Thực trạng nguy cơ trầm cảm ở các bà mẹ có con mắc bệnh, điều trị tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019
lượt xem 2
download
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nguy cơ mắc trầm cảm mẹ sau sinh có con nằm điều trị tại khoa Sơ sinh bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019 và xác định 1 số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp. Đối tượng gồm 105 bà mẹ sau sinh có con nằm điều trị tại khoa Sơ sinh bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng nguy cơ trầm cảm ở các bà mẹ có con mắc bệnh, điều trị tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 THỰC TRẠNG NGUY CƠ TRẦM CẢM Ở CÁC BÀ MẸ CÓ CON MẮC BỆNH, ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA SƠ SINH, BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2019 Đồng Thị Phương Thúy1, Đặng Văn Chức1, Lê Thị Thu Hằng1, Lê Thị Minh Luyến2, Nguyễn Thị Tuyết1, Đoàn Văn Thành1, Nguyễn Xuân Hùng3, Đinh Quang Trung4, Vũ Quang Hưng1 TÓM TẮT 22 NEONATE DEPARTMENT HAI Mục tiêu: nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ PHONG CHILDREN HOSPITAL IN 2019 nguy cơ mắc trầm cảm mẹ sau sinh có con nằm Objectives. The study was done to estimate điều trị tại khoa Sơ sinh bệnh viện Trẻ em Hải the incidence of postpartum depression risk in Phòng năm 2019 và xác định 1 số yếu tố liên mother having sick child being treated at quan. Đối tượng và phương pháp. Đối tượng Neonate Department of Haiphong Children gồm 105 bà mẹ sau sinh có con nằm điều trị tại Hospital in 2019 and describe some risk factors. khoa Sơ sinh bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm Subjects and Methods. Subjects included 2019. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. 105 mothers having sick child being treated at Kết quả và kết luận. Tỷ lệ trầm cảm ở bà mẹ Neonate Department in 2019. The method was a sau sinh có con nằm điều trị tại khoa Sơ sinh cross-sectional study. Results and Conclusions. bệnh viện trẻ trẻ em Hải Phòng là 21,9%. Một số The incidence of maternal postpartum depression yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với trầm risk was 21.9%. Some risk factors included cảm gồm: sống đơn thân, không có bảo hiểm y single living, not having health insurance, tế, tiền sử đẻ non, sảy thai, tử vong, giới tính maternal history having premature, miscarrage, không phù hợp, kinh tế khó khăn và bệnh nặng. death, unexpected gender, difficult economics Từ khóa. Sau sinh, Trầm cảm, Yếu tố nguy and severe child illness. cơ Keywords. Depresion, Postpartum, Risk Factors SUMMARY THE SITUATION OF POSTPARTUM I. ĐẶT VẤN ĐỀ DEPRESSION MOTHER HAVING Trầm cảm sau sinh (TCSS) hiện đang là SICK CHILD BEING TREATED AT một vấn đề sức khỏe đang được quan tâm trên toàn cầu do tỷ lệ mắc và hậu quả mà nó 1 Trường đại học Y Dược Hải Phòng gây ra. TCSS là một dạng của bệnh trầm 2 Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng cảm, ảnh hưởng chủ yếu đến phụ nữ và một 3 Bệnh viện Sản Nhi Hưng Yên số ít nam giới sau khi đứa con sinh ra. Biểu 4 Bệnh viện Công an tỉnh Ninh Bình hiện của TCSS bao gồm: tâm trạng chán nản, Chịu trách nhiệm chính: Đặng Văn Chức mệt mỏi, chán ăn, mất ngủ, tâm thần kích Email: dvchuc@hpmu.edu.vn động hoặc thờ ơ, cảm giác tội lỗi và xấu hổ Ngày nhận bài: 18.3.2021 quá mức, không có khả năng tập trung, mất Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 tự chủ và có suy nghĩ tự tử [6]. Ngày duyệt bài: 20.5.2021 143
