intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm rối loạn trầm cảm chủ yếu ở bệnh nhân ung thư đại trực-tràng

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư đại-trực tràng đang là bệnh ung thư đứng thứ 3 ở nam giới và thứ 2 ở nữ giới. Bệnh nhân mắc ung thư đại-trực tràng thì rất có nguy cơ bị rối loạn cảm xúc, đặc biệt là rối loạn trầm cảm, do những hậu quả của bệnh lý về thể chất cũng như tinh thần, tâm lý xã hội, kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm rối loạn trầm cảm chủ yếu ở bệnh nhân ung thư đại trực-tràng

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN TRẦM CẢM CHỦ YẾU Ở BỆNH NHÂN<br /> UNG THƯ ĐẠI TRỰC-TRÀNG<br /> <br /> Đinh Vũ Ngọc Ninh1, Bùi Chí Viết2<br /> Ngô Tích Linh3, Dương Xuân Minh1<br /> TÓM TẮT<br /> Ung thư đại-trực tràng đang là bệnh ung thư đứng thứ 3 ở nam giới và thứ 2 ở<br /> nữ giới. Bệnh nhân mắc ung thư đại-trực tràng thì rất có nguy cơ bị rối loạn cảm xúc,<br /> đặc biệt là rối loạn trầm cảm, do những hậu quả của bệnh lý về thể chất cũng như tinh<br /> thần, tâm lý xã hội, kinh tế.<br /> Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ mắc rối loạn trầm<br /> cảm chủ yếu ở các bệnh nhân ung thư đại-trực tràng và các yếu tố liên quan về dịch tễ,<br /> xã hội, tình trạng bệnh tật.<br /> Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, tiến hành khám lâm sàng 255<br /> bệnh nhân ung thư đại-trực tràng đang điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ<br /> Chí Minh. Bệnh nhân được đánh giá rối loạn trầm cảm chủ yếu theo tiêu chuẩn chẩn<br /> đoán của Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần, lần thứ 5 (Diagnostic and<br /> statistical manual of mental disorders 5, DSM-5)[5], phân loại mức độ nặng của rối<br /> loạn bằng thang Hamilton 17 mục.<br /> Kết quả: Tỉ lệ mắc rối loạn trầm cảm chủ yếu ở bệnh nhân ung thư đại-trực<br /> tràng là 25,88% (22,73% là mức độ rất nặng và nặng, 39,39% là mức độ vừa và 37,88%<br /> là mức độ nhẹ), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới tính, tuổi, khu vực sinh<br /> sống. Tỉ lệ trầm cảm cao hơn ở những bệnh nhân có thu nhập thấp, giai đoạn mắc ung<br /> thư muộn, hiện có nhiều triệu chứng ung thư hơn.<br /> Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc rối loạn trầm cảm chủ yếu ở<br /> <br /> <br /> 1<br /> Bệnh viện Quân y 175<br /> 2<br /> Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh<br /> 2<br /> Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đinh Vũ Ngọc Ninh (kpno86@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 27/8/2018, ngày phản biện: 12/9/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018<br /> <br /> 109<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> bệnh nhân ung thư đại trực-tràng là khá cao, một số các yếu tố về dịch tễ, kinh tế xã hội<br /> giúp tiên lượng nguy cơ mắc của rối loạn này.<br /> CHARACTERISTICS OF MAJOR DEPRESSIVE DISORDER IN<br /> COLORECTAL CANCER<br /> ABSTRACT<br /> Introduction: Colorectal cancer is the third most common cancer in men and<br /> the second in women. Patients with colorectal cancer are at high risk for emotional<br /> disturbances, especially major depressive disorders, as a result of physical and mental<br /> pathologies, economic and psychosocial conditions.<br /> Email tác giả: kpno86@gmail.com<br /> Purpose: This study to determine the prevalence of major depressive disorder<br /> in patients with colorectal cancer and other epidemiological, social and disease factors.<br /> Method: Cross-sectional study designed to carry out a clinical examination of<br /> 255 colorectal cancer patients receiving treatment at the Ho Chi Minh City Oncology<br /> Hospital. Patients evaluated for major depressive disorders were based on the diagnostic<br /> criteria of the Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders (DSM-5), severity<br /> classification of disorder by Hamilton scale 17 items.<br /> Result: The prevalence of major depressive disorder in patients with colorectal<br /> cancer was 25,88% (22,73% were very severe and severe, 39,39% moderate and 37,88%<br /> mild). There is no statistically significant difference in sex, age or area of residence. The<br /> rate of depression is higher in low-income, late-stage cancer patients, who have more<br /> cancer symptoms.<br /> Conclusion: Results of study is a relative high prevalence major depressive<br /> disorder in colorectal cancer and some epidemiological, sociaeconomic factors can<br /> predict this disorder.<br /> Keywords: Major depressive disorder, colorectal cancer, DSM-5.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ là 14 triệu người, trong đó 8 triệu người<br /> tử vong, hơn 60% trường hợp mắc mới là<br /> Ung thư đại-trực tràng là thuật<br /> ở khu vực ở Châu Phi, Châu Á, Trung và<br /> ngữ để chỉ những khối ung thư xuất phát<br /> Nam Mỹ, khoảng 70% trường hợp chết do<br /> từ biểu mô niêm mạc đại-trực tràng. Đây là<br /> ung thư cũng ở đây [8]. Ung thư đại-trực<br /> một trong năm loại ung thư phổ biến nhất<br /> tràng là loại ung thư có tỉ lệ mắc cao, đứng<br /> thế giới. Theo báo cáo về ung thư năm<br /> thứ 3 ở nam giới chiếm với 10,0% sau ung<br /> 2012 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),<br /> thư phổi và ung thư tuyến tiền liệt; đứng<br /> số bệnh nhân mắc ung thư mới hàng năm<br /> <br /> 110<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> thứ 2 ở nữ giới chiếm 9,2% sau ung thư tại Tehran, Iran, tỷ lệ 57%.<br /> vú. Tỉ lệ mắc và tử vong cao nhất ở Châu Các nghiên cứu chưa đánh giá<br /> Âu, lần lượt là 32,9% trên 1,4 triệu ca mắc được hết các yếu tố có liên quan đến tỉ lệ<br /> và 31% trên 694.000 ca tử vong. Tỉ lệ mắc mắc trên, chúng tôi thực hiện nhằm xác<br /> và tử vong ở khu vực Đông và Trung Á định tỉ lệ mắc rối loạn trầm cảm chủ yếu<br /> khoảng 19,3% và 18,5%, xếp thứ 2 và thứ ở các bệnh nhân ung thư đại-trực tràng và<br /> 3 phân theo khu vực. các yếu tố liên quan về dịch tễ, xã hội, tình<br /> Trong báo cáo về Sự bùng phát trạng bệnh tật.<br /> của ung thư ở các nước Đông Nam Á năm<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 2012 của tác giả Merel Kimman cùng<br /> NGHIÊN CỨU<br /> cộng sự, ung thư đại-trực tràng vẫn nằm<br /> trong tốp 5 loại ung thư phổ biến. Cụ thể, 1. Đối tượng:<br /> tỉ lệ mắc mới ở cả 2 giới giữ vị trí thứ 4 Chúng tôi chọn mẫu là 255 bệnh<br /> với 68.811 ca và tỉ lệ tử vong thứ 2 với nhân được chẩn đoán xác định mắc ung<br /> 44.280 ca. Ở Việt Nam, tỉ lệ mắc ung thư thư đại-trực tràng đang điều trị tại Bệnh<br /> đại trực-tràng ở nam và nữ lần lượt là 8,7% viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ<br /> và 9,7%, tỉ lệ tử vong lần lượt là 4,8% và tháng 1 năm 2018 đến tháng 5 năm 2018.<br /> 5,1%[9]. Chúng tôi đưa vào nghiên cứu những bệnh<br /> Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận về nhân thỏa tiêu chí:<br /> tỉ lệ mắc trầm cảm ở bệnh nhân ung thư. Bệnh nhân trên 16 tuổi.<br /> Tỉ lệ cho thấy nhiều kết quả khác nhau,<br /> Được chẩn đoán ung thư đại-trực<br /> thường cao hơn ở dân số chung không<br /> tràng ở bất kỳ giai đoạn.<br /> mắc ung thư (khoảng 6,7%)[1]. Ở ung<br /> thư đại-trực tràng, theo một nghiên cứu Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> tổng hợp của Sehlo và Al Ahwal năm Thời gian chẩn đoán xác định ung<br /> 2013 cho thấy tỉ lệ mắc trầm cảm từ 13- thư đại trực tràng đến khi lấy mẫu ít nhất<br /> 57% [11, 12], một số nghiên cứu điển hình 4 tuần.<br /> như Matsushita (2005) tại Tokyo, Nhật<br /> với phương pháp HADS, tỷ lệ 28%; Không mắc các bệnh lý nội khoa<br /> Sherif (2001), phương pháp DSM IV, khác (cường/suy giáp), không đang sử<br /> tại Jeddah, Ả Rập Saudi, tywr lệ 40%; dụng các thuốc điều trị các bệnh lý nội<br /> Pasquini (2006) Roma, Ý, với phương khoa nói trên, không dùng corticoid kéo<br /> pháp HADS/SCID-1 có tỷ lệ 20%; dài, không dùng các thuốc chống ung thư.<br /> Tavoli (2007) với phương pháp HADS,<br /> <br /> 111<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô Hamilton 17 mục.<br /> tả cắt ngang. Phương pháp thống kê:<br /> Cách tiến hành: Chúng tôi sử dụng phần mềm<br /> Chúng tôi tiếp cận hồ sơ bệnh án quản lý là EpiData 3.1 và xử lý số liệu<br /> của bệnh nhân tham gia nghiên cứu để thu bằng phần mềm Stata IC 13.<br /> thập các thông tin về hành chính, ghi nhận Phép kiểm định sử dụng là t-test<br /> về chẩn đoán ung thư đại-trực tràng. và Chi bình phương.<br /> Tiến hành phỏng vấn lâm sàng<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> chẩn đoán rối loạn trầm cảm chủ yếu theo<br /> tiêu chuẩn DSM-5. Khảo sát 255 bệnh nhân ung thư<br /> đại-trực tràng tại Bệnh viện Ung bướu<br /> Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn rối<br /> Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi có<br /> loạn trầm cảm chủ yếu sẽ tiếp tục được<br /> được kết quả như sau:<br /> phỏng vấn bằng thang đánh giá trầm cảm<br /> Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=255)<br /> Đặc điểm % (n) Trung bình (SD)<br /> Giới tính (nữ) 43,53 (111)<br /> Tuổi (năm) 58,03 (12,85)<br /> Dân tộc<br /> Kinh 98,04 (250)<br /> Khác 1,96 (5)<br /> Tôn giáo<br /> Không 56,08 (143)<br /> Có 43,92 (112)<br /> Nơi sinh sống<br /> Nông thôn 61,96 (158)<br /> Thành thị 38,04 (97)<br /> Trình độ học vấn<br /> Dưới PTTH 80,78 (206)<br /> Trên PTTH 19,22 (49)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 112<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> Lao động trí óc 10,59 (27)<br /> Lao động chân tay 89,41 (228)<br /> Hôn nhân<br /> Hiện có vợ/chồng 77,65 (198)<br /> Độc thân 2,75 (7)<br /> Góa 14,90 (38)<br /> Đã ly dị 4,71 (12)<br /> Thu nhập<br /> Trên trung bình 75,69 (193)<br /> Trung bình và nghèo 24,31 (62)<br /> BMI (kg/m2) 21,48 (0,19)<br /> Chỉ số Karnofsky (KPS) 76,35 (6,32)<br /> Loại tế bào ung thư<br /> Biểu mô tuyến 92,55 (236)<br /> Khác 7,45 (19)<br /> Giai đoạn ung thư<br /> Giai đoạn I và II 37,64 (96)<br /> Giai đoạn III và IV 62,36 (159)<br /> Vị trí ung thư<br /> Đại tràng phải 17,65 (45)<br /> Đại tràng ngang 3,14 (8)<br /> Đại tràng trái 9,01 (23)<br /> Trực tràng 70,20 (179)<br /> Các phương pháp điều trị<br /> Phẫu thuật 61,18 (156)<br /> Phẫu thuật và xạ/hóa trị 26,67 (68)<br /> Phẫu thuật, xạ trị và hóa trị 12,15 (31)<br /> Hậu môn nhân tạo<br /> Không 91,38 (233)<br /> Có (tạm thời và vĩnh viễn) 8,62 (22)<br /> <br /> <br /> 113<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> Bệnh nhân tham gia nghiên cứu BMI trung bình bệnh nhân là 21,48 kg/<br /> có 56,47% là nam, nhiều hơn so với nữ m2 (SD 0,19 kg/m2). Chỉ số KPS trung<br /> là 43,53%. Tuổi trung bình bệnh nhân là bình là 76,35 (SD 6,32). Ung thư tế bào<br /> 58,03 tuổi (SD 12,85 tuổi). Dân tộc kinh biêu mô tuyến là loại chiếm phần lớn với<br /> chiếm đại đa số với 98,04%. Bệnh nhân 92,55%. Bệnh nhân ở giai đoạn sớm (I và<br /> không theo tín ngưỡng tôn giáo là 56,08%, II) là 37,64%, giai đoạn muộn (III và IV)<br /> số còn lại theo Phật giáo, Thiên chúa giáo là 62,36%. Vị trí ung thư nhiều nhất là trực<br /> và một số tôn giáo khác. Gần 2/3 bệnh tràng với 70,20%, ung thư đại tràng phải là<br /> nhân (61,96%) là đang sinh sống ở khu 17,65%, đại tràng trài là 9,01%, đại tràng<br /> vực nông thôn. Trình độ học vấn từ PTTH ngang chỉ 3,14%. Bệnh nhân được điều<br /> trở lên chỉ 19,22%. Lao động trí óc khoảng trị bằng phẫu thuật đơn thuần là 61,18%,<br /> 10,59% bệnh nhân, 89,41% làm công việc phẫu thuật và xạ/hóa trị là 26,67%, điều<br /> lao động chân tay. Bệnh nhân hiện đang trị cả 3 phương pháp phẫu thuật, xạ trị và<br /> sống với vợ/chồng là 77,65%, độc thân là hóa trị là 12,15%. Bệnh nhân phần lớn là<br /> 2,75%, đã ly dị là 4,71% và góa là 14,90%. không làm hậu môn nhân tạo đến 91,38%,<br /> Thu nhập bệnh nhân trên trung bình là có làm hậu môn nhân tạo (tạm thời và vĩnh<br /> 75,69%, trung bình và nghèo là 24,31%. viễn) chiếm 8,62%.<br /> Bảng 2: Đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố của rối loạn trầm cảm chủ yếu ở bệnh<br /> nhân nghiên cứu (n=255)<br /> Đặc điểm Trầm cảm Không trầm cảm Giá trị p<br /> % (n) % (n)<br /> Tỉ lệ 25,88 (66) 74,12 (189)<br /> Mức độ nặng<br /> Nhẹ 37,88 (25)<br /> Vừa 39,39 (26)<br /> Nặng 16,67 (11)<br /> Rất nặng 6,06 (4)<br /> Giới tính 0,052<br /> Nam 30,56 (44) 69,44 (100)<br /> Nữ 19,82 (22) 80,18 (89)<br /> Tuổi (trung bình) 57,77 58,12 0,83<br /> <br /> <br /> 114<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Dân tộc 0,76<br /> Kinh 26,00 (65) 74,00 (185)<br /> Khác 20,00 (1) 80,00 (4)<br /> Tôn giáo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2