intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng nguồn nhân lực và kết quả khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2016

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Song song với đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, việc phát triển nguồn nhân lực là công tác không thể thiếu để đảm bảo kết quả hoạt động khám chữa bệnh của mỗi bệnh viện. Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2016 nhằm mô tả thực trạng nguồn nhân lực và kết quả khám chữa bệnh tại bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng nguồn nhân lực và kết quả khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2016

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ KẾT QUẢ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2016 Vũ Hải Vinh1,2 TÓM TẮT resources creteria were not really conformed, the hospital should continue to have training and 56 Song song với đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, development plans for health workers in terms of việc phát triển nguồn nhân lực là công tác không thể quantity, quality and structure, shorten hospitalization thiếu để đảm bảo kết quả hoạt động khám chữa bệnh duration, reduce transferation rates, therefore improve của mỗi bệnh viện. Một nghiên cứu cắt ngang mô tả the quality of care. được tiến hành tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, Key words: human resource, result, care, Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2016 nhằm mô tả thực trạng nguồn Nghe An. nhân lực và kết quả khám chữa bệnh tại bệnh viện. Với 236 cán bộ, nhân viên y tế (CBNVYT), 75,4% < 40 I. ĐẶT VẤN ĐỀ tuổi, 76,3% là nữ, 75,0% có thời gian công tác < 10 năm, 24,2% là bác sỹ, 7,2% dược sỹ, 68,6% điều Quản lý chất lượng bệnh viện là công tác dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên, bệnh viện đã hoàn không thể thiếu và ngày càng dành được sự thành vượt mức các chỉ tiêu khám chữa bệnh, đạt quan tâm của các nhà quản lý, hoạch định chính 162,7% công suất sử dụng giường bệnh, 161,8% số sách ngành Y tế trên thế giới, cũng như tại Việt lượt bệnh nhân khám bệnh, 156,9% số bệnh nhân Nam [1,2]. Với mục tiêu "nâng cao chất lượng điều trị nội trú, 157,4% số ca phẫu thuật, 301,3% số ca thủ thuật. Tuy nhiên, về trình độ chuyên môn, khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh 63,2% bác sỹ có trình độ đại học, 76,5% dược sỹ và vì mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người 62,5% điều dưỡng có trình độ trung cấp, một số chỉ bệnh”, hiện nay, các bệnh viện trong cả nước tiêu nhân lực còn chưa thực sự phù hợp, bệnh viện đều chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực, cần tiếp tục có kế hoạch đào tạo, phát triển cả về số nâng cao chất lượng dịch vụ, “lấy người bệnh lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực, rút ngắn thời làm trung tâm của hoạt động chăm sóc và điều gian điều trị, giảm tỷ lệ chuyển tuyến, nâng cao hơn nữa kết quả công tác khám chữa bệnh. trị” [3]. Từ khóa: nhân lực, kết quả, khám chữa bệnh, Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh là một Vinh, Nghệ An. bệnh viện đa khoa hạng II, tuyến quận/huyện nằm ở trung tâm thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. SUMMARY Bệnh viện có 230 giường bệnh, được chia làm 22 SITUATION OF HUMAN RESOURCES AND khoa phòng, trong đó có 16 khoa lâm sàng, cận THE RESULT OF CARE AT VINH GENERAL lâm sàng và 06 phòng chức năng. Đội ngũ nhân HOSPITAL IN 2016 lực của bệnh viện bao gồm 236 cán bộ, nhân In parallel with investment in facilities and viên y tế (CBNVYT). Bệnh viện có nhiệm vụ khám equipment, the development of human resources is indispensable to ensure the results of care at each chữa bệnh cho 545.280 người dân sinh sống trên hospital. A descriptive cross-sectional study was địa bàn thành phố Vinh và các vùng phụ cận. performed at Vinh general hospital, Nghe An province Nhằm tìm hiểu thực trạng, từ đó xây dựng kế in 2016 in order to describe the current situation of hoạch “kiện toàn đội ngũ CBNVYT cả về số human resources and the results of care. With 236 lượng, chất lượng và cơ cấu”, hướng tới nâng health workers, 75.4% < 40 years-old, 76.3% women, 75.0% worked since less than 10 years, 24.2% cao hiệu quả công tác khám chữa bệnh tại bệnh doctors, 7.2% pharmacists, 68.6% nurses, midwives viện tuyến quận/huyện, chúng tôi tiến hành and technicians, the hospital have exceeded all nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả thực trạng healthcare targets, reaching 162.7% capacity of using nguồn nhân lực và kết quả khám chữa bệnh tại beds, 161.8% outpatients, 156.9% of inpatients, Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh năm 2016. 157.4% operations, 301.3% surgical gestures. However, in terms of qualifications, 63.2% doctors II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU having university degrees, 76.5% pharmacists and 1. Đối tượng, thời gian và địa điểm 62.5% nurses having collegue degrees, some human nghiên cứu 1.1. Đối tượng nghiên cứu 1Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp - Thực trạng nguồn nhân lực, đối tượng 2Trường Đại học Y Dược Hải Phòng nghiên cứu là các CBNVYT bệnh viện. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Hải Vinh - Kết quả khám chữa bệnh: sổ sách, báo cáo Email: vinhvuhai@gmail.com của bệnh viện. Ngày nhận bài: 13.2.2020 *Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng CBNVYT: Ngày phản biện khoa học: 15.4.2020 - Công tác tại bệnh viện ít nhất là 3 tháng tính Ngày duyệt bài: 23.4.2020 217
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 đến thời điểm điều tra; 40 - 44 27 11,5 - Đồng ý tham gia nghiên cứu. 45 - 49 18 7,6 *Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng CBNVYT: 50 - 54 13 5,5 - Thời gian công tác tại bệnh viện ít hơn 3 ≥ 55 0 0 tháng; Nam 56 23,7 Giới tính - Không có mặt tại bệnh viện trong thời gian Nữ 180 76,3 điều tra; < 5 năm 60 25,4 Thời gian - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 5 - 10 năm 117 49,6 công tác 1.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12 > 10 năm 59 25,0 năm 2015 đến tháng 11 năm 2016. Trung cấp 101 42,8 Trình độ Cao đẳng 54 22,9 1.3. Địa điểm nghiên cứu: tại Bệnh viện đa chuyên môn Đại học 60 25,4 khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Sau đại học 21 8,9 2. Phương pháp nghiên cứu Bác sỹ 57 24,2 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Dược sỹ 17 7,2 2.2. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu Phân bố theo Điều dưỡng 128 54,2 thuận lợi. Thu nhận tất cả CBNVYT bệnh viện đủ chuyên môn Kỹ thuật viên 13 5,5 tiêu chuẩn lựa chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu. Nữ hộ sinh 21 8,9 2.3 Phương pháp thu thập thông tin Bác sỹ 36 63,2 - Phiếu báo cáo nguồn nhân lực của bệnh Trình độ Thạc sỹ 4 7,0 viện tại thời điểm điều tra theo mẫu phiếu thiết chuyên môn Bác sỹ chuyên 15 26,3 kế sẵn của Bộ Y tế [4]. của bác sỹ khoa I - Phiếu báo cáo hoạt động chuyên môn của (n = 57) Bác sỹ chuyên 2 3,5 bệnh viện trong vòng 01 năm, từ tháng 11 năm khoa II 2015 đến tháng 10 năm 2016. Trình độ Trung cấp 13 76,5 2.4. Xử lý số liệu. Số liệu được kiểm tra kỹ chuyên môn Đại học 3 17,6 trước khi tiến hành nhập liệu bằng phần mềm của dược sỹ Dược sỹ 1 5,9 EPI-INFO 7.2.6 và phân tích bằng phần mềm (n = 17) chuyên khoa I SPSS 20.0. Kết quả được trình bày dưới dạng giá Trình độ Trung cấp 80 62,5 trị tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm đối với các biện chuyên môn Cao đẳng 35 27,3 định tính, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn đối của điều Đại học 13 10,2 với các biến định lượng. dưỡng(n=128) 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên Tổng 236 100 cứu mô tả, không can thiệp vào quá trình hoạt Trong thời gian nghiên cứu, có 236 CBNVYT động chuyên môn của bệnh viện. Đề cương bệnh viện đủ tiêu chuẩn lựa chọn, được thu nhận nghiên cứu được Hội đồng duyệt đề cương vào nghiên cứu. Đa số CBNVYT còn rất trẻ, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng thông qua, nhóm 30-39 tuổi chiếm 55,9%, < 30 tuổi chiếm được Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa thành 19,5%, 40 - 49 tuổi chỉ chiếm 19,1%, còn nhóm phố Vinh cho phép tiến hành. Đối tượng nghiên ≥ 50 tuổi chỉ chiếm 5,5%. ¾ là nữ, ½ có thời cứu được giải thích về mục tiêu, nội dung của gian công tác 5 - 10 năm, số CBNVYT có thời nghiên cứu và hoàn toàn tự nguyện tham gia gian công tác < 5 năm và > 10 năm chiếm tỷ lệ nghiên cứu. Số liệu được thu thập dưới dạng dấu tương đương, lần lượt là 25,4% và 25,0%. Về tên và chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. trình độ chuyên môn, đa số có trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm lần lượt 42,8% và 22,9%, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25,4% có trình độ đại học, chỉ có 8,9% có trình 1. Thực trạng nguồn nhân lực bệnh viện độ sau đại học. Về phân bố chuyên môn, 54,2% Bảng 1. Thực trạng nguồn nhân lực Bệnh là điều dưỡng, 24,2% là bác sỹ, 7,2% là dược viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An sỹ, còn lại là kỹ thuật viên và nữ hộ sinh. năm 2016. Trong số các bác sỹ, 63,2% có trình độ đại Tỷ học, 26,3% có trình độ bác sỹ chuyên khoa I, Số Đặc điểm lệ 7,0% có trình độ thạc sỹ, 3,5% có trình độ bác lượng % sỹ chuyên khoa II. Về dược sỹ, 76,5% có trình < 25 1 0,4 độ trung cấp, 17,6% có trình độ đại học, 5,9% 25 - 29 45 19,1 có trình độ dược sỹ chuyên khoa I. Về điều Nhóm tuổi 30 - 34 84 35,6 dưỡng, 62,5% có trình độ trung cấp, 27,3% có 35 - 39 48 20,3 trình độ cao đẳng, 10,2% có trình độ đại học. 218
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 2. Kết quả công tác khám chữa bệnh của Công suất sử dụng 162,7 124,7 bệnh viện giường bệnh 2.1. Công suất sử dụng giường bệnh Tổng số giường theo kế hoạch được giao của Bảng 2. Công suất sử dụng giường bệnh bệnh viện năm 2016 là 230 giường, thực kê là của Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh 300 giường, chiếm tỷ lệ 130,4%. Công suất sử Nghệ An năm 2016. dụng giường bệnh của bệnh viện năm 2016 theo Kế Thực Tỷ lệ kế hoạch được giao là 162,7%, theo số giường Nội dung hoạch kê % thực kê là 124,7%. Tổng số giường kế 2.2. Kết quả công tác khám chữa bệnh 230 300 130,4 hoạch Bảng 3. Kết quả công tác khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2016. Nội dung Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ % Tổng số lượt bệnh nhân khám bệnh 120.000 194.172 161,8 Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú 14.000 21.965 156,9 Tổng số ngày điều trị nội trú 78.000 136.577 175,1 Số ngày điều trị trung bình 6,0 6,2 103,3 Số ca phẫu thuật 2.300 3.620 157,4 Số ca thủ thuật 50.000 150.632 301,3 Số bệnh nhân chuyển tuyến 600 1.391 231,8 Về việc thực hiện kế hoạch năm 2016, bệnh viện đã hoàn thành vượt mức kế hoạch ở hầu hết các chỉ tiêu đặt ra. Số lượt bệnh nhân đến khám tại bệnh viện đạt 161,8%. Số bệnh nhân điều trị nội trú đạt 156,9%. Tổng số ngày điều trị nội trú đạt 175,1%. Số ca phẫu thuật đạt 157,4%. Số ca thủ thuật đạt 301,3%. Tuy nhiên, số ngày điều trị trung bình của bệnh viện còn cao, trung bình là 6,2 ngày, chiếm 103,3% so với kế hoạch. Số lượng bệnh nhân chuyển tuyến cũng cao hơn 231,8% so với kế hoạch. 2.3. Số lượng cán bộ, nhân viên y tế so với quy định Bảng 4. Một số tiêu chí về số lượng cán bộ, nhân viên y tế so với quy định của Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2016. Tiêu chí Thực tế Quy định Tỷ lệ cán bộ, nhân viên y tế theo giường bệnh kế hoạch 1,03 1,25 - 1,40 Tỷ lệ cán bộ, nhân viên y tế theo giường bệnh thực kê 0,79 1,25 - 1,40 Tỷ lệ bác sỹ/điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên 1/2,84 1/3 - 1/3,5 Tỷ lệ dược sỹ đại học/bác sỹ 1/14,25 1/8 - 1/15 Tỷ lệ dược sỹ đại học/dược sỹ trung học 1/3,25 1/2 - 1/2,5 Khảo sát một số tiêu chí về số lượng cán bộ, nhân lực để xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào nhân viên y tế của bệnh viện năm 2016 so với tạo đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và cơ quy định của Bộ Y tế đối với bệnh viện hạng II cấu, từ đó nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh là tuyến quận/huyện cho thấy tỷ lệ CBNVYT theo công tác hết sức cần thiết mà mỗi bệnh viện cần giường bệnh của bệnh viện là 1,03 nếu tính theo thường xuyên thực hiện [3,4]. Nghiên cứu của số giường kế hoạch và 0,79 nếu tính theo giường chúng tôi lần đầu tiên khảo sát về thực trạng bệnh thực kê. Tỷ lệ này thấp hơn so với quy định nguồn nhân lực và kết quả công tác khám chữa của Bộ Y tế là 1,25 - 1,40. bệnh tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Tỷ lệ bác sỹ/điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật Nghệ An năm 2016, nhằm cung cấp các thông viên là 1/2,84, cao hơn so với quy định là 1/3 - tin chính xác, làm căn cứ cho việc hoạch định kế 1/3,5. Tỷ lệ dược sỹ đại học/bác sỹ là 1/14,25, hoạch, chính sách phát triển bệnh viện của các nằm trong giới hạn quy định cho phép (1/8 - nhà lãnh đạo, quản lý y tế tại thành phố Vinh nói 1/15). Tỷ lệ dược sỹ đại học/dược sỹ trung học là riêng và tỉnh Nghệ An nói chung. 1/3,25, thấp hơn so với quy định là 1/2 - 1/2,5. Năm 2016, tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh có 236 CBNVYT, đa số < 40 tuổi, ¾ là nữ IV. BÀN LUẬN giới, ½ có thời gian công tác 5 - 10 năm, ¼ có Nguồn nhân lực và kết quả hoạt động khám thời gian công tác < 5 năm hoặc > 10 năm. Điều chữa bệnh là 02 vấn đề cốt lõi trong công tác này tương tự với kết quả của các nghiên cứu quản lý bệnh viện. Tìm hiểu thực trạng nguồn khác [5-8]. Do tính chất công việc đặc thù, tỷ lệ 219
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 điều dưỡng tại các bệnh viện làm công tác chăm hoạch. Việc kéo dài thời gian điều trị dẫn tới gia sóc bệnh nhân đông, trong đó hầu hết điều tăng chi phí điều trị, tăng nguy cơ mắc nhiễm dưỡng là nữ giới nên số lượng CBNVYT nữ trùng bệnh viện, từ đó tăng gánh nặng bệnh tật thường chiếm đa số [5,6]. Về trình độ chuyên và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân. Ngoài ra, thời môn, 65,7% có trình độ trung cấp hoặc cao gian điều trị kéo dài, cùng với quá tải của y tế đẳng, 34,3% có trình độ đại học và sau đại học, đồng thời tạo ra áp lực công việc rất lớn cho trong đó tỷ lệ CBNVYT có trình độ sau đại học CBNVYT, dễ dẫn đến những sai sót không đáng khá thấp, chiếm 8,9%, thấp hơn so với một số có trong chuyên môn. Vì vậy, cần có sự đầu tư nghiên cứu khác trong nước [5,6]. Đặc biệt, thích đáng cho bệnh viện, cho ngành Y tế cả về 63,2% các bác sỹ bệnh viện có trình độ đại học, cơ sở vật chất, vật tư, trang thiết bị máy móc, 76,5% dược sỹ và 62,5% điều dưỡng có trình độ cũng như nhân lực, đãi ngộ với CBNVYT để họ trung cấp. Mặc dù cơ cấu nhân lực như vậy đã yên tâm công tác, đầu tư nhiều hơn cho chuyên có bản đáp ứng được theo quy định của Bộ Y tế môn, cũng như góp phần vào sự phát triển bền [4], tuy nhiên trong thời gian tới, bệnh viện cần vững của bệnh viện, của ngành Y tế [6,7]. tiếp tục xây dựng kế hoạch, đào tạo nhân lực kỹ thuật cao, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn V. KẾT LUẬN nghiệp vụ, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe Qua nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực và của nhân dân thành phố, cũng như khu vực phụ kết quả khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa cận. Ngoài ra, tỷ lệ CBNVYT theo giường kế thành phố Vinh năm 2016 cho thấy, mặc dù số hoạch và thực kê của bệnh viện đều thấp hơn so lượng CBNVYT còn thấp, cơ cấu nhân lực còn với quy định (lần lượt là 1,03 và 0,79 so với kế một vài điểm cần điều chỉnh, nhưng bệnh viện hoạch là 1,25 - 1,40), tỷ lệ bác sỹ/điều dưỡng, đã cơ bản hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ hộ sinh, kỹ thuật viên, tỷ lệ dược sỹ đại tiêu kế hoạch khám chữa bệnh đề ra. Để phát học/dược sỹ trung học của bệnh viện đều chưa triển bền vững, trong thời gian tới, bệnh viện cần thực sự phù hợp với quy định [4]. Để đảm bảo tiếp tục đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn, công tác chuyên môn, song song với việc tiếp tục phát triển nguồn nhân lực về số lượng, chất đào tạo, nâng cao trình độ nhân lực hiện có, lượng và cơ cấu, phục vụ tốt hơn nữa nhiệm vụ bệnh viện cũng cần tiếp tục xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe nhân dân. tuyển dụng và sắp xếp, bố trí sao cho phù hợp cả về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y nhân lực, theo đúng quy định của Bộ Y tế. tế Việt Nam giai đoạn 2010 và tầm nhìn đến năm Về kết quả thực hiện nhiệm vụ khám chữa 2020. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2010. bệnh, trong năm 2016, bệnh viện đã cơ bản 2. Bodenheimer T. Coordinating care - a perilous hoàn thành tốt hầu hết các chỉ tiêu. Công suất journey through the health care system. N Engl J Med. 2008; 358: 1064-1071. sử dụng giường bệnh theo kế hoạch của bệnh 3. Bộ Y tế. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế viện đạt 162,7%. Số lượt bệnh nhân khám bệnh, (JAHR) 2013. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2013. điều trị nội trú, phẫu thuật, thủ thuật đều hoàn 4. Bộ Y tế. Quyết đinh số 4858/QĐ-BYT ngày thành vượt mức (156,9-301,3%) kế hoạch đề ra. 03/12/2013 về việc ban hành “Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện”. Đây là những thành tích mà bệnh viện cần tiếp 5. Hoàng Thị Bình. Đánh giá thực trạng nguồn nhân tục phát huy hơn nữa trong thời gian tới. Đồng lực tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Thái Bình thời điều này cũng phản ánh tình trạng quá tải năm 2012. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên trầm trọng của các bệnh viện công lập trong cả khoa cấp I, Trường Đại học Y Thái Bình, 2013. 6. Lương Ngọc Khuê. Thực trạng nguồn nhân lực nước hiện nay, tương tự như kết quả của một số bệnh viện tại Việt Nam giai đoạn 2008-2010. Tạp nghiên cứu trong nước [6,7]. Do vậy, ngành Y tế chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2011, tập 15, phụ bản và các ban, ngành liên quan cần xây dựng chiến số 2, tr. 209-213. lược phát triển ngành, đảm bảo dần dần đáp ứng 7. Trịnh Thị Lý. Nghiên cứu mô hình quản lý chất lượng bệnh viện, về đề xuất giải pháp áp dụng ở được với nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng Hải Phòng. Tạp chí Y học thực hành. 2012, tập cao của nhân dân. 817, số 4, tr.88-91. Tuy vậy, vẫn còn một số tiêu chí mà bệnh 8. Phạm Quang Hòa, Nguyễn Thanh Sơn. Thực viện cần cố gắng khắc phục, cải thiện. Tỷ lệ bệnh trạng nhân lực hệ thống y tế công lập tỉnh Thái nhân chuyển tuyến của bệnh viện còn cao, chiếm Bình năm 2007 và đề xuất quy hoạch đào tạo giai đoạn 2008-2020. Tạp chí Y học thực hành. 2008, 231,8%. Thêm vào đó, số ngày điều trị trung số 629, tr. 196-200. bình còn dài, 6,2 ngày so với 6,0 ngày theo kế 220
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1