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Hậu quả của TCSS có thể khiến người mẹ dưỡng nhằm cung cấp đủ sữa, đủ sức khỏe không quan tâm tới con của mình, bỏ mặc, chăm con, mà chưa quan tâm đến cảm nhận hành hạ con, thậm chí giết hại con hoặc tự cũng như sức khỏe tâm thần của bà mẹ, đặc sát. Bên cạnh đó, việc trầm cảm kéo dài làm biệt là bà mẹ có con ốm [3]. rối loạn hệ thống nội tiết cho cơ thể, có thể Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này khiến cho người mẹ mất sữa, rối loạn chuyển nhằm: hóa, nguy cơ cao về các chứng bệnh tim 1. Xác định bà mẹ có nguy cơ tỷ lệ trầm mạch và tiêu hóa. Đối với đứa con, hậu quả cảm sau sinh có con đang điều trị tại khoa của TCSS khiến trẻ có xu hướng có những Sơ sinh, Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm cảm xúc và hành vi bất thường, chậm phát 2019. triển nhận thức, khó khăn trong các mối quan 2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới tình hệ xã hội, có lòng tự tin thấp, thụ động và có trạng trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu trên. nhiều nguy cơ mắc bệnh trầm cảm. Ngoài ra, TCSS còn ảnh hưởng xấu tới hạnh phúc gia II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đình. 2.1. Đối tượng Trầm cảm sau sinh đã được nghiên cứu ở Gồm các bà mẹ và con họ đang nằm điều nhiều quốc gia trên thế giới và tỷ lệ bệnh trị tại các bệnh khác nhau tại khoa Sơ sinh cũng thay đổi theo từng nghiên cứu, phụ Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019. thuộc khu vực nghiên cứu, định nghĩa được Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bà mẹ sau sinh, sử dụng, thời điểm đánh giá, đặc điểm văn trực tiếp chăm sóc con đang điều trị nội trú hóa của dân số nghiên cứu, cỡ mẫu, công cụ tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Trẻ em Hải nghiên cứu sử dụng để đo trầm cảm, và Phòng, đồng ý tham gia nghiên cứu. phương pháp thống kê, tỉ lệ này dao động từ Tiêu chuẩn loại trừ: Các bà mẹ không biết 4,4% đến 73,7% [6]. chữ, mắc các bệnh lý tâm thần khác trước Tại Việt Nam, có khoảng 12 triệu người( khi sinh con hoặc không đồng ý tham gia trên 15% dân số) mắc 10 chứng rối loạn tâm nghiên cứu. thần thường gặp như lo âu, trầm cảm, nghiện 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu rượu, ma túy, mất trí tuổi già... trong đó có Địa điểm nghiên cứu là khoa Sơ sinh tới 80% người bệnh không được chăm sóc và Bệnh viện trẻ em Hải Phòng. Thời gian điều trị đúng cách. TCSS cũng nằm trong số nghiên cứu từ 1-6 năm 2019. đó. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Cùng với tốc độ phát triển của xã hội hiện 2.3.1. Phương pháp đại, chúng ta ngày càng phải đối mặt với Nghiên cứu mô tả cắt ngang. nhiều vấn đề và áp lực công việc ngày càng 2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu gia tăng trong cuộc sống. Giai đoạn mang Lấy mẫu toàn bộ theo phương pháp tiện thai và sinh con khiến người phụ nữ gặp ích. nhiều áp lực, căng thẳng hơn. Bệnh trầm cảm 2.3.3. Chỉ số và biến số nghiên cứu theo vì thế có xu hướng tăng và phổ biến hơn. mục tiêu Hầu như khi nói về chăm sóc bà mẹ sau sinh, - Mục tiêu 1 người ta chỉ nghĩ đến việc chăm sóc sức Thông tin về mẹ: tuổi, nghề nghiệp, trình khỏe thể chất, giúp người mẹ đủ chất dinh độ học vấn 144
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Tỷ lệ nguy cơ trầm cảm chung = số bà mẹ Nếu tổng điểm của đối tượng >=21 thì đối có nguy cơ trầm cảm theo thang điểm tượng có nguy cơ trầm cảm. Edinburgh/ tổng số bà mẹ tham gia nghiên 2.3.5. Xử lý số liệu cứu Số liệu được nhập và xử lý nhờ phần mềm - Mục tiêu 2 thống kê SPSS 20.0. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm Tính tỷ lệ phần trăm, so sánh tỷ lệ phần cảm của bà mẹ: nghề nghiệp, tuổi, học vấn, trăm bằng test χ2, có sự khác biệt khi p
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 26-30 tuổi 6 31 0,45 (0,09-2,26) 31-35 tuổi 6 21 0,66 (0,13-3,39) ≥ 36 tuổi 3 7 OR=1 Tổng 23 82 100,0 Nhận xét. Nếu lấy nhóm tuổi >=36 làm nhóm nền để phân tích với các nhóm tuổi khác chúng tôi nhận thấy trầm cảm không có liên quan với bất kỳ nhóm tuổi nào của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.3. Liên quan trầm cảm với học vấn Trầm cảm Không trầm OR, Trầm cảm Học vấn cảm 95%CI, p Tiểu học 1 2 2,3 (0,17-30,59) THCS 4 17 1,08 (0,25-4,64) THPT 13 37 1,62 (0,51-5,13) Cao đẳng/Đại học 5 23 OR=1 Sau đại học 0 3 Tổng 23 82 100,0 Nhận xét. Khi phân tích tầng chúng tôi nhận thấy trầm cảm không liên quan tới học vấn của mẹ. Bảng 3.4. liên quan trầm cảm với nghề nghiệp Trầm cảm Không trầm OR, Trầm cảm Nghề nghiệp cảm 95%CI, p Nông dân 1 0 Công nhân 14 48 OR=1 Viên chức 1 8 0,43 (0,05-3,73) Nội trợ 2 9 0,76 (0,15-3,94) Tự do 5 17 1,00 (0,31-3,22) Tổng 23 82 Nhận xét. Tình trạng trầm cảm không liên quan đến nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu. Bảng 3.5. Một số yếu tố liên quan khác với trầm cảm Trầm cảm Không trầm OR, Trầm cảm Địa dư cảm 95%CI, p Thành phố (Thị trấn/thị xã) 10 42 0,73 (0,29-1,89) Nông thôn/ Miền núi 13 40 >0,05 Hoàn cảnh sống Đơn thân 4 1 17,01 (1,80-161,39) Sống cùng chồng 29 81
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Bảo hiểm sức khỏe Không 10 5 11,84 (3,48-40,28) Có 13 77
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG cộng đồng đã và đang được triển khai thí cũng sẽ làm giảm căng thẳng cho phụ nữ sau điểm ở một số tỉnh trong cả nước. sinh. Ngược lại, mối quan hệ khó chịu với Trong vòng 10 năm trở lại đây, đã có chồng dễ khiến phụ nữ bị TCSS. Một số những công trình nghiên cứu về trầm cảm nghiên cứu trước đó cũng chỉ ra rằng, sự hài sau sinh. Tại thành phố Hồ Chí Minh, năm lòng của hôn nhân có mối quan hệ ngược 2009, tác giả Lương Bạch Lan và cộng sự đã chiều với tỷ lệ mắc TCSS và ngược lại. nghiên cứu trên 285 sản phụ sinh tại Bệnh Bảng 3.5 cho thấy mẹ có tiền sử sẩy thai, viện Hùng Vương có con gửi dưỡng nhi, ghi sinh non, chết lưu hay chết tại bệnh viện nhận được các kết quả: tỷ lệ trầm cảm sơ nguy cơ trầm cảm tăng lên 3,45 lần so với bà sinh là 11,6% [2]. Năm 2010, tác giả Phạm mẹ tiền sử bình thường. Kết quả nghiên cứu Ngọc Thanh và cộng sự đã nghiên cứu trầm phù hợp với kết của của Lương Bạch Lan và cảm ở bà mẹ có con sinh non đang nằm viện cộng sự các yếu tố liên quan là: thời gian tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Nhi đồng 1 cho nằm viện của con hơn 30 ngày, không khỏe thấy 70,8% bà mẹ có EPDS ≥ 13 điểm, nghĩa khi mang thai và tử vong sơ sinh. Năm 2010, là có nguy cơ cao mắc TCSS, 27,1% các bà Phạm Ngọc Thanh và cộng sự đã nghiên cứu mẹ có tư tưởng tự tử [4]. trầm cảm ở bà mẹ có con sinh non đang nằm Tại Đà Nẵng, tác giả Dương Thị Kim Hoa viện tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Nhi đồng 1 (2015) và cộng sự đã cho kết quả nghiên cứu cho thấy: 70,8% bà mẹ có EPDS ≥ 13 điểm, tiến hành trên 600 phụ nữ có chồng ở thời nghĩa là có nguy cơ cao mắc TCSS, 27,1% điểm 4 tuần đến 6 tháng sau sinh, cho thấy: các bà mẹ có tư tưởng tự tử. 19,3% mắc trầm cảm sơ sinh [1]. Tại Hà Nghiên cứu của chúng tôi đi sâu về yếu tố Nội, theo Nguyễn Thị Như Mai và cộng sự kinh tế và liên quan đến kinh liệu có liên (2018), tỷ lệ mắc TCSS đánh giá bằng EPDS quan đến trầm cảm. Bảng 3.5 cho thấy kinh là 27,3% [2]. tế khó khăn liên quan đến trầm cảm 4.2. Một số yếu tố liên quan OR=2,66, Không có bảo hiểm nguy cơ mẹ Bảng 3.2,3,4 cho thấy trầm cảm không trầm cảm tăng lên 11,84 lần. Nguyễn Thị liên quan đến học vấn, tuổi, và nghề nghiệp Như Mai và cộng sự (2018) gthấy các yếu tố của đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên Dương liên quan có ý nghĩa thống kê bao gồm điều Thị Kim Hoa (2015) và cộng sự thấy nghề kiện kinh tế khó khăn, san sẻ công việc từ nghiệp của bà mẹ, tình trạng hôn nhân, mẹ bị chồng, chăm con về đêm [1]. Phạm Thị Thư ốm khi mang thai, mất ngủ sau sinh và sự [4] cũng thấy yếu tố kinh tế, bệnh tật của con phát triển của trẻ trong thời gian qua [1]. liên quan đến trầm cảm ở mẹ. Azad R và CS Bảng 3.5 là liên quan hoàn cảnh sống đơn [5] cũng nhận thấy gia đình nghèo, mất việc thân với trầm cảm. Mẹ sống đơn thân nuôi do có thai, bạo lực gia đình liên quan chặt con tại bệnh viện nguy cơ trầm cảm tăng lên chẽ với trầm cảm mẹ. 17,01 lần so với bà mẹ sống với chồng. Chúng tôi thấy áp lực giới tính không phù Nghiên cứu của Munaf và cộng sự (2013) đã hợp ở lần sinh này cũng liên quan đến trầm cho thấy rằng thái độ tích cực của người cảm. Mẹ sinh con giới tính không phù hợp chồng khi thể hiện bằng ngôn ngữ hay phi nguy cơ mẹ trầm cảm tăng lên 6,25 lần. ngôn ngữ trong giao tiếp cũng như khi thể Khi con mắc bệnh nặng mẹ nguy cơ trầm hiện tình yêu và sự quan tâm tới thai nhi cảm tăng lên 4,62 lần. Nhận xét này phù hợp 148
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 với nhận xét của Phạm Thị Thư [4]. Khi con 2. Lương Bạch Lan và Huỳnh Nguyễn Khánh mắc bệnh nặng là điều mà mẹ/bố và toàn gia Trang (2009). Tỷ lệ và yếu tố liên quan trầm đình phải lo lắng nhất, lo lắng đến ăn ngủ cảm sau sanh ở bà mẹ có trẻ gửi dưỡng nhi tại thất thường không điều độ có thể dẫn đến Bệnh viện Hùng Vương. Tạp chí Y học sang chấn tâm lý, trầm cảm. Thành phố Hồ Chí Minh, 13(1), 104-108. Toru T và CS [7] trầm cảm hay xảy ra 3. Nguyễn Thị Như Mai, Hoàng Thị Huyền và trong vòng 6 tuần sau sinh. Trẻ gặp vấn đề Nguyễn Hoàng Long (2018). Rối loạn trầm về ngủ, bạo lực gia đình, quan hệ vợ chồng cảm sau sinh ở bà mẹ có con điều trị nội trú không hòa thuận, tiền sử trầm cảm liên quan tại Bệnh viện Saint Paul. Tạp chí Điều dưỡng với trầm cảm sau sinh của mẹ. Việt Nam, 22, 24-31. Khi phân tích gộp nghiên cứu về bạo lực 4. Phạm Thị Thư (2017). Trầm cảm sau sinh và người mẹ với nguy cơ trầm cảm sau sinh, 1 số yếu tố liên quan ở phụ nữ có chồng tại Zhang S và CS [8] nhận thấy phụ nữ trải qua huyện Kiến Thụy- Hải Phòng năm 2017, bạo lực tình dục, bạo lực thân thể, bạo lực Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Y học dự gia đình, bị bạo lực từ thời thanh niên đều phòng, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. liên quan chặt chẽ tới trầm cảm sau sinh con. 5. Azad R et al (2019), “Prevalence and risk factors of postpartum depression within one V. KẾT LUẬN years after birth in urban slums of Dhaka, Qua kết quả và bàn luận chúng tôi có 1 số Bangladesh”, PLoS One, 2;14(5):e0215735. kết luận sau đây về 6. Olson T, Bowen A, Smith-Fehr J et al Tỷ lệ các bà mẹ sau sinh có nguy cơ trầm (2018). Going home with baby: innovative cảm là 21,9%. and comprehensive support for new mothers. Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống Prim Health Care Res Dev, 1-6. kê với trầm cảm gồm: sống đơn thân, không 7. Toru T, Chemir F, Anand S (2018), có bảo hiểm y tế, tiền sử đẻ non, sảy thai, tử “Magnitude of postpartum depression and vong con, giới tính không phù hợp, kinh tế associated factors among women in Mizan khó khăn và trẻ được phân bệnh nặng. Aman town, Bench Maji zone, Southwest Ethiopia”, BMC Pregnancy Childbirth, 14; TÀI LIỆU THAM KHẢO 18(1): 442. 1. Dương Thị Kim Hoa và Võ Văn Thắng 8. Zhang S et al (2019), “Maternal violence (2015). Trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên experiences and risk of postpartum quan ở phụ nữ có chồng tại quận Hải Châu, depression: A meta-analysis of cohort thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Y học dự phòng, studies”, Eur Psychiatry, 55:90-101. 25(8), 342 149
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Trầm cảm và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5 p | 155 | 21
-
Suy gan, thận vì dị ứng thuốc nam
5 p | 101 | 7
-
Dấu hiệu cảnh báo nguy cơ sẩy thai
2 p | 106 | 6
-
Những thói quen bất ngờ hủy hoại giấc ngủ
3 p | 55 | 6
-
Nguy cơ trầm cảm do dậy thì sớm ở bé gái
4 p | 68 | 6
-
7 nguy hại do tình trạng căng thẳng gây ra
5 p | 83 | 4
-
Ánh sáng ban đêm làm tăng nguy cơ trầm cảm
5 p | 71 | 4
-
Thực trạng trầm cảm theo thang điểm PHQ-9 ở người bệnh lao kháng thuốc tại Việt Nam năm 2023
9 p | 9 | 4
-
Đặc điểm rối loạn trầm cảm chủ yếu ở bệnh nhân ung thư đại trực-tràng
12 p | 45 | 3
-
Những hệ quả mà bệnh trầm cảm gây ra cho chúng ta
4 p | 79 | 2
-
Thực trạng lo âu, trầm cảm ở học sinh lớp 12 tại 2 trường trung học phổ thông của thành phố Thái Bình năm 2020
6 p | 33 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn