạt, sử dụng hiệu quả những tiện tập trực tiếp truyền thống là hoạt động học tập điện ích của công nghệ dựa trên những ưu điểm của tử. Đối với học tập điện tử, tất cả đều diễn ra với phương thức học tập truyền thống (học tập trực sự hỗ trợ của công nghệ. Vì vậy, công cụ học tập tiếp) và học tập điện tử. Sau khi áp dụng hình thức điện tử và kĩ năng công nghệ thông tin của người học tập kết hợp trong giảng dạy Xác suất Thống học là một trong những điều kiện tiên quyết. Kết kê cho sinh viên năm thứ ba, khóa 51, ngành Y quả khảo sát cho thấy, 100% đối tượng nghiên khoa, năm học 2023 – 2024, chúng tôi khảo sát cứu đã có sẵn công cụ để học tập điện tử là máy thực trạng học tập của 580 sinh viên đã tham gia tính cá nhân hoặc điện thoại thông minh. Máy tính thi kết thúc module Dịch tễ và đủ tiêu chuẩn lựa cá nhân là thiết bị được sinh viên sử dụng nhiều chọn tham gia nghiên cứu này. Hầu hết đối tượng nhất. Vẫn còn nhiều sinh viên không sử dụng máy nghiên cứu là sinh viên Việt Nam (94,1%) và đa tính cá nhân, chỉ sử dụng điện thoại thông minh để phần là sinh viên nữ (60,9%). học tập điện tử. Điện thoại thông minh là thiết bị di động kết hợp điện thoại di động và các chức năng 73
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 12 SỐ 3 - THÁNG 9 NĂM 2024 điện toán di động. Ngoài các chức năng chính của Học tập kết hợp đòi hỏi sinh viên phải học tập điện thoại như cuộc gọi thoại và nhắn tin văn bản, chủ động và tự học. Về nội dung tự học, có 58,3% điện thoại thông minh có phần cứng mạnh hơn, sinh viên dành thời gian ôn tập bài cũ; 54,8% làm hệ điều hành mở rộng, cài đặt được nhiều ứng bài tập về nhà; 67,1% học trước bài học; 50,9% dụng, internet cùng với chức năng đa phương tiện hoàn thành các nhiệm vụ tự học. Điều này phù hợp (bao gồm âm nhạc, video, máy ảnh và chơi game). với môn học Xác suất Thống kê, là môn học khó, Việc sử dụng điện thoại thông minh có thể là giảm có nhiều công thức phức tạp, nhiều khái niệm trừu sự tập trung khi học gtập điện tử. Bên cạnh công tượng và nhiều bài tập. Để ghi nhớ, hiểu và áp dụng cụ điện tử, internet là một yếu tố quan trọng trong được các công thức, khái niệm buộc sinh viên phải học tập điện tử. Mặc dù vậy, tỉ lệ sinh viên truy dành nhiều thời gian ôn tập bài cũ, làm bài tập về cập internet tại nơi ở hoặc tại trường thấp: chỉ có nhà. Hơn nữa, hoàn thành các nhiệm vụ tự học và 24,3% truy cập internet tại nơi ở và 2,9% truy cập học trước bài học để chuẩn bị tốt cho buổi học trực internet tại trường. Còn lại gần 75% sinh viên phải tiếp là yêu cầu bắt buộc để học tập tốt môn học tự trang bị internet riêng cho mình hoặc sử dụng theo hình thức học tập kết hợp. Tuy nhiên có thể offline khi học tập điện tử. Trong khi đó, phần lớn thấy, tỉ lệ thực hiện các nội dung tự học chưa đủ sinh viên tham gia khảo sát cho rằng bản thân có cao, chưa vượt quá hai phần ba số sinh viên tham kĩ năng công nghệ thông tin ở mức độ trung bình gia nghiên cứu. Về thời gian tự học, có 70,7% sinh (71%), chỉ có 20,6% tự đánh giá ở mức thành thạo viên dành từ 2 giờ đến 8 giờ, 18,4% sinh viên dành công nghệ thông tin, còn lại 8,4% nhận định kĩ trên 8 giờ mỗi tuần để tự học môn Xác suất Thống năng công nghệ thông tin ở mức kém. Những kĩ kê trước mỗi buổi học 4 tiết trên lớp. Kết quả này năng công nghệ thông tin trong học tập kết hợp cao hơn kết quả nghiên cứu của Ngô Mạnh Tường Xác suất Thống kê chủ yếu gồm: (1) Sử dụng và và cộng sự (2023) là 31,9% sinh viên Y khoa năm truy cập dễ dàng các phần mềm/ứng dụng học tập; thứ ba năm học 2022 – 2023 Trường Đại học Y (2) Tìm kiếm thông tin trực tuyến và (3) Thực hiện Dược Thái Bình có thời gian tự học môn Xác suất kĩ năng tin học văn phòng cơ bản. Có thể thấy vẫn Thống kê từ 2 giờ đến 8 giờ mỗi tuần, còn lại là còn những sinh viên chưa chuẩn bị đủ để sẵn sàng dưới 2 giờ [4]. Theo quy chế đào tạo tín chỉ đại học học tập điện tử. thì trung bình mỗi giờ học trên lớp sinh viên cần Một thành phần quan trọng của học tập kết hợp dành thời gian tự học ít nhất 2 giờ, tức sau mỗi là học tập trực tiếp. Sau khi học tập kết hợp, 70% buổi học 4 tiết trên lớp sinh viên cần tự học trong sinh viên cho rằng học trực tiếp khi học Xác suất ít nhất 8 giờ. Với thời gian tự học như trên, có rất Thống kê theo hình thức học tập kết hợp là quan nhiều sinh viên không thể hoàn thành các yêu cầu trọng và rất quan trọng, có 27,8% cho rằng học học tập điện tử, hoàn thành nhiệm vụ tự học, dẫn tập trực tiếp ít quan trọng và 2,2% cho rằng không đến khó theo kịp bài giảng trên lớp học trực tiếp. quan trọng. So với học tập truyền thống, học tập Yếu tố cuối cùng được quan tâm là thái độ của trực tiếp là không thể thay thế, một phần nội dung sinh viên khi học Xác suất Thống kê theo mô hình học tập trực tiếp đã được thay thế bởi học tập điện học tập kết hợp. Có 77,1% sinh viên thấy thích thú tử và tự học. Hơn nữa, quan điểm của sinh viên khi học Xác suất Thống kê theo mô hình học tập về vai trò của học tập trực tiếp khác nhau theo giới kết hợp. So với nghiên cứu của Ngô Mạnh Tường tính, kĩ năng công nghệ thông tin và thái độ của và cộng sự [4], chỉ có 24,8% sinh viên năm thứ 3 sinh viên đối với môn học. Tỉ lệ sinh viên nhận định ngành Y khoa, Trường Đại học Y Dược Thái Bình, rằng học trực tiếp không quan trọng của nam cao năm học 2022-2023 cảm thấy yêu thích môn học hơn của nữ (4,8% so với 0,6%). Tỉ lệ sinh viên nhận khi học Xác suất Thống kê, thì tỉ lệ ở nghiên cứu định rằng học trực tiếp không quan trọng của sinh này cao hơn rất nhiều. Điều này có thể do nghiên viên thành thạo kĩ năng công nghệ thông tin cao cứu của Ngô Mạnh Tường và cộng sự đã đo thái hơn của sinh viên có kĩ năng công nghệ thông tin độ sinh viên ở ba mức độ có yêu thích, bình thường trung bình/kém (5,9% so với 1,5%). Tỉ lệ sinh viên và không thích, còn ở nghiên cứu này chúng tôi đo nhận định rằng học trực tiếp không quan trọng của thái độ của sinh viên ở hai mức độ có yêu thích sinh viên không thích môn Xác suất Thống kê cao hoặc không. Mặt khác, thái độ của sinh viên đối hơn của sinh viên thích học môn học này (3,8% so với môn học còn được thể hiện thông qua các hoạt với 1,8%). động học tập như nhận định được tầm quan trọng của học tập trực tiếp, học tập điện tử, dành nhiều 74
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, TẬP 12 SỐ 3 - THÁNG 9 NĂM 2024 thời gian hơn cho tự học hay hoàn thành các nhiệm dành thời gian hơn cho việc tự học môn Xác suất vụ tự học. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu quốc tế chỉ Thống kê nói riêng và các môn học khác nói chung ra rằng so với học tập trực tiếp, sinh viên hài lòng đảm bảo đúng theo quy chế đào tạo tín chỉ - mỗi hơn với học tập kết hợp [5] [6]. Học tập kết hợp giờ học trên lớp cần ít nhất 2 giờ tự học; (2) Hỗ trợ phù hợp hơn với việc dạy học ở bậc đại học: tăng sinh viên gặp khó khăn về kĩ năng công nghệ thông cường hiệu quả học tập, khuyến khích tạo ra một tin; (3) Tăng cường các điều kiện đảm bảo cho học môi trường linh hoạt, năng động, sáng tạo và thúc tập kết hợp như nâng cấp hạ tầng công nghệ thông đẩy sự tự học, tự nghiên cứu đối với người học. tin, thiết bị dạy và học; (4) Đẩy mạnh kiểm tra, đánh Người học hài lòng và có thái độ tích cực đối với giá đảm bảo việc tự học của sinh viên đạt hiệu quả. việc học, tham gia tích cực vào quá trình học tập, TÀI LIỆU THAM KHẢO vì thế sẽ có kết quả khả quan đối với các bài kiểm 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). Thông tư Quy tra quá trình cũng cũng bài thi kết thúc học phần. định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản Như vậy, khảo sát thực trạng học tập môn Xác lí, tổ chức đào tạo qua mạng. Số 12/2016/TT- suất Thống kê theo hình thức học tập kết hợp của BGDĐT ngày 22 tháng 4 năm 2016. sinh viên ngành Y khoa, Trường Đại học Y Dược 2. Milic, N. M., Trajkovic, G. Z., Bukumiric, Z. Thái Bình, năm học 2023-2024 cho thấy, điều kiện M., et al. (2016). Improving Education in Medi- học tập kết hợp của sinh viên đã được đảm bảo cal Statistics: Implementing a Blended Learning ở mức độ tương đối. Tuy nhiên, công cụ học tập Model in the Existing Curriculum. PloS one, 11(2), điện tử, internet vẫn là vấn đề cần phải quan tâm. e0148882. https://doi.org/10.1371/journal. Đặc biệt, sinh viên chưa thấy tự tin về kĩ năng công pone.0148882 nghệ thông tin của mình. Phần lớn sinh viên đã ý 3. Đỗ Thị Hồng Nga, Trương Thị Hồng Thúy và thức được các công việc chủ yếu của học tập kết Hà Thị Hằng (2019). Kết hợp phương pháp dạy hợp, bao gồm học tập điện tử, học tập trực tiếp và học truyền thống và phương pháp dạy học El- tự học. Tuy nhiên, vẫn cần thúc đẩy hơn để sinh earning trong dạy học học phần Xác suất - Thống viên nâng cao kĩ năng công nghệ thông tin, tăng kê cho sinh viên năm thứ nhất tại trường Đại học cường tự học và hoàn thành tốt các nhiệm vụ tự Y Dược, Đại học Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học học. Điều đáng mừng là phần lớn sinh viên thích & Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 198 (5), 9-16. học Xác suất Thống kê theo hình thức học tập kết hợp. Đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong 4. Ngô Mạnh Tường (2023). Tìm hiểu kết quả học việc thúc đẩy tính tích cực học tập của người học, tập môn học Xác suất thống kê của sinh viên Y góp phần nâng cao hiệu quả học tập. khoa Trường Đại học Y Dược Thái Bình khi sử dụng website http://azota.vn trong năm học 2022 V. KẾT LUẬN – 2023. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Bài báo mới dừng lại ở việc nghiên cứu thực Trường Đại học Y Dược Thái Bình. trạng, chưa phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố 5. Bhadri, G.N., & Patil, L.R. (2022). Blended đến kết quả học tập. Tuy nhiên với kết quả 77,1% Learning: An effective approach for Online Teach- sinh viên Y khoa năm thứ ba năm học 2022 – 2023 ing and Learning. Journal of Engineering Educa- thích thú khi học Xác suất Thống kê theo hình thức tion Transformations, 35(S1):53-60. học tập kết hợp, bài báo khuyến nghị duy trì và phát huy hình thức học tập kết hợp trong giảng dạy 6. Liu, Q., Peng, W., Zhang, F., et al. (2016). The và học tập Xác suất Thống kê đối với sinh viên Y Effectiveness of Blended Learning in Health Pro- khoa, Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Hơn nữa, fessions: Systematic Review and Meta-Analy- để nâng cao hiệu quả dạy và học, bài báo đề xuất sis.  Journal of medical Internet research,  18(1), một số biện pháp sau: (1) Khuyến khích sinh viên e2. https://doi.org/10.2196/jmir.4807 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2