Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên và mối liên quan với lo âu, stress
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên và khảo sát mối liên quan với lo âu, stress. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả đặc điểm lâm sàng của 38 vị thành niên (tuổi trung bình là 12,8 ± 1,8) mắc rối loạn trầm cảm theo ICD 10 tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 12/2019 đến 7/2020 và sử dụng công cụ DASS 21 khảo sát mối liên quan giữa trầm cảm với lo âu, stress.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên và mối liên quan với lo âu, stress
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO complex renal calculi: Aggressive percutaneous nephrolithotomy versus multimodal approaches", 1. Pearle M.S., Lotan Y. (2015), "Urinary lithiasis: Arch Ital Urol Androl, 82(1): pp. 37-40. etiology, epidemiology, and pathogenesis", 7. Rosette J.d.l., Assimos D., Desai M. et al. Campbell-walsh urology, 2(51): pp. 1170-1199. (2011), "The clinical research office of the 2. Alivizatos G., Skolarikos A.J.C.o.i.U. (2006), "Is endourological society percutaneous there still a role for open surgery in the management nephrolithotomy global study: indications, of renal stones?", 16(2): pp. 106-111. complications, and outcomes in 5803 patients", 3. Türk C., Neisius A., Petrik A. et al. (2019), EAU 25(1): pp. 11-17. Guidelines on Urolithiasis. 8. Pearle M.S. (2005), "AUA guideline on management 4. Taylor E., Miller J., Chi T. et al. (2012), of staghorn calculi: diagnosis and treatment "Complications associated with percutaneous recommendations", Official Journal of the Brazilian nephrolithotomy", Translational andrology and Society of Urology, 31(3): pp. 271-271. urology, 1(4): pp. 223-228. 9. Gutierrez J., Smith A., Geavlete P. et al. 5. Türk C., Petřík A., Sarica K. et al. (2016), "EAU (2013), "Urinary tract infections and post-operative guidelines on interventional treatment for fever in percutaneous nephrolithotomy", 31(5): pp. urolithiasis", European urology, 69(3): pp. 475-482. 1135-1140. 6. Preminger G.M. (2010), "High burden and ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở TRẺ VỊ THÀNH NIÊN VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI LO ÂU, STRESS Nguyễn Thị Ngọc Nga1, Nguyễn Thị Thanh Mai1 TÓM TẮT methods: This descriptive cross-sectional study was implemented to describe the characteristics of 38 40 Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng rối adolescents (mean age 12.8 ± 1.8) diagnosed with loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên và khảo sát mối liên depressive episode (F32) according to ICD 10 at quan với lo âu, stress. Đối tượng và phương pháp: Vietnam National Children’s Hospital from December Nghiên cứu cắt ngang mô tả đặc điểm lâm sàng của 2019 to July 2020 and investigate the correlation 38 vị thành niên (tuổi trung bình là 12,8 ± 1,8) mắc between depression and anxiety, stress by using The rối loạn trầm cảm theo ICD 10 tại bệnh viện Nhi Trung Depression, Anxiety and Stress Scale (DASS 21). ương từ 12/2019 đến 7/2020 và sử dụng công cụ Results: 73.6% of adolescents experienced a period DASS 21 khảo sát mối liên quan giữa trầm cảm với lo of moderate and severe depression. The rate of âu, stress. Kết quả: 73,6% trẻ mắc một giai đoạn depressed mood accompanied by irritable mood was trầm cảm ở mức độ vừa và nặng. Khí sắc giảm đi kèm high (60%). 60.5% of adolescents showed signs of cáu giận, bùng nổ gặp tỷ lệ cao (60%), 60,5% trẻ có self-harm or suicide. Most adolescents had somatic biểu hiện tự hủy hoại hoặc tự sát và phần lớn có phàn complaints with 63.2%. Depression had a strong linear nàn cơ thể (63,2%). Trầm cảm có mối tương quan correlation with anxiety and stress (r = 0.687 and r = tuyến tính chặt chẽ với lo âu và stress (r = 0,687 và r 0.799 with p < 0.001). Conclusion: The need for = 0,799 với p < 0,001). Kết luận: Cần quan tâm đến more concerns on distinct characteristics of adolescent các đặc điểm khác biệt của trầm cảm ở vị thành niên depression should be considered to avoid neglect of để tránh bỏ qua chẩn đoán và điều trị. Lo âu và stress diagnosis and treatment. Anxiety and stress should be ở vị thành niên nên cần được phát hiện và quản lý detected and managed simultaneously while treating đồng thời khi điều trị trầm cảm ở tuổi vị thành niên. depression in adolescents. Từ khóa: trầm cảm, lo âu, stress, vị thành niên. Keywords: depression, anxiety, stress, SUMMARY adolescent. CLINICAL CHARACTERISTICS OF I. ĐẶT VẤN ĐỀ ADOLESCENT DEPRESSION AND ITS Trầm cảm là một vấn đề sức khỏe tâm thần CORRELATION WITH ANXIETY, STRESS phổ biến ở trẻ vị thành niên (VTN) trên thế giới Objective: To describe the clinical characteristics với tỷ lệ ước tính khoảng 4 – 5%, là nguyên of adolescent depression and investigate the nhân hàng đầu gây giảm chất lượng cuộc sống correlation with anxiety and stress. Subjects and và là yếu tố nguy cơ dẫn đến tự tử [1], [2]. Chẩn đoán giai đoạn trầm cảm theo ICD 10 được dùng 1Trường Đại học Y Hà Nội chung cho mọi lứa tuổi nhưng trầm cảm ở trẻ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngọc Nga VTN có những đặc điểm lâm sàng không hoàn Email: dr.nga.hmu@gmail.com toàn giống người trưởng thành, có thể dẫn đến Ngày nhận bài: 5.10.2020 bỏ sót chẩn đoán [3]. Hơn nữa, lứa tuổi VTN gặp Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 rất nhiều stress, lo âu đến từ gia đình, nhà Ngày duyệt bài: 24.11.2020 158
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 trường, xã hội, từ chính bản thân của trẻ và một Đặc điểm n % số tác giả đã chỉ ra lo âu, stress là những yếu tố chung đi kèm và thúc đẩy trầm cảm ở trẻ VTN [5]. Vì 10 – 14 31 81,6 Nhóm tuổi vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu để làm rõ 15 – 19 7 18,4 hơn đặc điểm lâm sàng của rối loạn trầm cảm ở Nam 11 28,9 Giới trẻ vị thành niên và khảo sát mối liên quan với lo Nữ 27 71,1 âu, stress. Tiểu học 10 26,3 Trình độ văn Trung học cơ sở 24 63,2 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hóa Trung học phổ thông 4 10,5 Đối tượng nghiên cứu: 38 trẻ VTN đến Khu vực Thành thị 21 55,3 khám tại Khoa Tâm thần và Khoa Sức khỏe vị sống Nông thôn 17 44,7 thành niên Bệnh viện Nhi Trung ương từ Bình thường 9 23,7 12/2019 đến 7/2020, đáp ứng đủ tiêu chuẩn Bố mẹ li thân/li hôn/ chuẩn đoán giai đoạn trầm cảm (F32) theo ICD 7 18,4 Mồ côi/ Bỏ rơi 10 và đồng ý tham gia nghiên cứu. Hoàn cảnh Gia đình thường Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt gia đình xuyên mâu thuẫn, 11 28,9 ngang, mô tả đặc điểm lâm sàng và mức độ bạo lực, nghiện chất nặng của trầm cảm theo ICD 10 với 3 triệu Xung đột giữa trẻ và chứng đặc trưng (khí sắc giảm hoặc cáu giận, 26 68,4 gia đình bùng nổ; giảm hoặc mất sự quan tâm thích thú; Bệnh mạn tính 7 18,4 giảm năng lượng, tăng mệt mỏi) và 7 triệu Nhẹ 10 26,3 chứng phổ biến (giảm sự tự tin, tự trọng; giảm Mức độ trầm Vừa 15 39,5 tập trung, chú ý; cảm giác tội lỗi, không xứng cảm Nặng 13 34,2 đáng; bi quan về tương lai; rối loạn giấc ngủ; rối Nhận xét: 38 trẻ từ 10 – 17 tuổi, tuổi trung loạn ăn uống và tự hủy hoại hoặc tự sát) cùng bình là 12,8 ± 1,8, tập trung ở giai đoạn đầu một số triệu chứng cơ thể và triệu chứng loạn tuổi VTN 10 – 14 tuổi (81,6%), nữ nhiều hơn thần. Đồng thời, sử dụng công cụ DASS 21 bằng nam (nữ/nam = 2,5/1). 73,7% trẻ mắc rối loạn cách hướng dẫn để trẻ tự trả lời, qua đó khảo trầm cảm ở mức độ vừa và nặng. Đa số trẻ sống sát mối tương quan giữa lo âu, stress với trầm trong hoàn cảnh gia đình có vấn đề và 18,4% có cảm ở trẻ vị thành niên. bệnh mạn tính kèm theo như động kinh, lupus, Công cụ nghiên cứu: DASS 21 do Lovibond viêm loét dạ dày tá tràng... xây dựng và rút gọn vào năm 1997 với 21 câu Bảng 2. Triệu chứng đặc trưng và phổ biến hỏi, chia làm 3 nhóm trầm cảm (DASS - D), lo âu của giai đoạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên (DASS – A) và stress (DASS – S). Điểm cho mỗi Triệu chứng đặc trưng câu hỏi từ 0 đến 3 điểm tùy vào mức độ và thời n % (n = 38) gian xuất hiện triệu chứng trong 1 tuần, sau đó Khí sắc thay đổi 35 92,1 cộng tổng điểm từng nhóm và nhân 2. DASS 21 Khí sắc giảm đơn thuần 10 28,6 đã được các chuyên gia về sức khỏe tâm thần Cáu giận, bùng nổ 4 11,4 dịch sang Tiếng Việt, chuẩn hóa, đánh giá độ tin Cáu giận, bùng nổ + khí sắc cậy và tính giá trị với độ nhất quán cao 21 60,0 giảm (Cronbach's alpha = 0,761 – 0,906) [6]. Giảm quan tâm thích thú 30 78,9 Mức độ Trầm cảm Lo âu Stress Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi 38 100,0 Bình thường 0-9 0-7 0-14 Triệu chứng phổ biến Nhẹ 10-13 8-9 15-18 Giảm sự tự tin, tự trọng 32 84,6 Vừa 14-20 10-14 19-25 Giảm tập trung, chú ý 32 84,6 Nặng 21-27 15-19 26-33 Cảm giác bị tội, không xứng 23 60,5 đáng Rất nặng ≥ 28 ≥ 20 ≥ 34 Bi quan về tương lai 24 63,2 Xử lý số liệu: Nhập và xử lý số liệu bằng Rối loạn ăn uống 31 81,6 phần mềm thống kê SPSS 20.0, xác định tỷ lệ Rối loạn giấc ngủ 32 84,6 phần trăm, giá trị trung bình và mối tương quan Tự hủy hoại, tự sát 23 60,5 tuyến tính. Tự hủy hoại 6 15,8 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ý tưởng tự sát 14 36,8 Bảng 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Toan tự sát 8 21,1 159
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 Nhận xét: Triệu chứng đặc trưng gặp phổ thể, gặp nhiều nhất là đau đầu (44,7%). Biểu biến nhất là giảm năng lượng, tăng mệt mỏi hiện loạn thần ít gặp (10,5%) với triệu chứng ảo (100%); 92,1% có thay đổi khí sắc, trong đó 60% thanh kể tội, bình phẩm. kèm theo cáu giận, bùng nổ. Phần lớn trẻ có các Bảng 4. Khảo sát trầm cảm, lo âu, stress ở triệu chứng phổ biến như giảm sự tự tin, tự trọng; trẻ vị thành niên bằng công cụ DASS 21 giảm tập trung, chú ý; rối loạn giấc ngủ và rối Trầm Lo âu Stress loạn ăn uống. 60,5% có biểu hiện tự hủy hoại cảm (n,%) (n,%) hoặc tự sát với 23,7% trẻ có toan tự sát. (n,%) Bảng 3. Một số triệu chứng khác trong rối Bình 10 (26,3) 10 (26,3) 13 (34,2) loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên thường Triệu chứng (n = 38) n % Nhẹ 6 (15,8) 3 (7,9) 5 (13,2) Triệu chứng cơ thể 24 63,2 Vừa 6 (15,8) 9 (23,7) 11 (28,9) Đau đầu 17 44,7 Nặng 9 (23,7) 4 (10,5) 8 (21,1) Đau ngực 5 13,2 Rất nặng 7 (18,4) 12 (31,6) 1 (2,6) Đau bụng 6 15,8 Tổng 30(100,0) 38(100,0) 38(100,0) Buồn nôn 6 15,8 Nhận xét: Khảo sát bằng công cụ DASS 21 Biểu hiện khác 5 13,2 do trẻ tự trả lời, chỉ có 73,7% trẻ tự bộc lộ có Triệu chứng loạn thần 4 10,5 triệu chứng trầm cảm, 73,7% có triệu chứng lo Nhận xét: 63,2% có biểu hiện phàn nàn cơ âu và 65,8% có stress. Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa lo âu, stress với trầm cảm ở trẻ vị thành niên Nhận xét: Điểm mức độ lo âu và stress khảo sát bằng DASS 21 có mối tương quan tuyến tính đồng biến chặt chẽ với điểm mức độ trầm cảm (r = 0,687 và r = 0,799 với p < 0.001). IV. BÀN LUẬN so sánh, bắt ép trẻ theo kỳ vọng của bố mẹ, Nhóm VTN mắc giai đoạn trầm cảm trong khiến trẻ không muốn chia sẻ với bố mẹ. Cao Vũ nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu ở giai đoạn Hùng (2010) và Nguyễn Tấn Đạt (2013) cũng đầu tuổi vị thành niên 10 – 14 tuổi (81,6%) với khẳng định rằng sống trong gia đình nhiều xung tuổi trung bình là 12,8 ± 1,8 thấp hơn so với đột, mâu thuẫn làm tăng nguy cơ trầm cảm ở trẻ nghiên cứu của Cao Vũ Hùng khảo sát với nhóm vị thành niên [5], [7]. Do nghiên cứu tại bệnh tuổi trung bình là 14,2 ± 1,8 [7]. Nữ mắc trầm viện, chúng tôi gặp đa số là trẻ mắc giai đoạn cảm nhiều hơn nam (gấp 2,5 lần), ghi nhận này trầm cảm ở mức độ vừa và nặng theo ICD 10 tương tự kết quả của Cao Vũ Hùng (2010) và (73,7%); tương tự với kết quả của Cao Vũ Hùng Nguyễn Tấn Đạt (2013) [5], [7]. (90%) [7]. 3 triệu chứng đặc trưng gồm thay đổi Nghiên cứu trong y văn chỉ ra rằng các vấn khí sắc, giảm quan tâm thích thú, giảm năng đề bất lợi xảy ra trong gia đình như bố mẹ li lượng tăng mệt mỏi đều chiếm tỷ lệ cao (78,9 – thân, li hôn, mâu thuẫn, nghiện chất, bạo lực có 100%). Mặc dù được sử dụng tiêu chuẩn chấn ảnh hưởng nhiều đến cảm xúc của tuổi VTN, đoán của người trưởng thành, nhưng biểu hiện tăng nguy cơ mắc rối loạn trầm cảm và lo âu. lâm sàng ở VTN có một số đặc điểm khác biệt rõ Kết quả của chúng tôi cũng ghi nhận 73,6% trẻ rệt. 92,1% trẻ có biểu hiện thay đổi khí sắc, có hoàn cảnh có các yếu tố nêu trên. Đồng thời, nhưng chỉ 28,6% trẻ có giảm khí sắc đơn thuần 68,4% trẻ có xung đột với bố mẹ, trẻ cảm nhận trong khi có đến 60% trẻ biểu hiện cáu giận, bố mẹ không hiểu trẻ, thường xuyên quát mắng, bùng nổ kèm theo giảm khí sắc. Crowe (2006) 160
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 khảo sát 121 trẻ vị thành niên trầm cảm tại New đề: trầm cảm, lo âu và stress và kết quả trong Zealand đưa ra quan điểm tương tự rằng dễ cáu nghiên cứu của chúng tôi cũng phát hiện được giận, nổi nóng là một trong những triệu chứng 73,7% trẻ có biểu hiện lo âu và 65,8% trẻ có nổi bật của trầm cảm vị thành niên, khác với stress kèm theo trầm cảm; kết quả này tương tự người lớn và thường bị bỏ qua [3]. Tuy nhiên, với Cao Vũ Hùng (2010) [7]. Khi khảo sát mối theo Rice (2019), khi so sánh 39 trẻ vị thành tương quan giữa lo âu, stress với trầm cảm, kết niên và 109 người trưởng thành mắc rối loạn quả cho thấy lo âu và stress có mối tương quan trầm cảm thì 94,6% trẻ vị thành niên trầm cảm tuyến tính đồng biến chặt chẽ với trầm cảm (r = có triệu chứng giảm khí sắc, chỉ 29,7% có triệu 0,687 và r = 0,799 với p < 0,001). Nhận định chứng kích thích, cáu giận, không có sự khác này tương tự như Al-Gelban (2007) nghiên cứu biệt với người lớn (tỷ lệ các triệu chứng này lần trên 1723 trẻ nam từ 15 – 19 tuổi bằng công cụ lượt là 98,2% và 46,8%) [8]. DASS 42, cho thấy lo âu và stress có mối tương Các triệu chứng phổ biến chiếm tỷ lệ cao nhất quan chặt chẽ với trầm cảm tương ứng r = 0.692 là giảm sự tự tin, tự trọng, giảm tập trung chú ý, và r = 0.696 (p < 0.001) [4]. rối loạn giấc ngủ và rối loạn ăn uống, thường là chán ăn (84, 6%). Kết quả này khá tương đồng V. KẾT LUẬN với nghiên cứu của Cao Vũ Hùng (2010), Rice Trầm cảm ở VTN có đặc điểm lâm sàng khác F(2019) [7], [8]. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của biệt với người trưởng thành như ít có giảm khí chúng tôi, tỷ lệ trẻ có ý tưởng và hành vi tự hủy sắc đơn thuần, chủ yếu có kèm theo biểu hiện hoại bản thân hay tự sát là 60,5% cao hơn so cáu giận, bùng nổ, biểu hiện tự hủy hoại hoặc tự với tác giả Cao Vũ Hùng, chỉ gặp 42.5% [7]. sát chiếm tỷ lệ cao và hay kèm theo các phàn Nghiên cứu ghi nhận 8/38 trẻ toan tự sát (nhảy nàn cơ thể như đau đầu, đau bụng… Trầm cảm từ trên cao xuống, dùng dao cắt tay, uống thuốc ở VTN có mối liên quan rõ rệt với lo âu và stress. ngủ, thuốc chống động kinh để tự sát). Điều này TÀI LIỆU THAM KHẢO cho thấy sự báo động về tính chất nguy hiểm đối 1. Plummer M.L., Baltag V., Strong K., et al. với VTN mắc rối loạn trầm cảm, đặc biệt ở mức (2017), Global Accelerated Action for the Health độ nặng. Chúng tôi cũng nhận thấy tỷ lệ phàn of Adolescents (AA-HA!): guidance to support country implementation, . nàn về cơ thể cao (63.2%) như đau đầu, đau 2. Costello E.J., Egger H., and Angold A. (2005). ngực, đau bụng, buồn nôn, đau mỏi chân tay, 10-Year Research Update Review: The trong đó nhiều nhất là đau đầu (44.7%); tương Epidemiology of Child and Adolescent Psychiatric tự Cao Vũ Hùng (71.3%) [7]. Đây cũng là một Disorders: I. Methods and Public Health Burden. đặc điểm có tính khác biệt của trầm cảm ở VTN. Journal of the American Academy of Child & Adolescent Psychiatry, 44(10), 972–986. Ngoài ra,10,5% trẻ có biểu hiện loạn thần với 3. Crowe M., Ward N., Dunnachie B., et al. triệu chứng ảo thanh kể tội, bình phẩm…đều (2006). Characteristics of adolescent depression. xuất hiện ở trẻ bị trầm cảm mức độ nặng. Theo Int J Ment Health Nurs, 15(1), 10–18. đánh giá lâm sàng của bác sĩ chuyên khoa, 4. Al-Gelban K.S. (2007). Depression, anxiety and 100% trẻ tham gia nghiên cứu đều đáp ứng tiêu stress among Saudi adolescent school boys. Journal of the Royal Society for the Promotion of chuẩn chẩn đoán mắc giai đoạn trầm cảm của Health, 127(1), 33–37. ICD – 10 với 73,7% ở mức độ vừa và nặng, 5. Nguyen D.T., Dedding C., Pham T.T., et al. nhưng khảo sát bằng công cụ DASS 21 chỉ có (2013). Depression, anxiety, and suicidal ideation 73,6% trẻ tự ghi nhận mình có biểu hiện trầm among Vietnamese secondary school students and cảm. Mặc dù, nghiên cứu trên 1745 trẻ vị thành proposed solutions: a cross-sectional study. BMC Public Health, 13(1), 1195. niên của Lê Thị Hồng Minh, Trần Đức Thạch 6. Le M.T.H., Tran T.D., Holton S., et al. (2017). (2017) cho thấy DASS 21 đáng tin cậy và phù Reliability, convergent validity and factor structure hợp để đánh giá các vấn đề trầm cảm, lo âu, of the DASS-21 in a sample of Vietnamese stress ở thanh thiếu niên Việ t Nam [6]. Nguyên adolescents. PLoS One, 12(7), e0180557. 7. Cao Vũ Hùng (2010), Nghiên cứu rối loạn trầm nhân có thể do DASS – D chỉ gồm 7 câu hỏi, cảm ở trẻ vị thành niên điều trị tại bệnh viện Nhi chưa thực sự bao trùm hết các triệu chứng trầm trung ương, Luận án Tiến sỹ y học, Đại học Y HN. cảm, trẻ chưa đánh giá đúng được tần suất của 8. Rice F., Riglin L., Lomax T., et al. (2019). các triệu chứng và nhiều trẻ VTN muốn che giấu Adolescent and adult differences in major vấn đề cảm xúc của mình. Tuy nhiên, ưu điểm depression symptom profiles. Journal of Affective Disorders, 243, 175–181. của công cụ DASS 21 là khảo sát được cả 3 vấn 161
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn lo âu lan tỏa trên bệnh nhân điều trị tại Viện Sức khỏe Tâm thần – Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 100 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn bộ ba nhận thức theo beck trên bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện giai đoạn trầm cảm
7 p | 87 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn lo âu, trầm cảm trên bệnh nhân loạn thần do rượu điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
7 p | 66 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở người bệnh sử dụng chất kích thích dạng amphetamine
10 p | 10 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh suy tim điều trị tại Viện Tim mạch quốc gia - Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 29 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn lo âu lan tỏa ở nam giới
5 p | 11 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở người bệnh thay van tim nhân tạo
5 p | 12 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh lơ-xê-mi cấp điều trị nội trú
5 p | 11 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa
5 p | 27 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 p | 93 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn ngôn ngữ trong tai biến mạch máu não giai đoạn cấp
7 p | 17 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn lo âu ở người bệnh Basedow
6 p | 11 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở người bệnh trầm cảm tái diễn
3 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh vảy nến điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
4 p | 27 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt
5 p | 7 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị
7 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
4 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn