intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng nhiễm hóa chất trong một số sản phẩm sữa dạng bột cho trẻ em dưới 36 tháng tại Hải Phòng, năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá mức độ ô nhiễm hóa chất trong một số sản phẩm sữa dạng bột cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi tại Hải Phòng, năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, xét nghiệm 50 sản phẩm thương mại của các loại sữa dạng bột cho trẻ dưới 36 tháng, đánh giá mức độ ô nhiễm một số chỉ tiêu hóa học phổ biến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng nhiễm hóa chất trong một số sản phẩm sữa dạng bột cho trẻ em dưới 36 tháng tại Hải Phòng, năm 2020

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 thuận; PaCO2 và HCO3 có mối tương quan thuận. - Kiểm soát Oxy liệu pháp ở bệnh nhân COPD Theo lý thuyết, kiềm hô hấp sẽ xuất hiện khi có giúp giảm nguy cơ suy hô hấp dotăng CO2 máu sự gia tăng pH máu, giảm PaCO2 và giảm HCO3 ở những bệnh nhân cao tuổi. do hiện tượng bù trừ. Tuy nhiên, biểu đồ tương quancho thấy các mối liên hệ đều là theo chiều TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Hữu Nghị, Giá trị tham chiếu các chỉ thuận. Điều này gợi ý hướng đến tình trạng mất số khí máu động mạch. bù kiềm ở giai đoạn sau khi phổi không còn khả 2. Lê Kiên (2015). Nghiên cứu đặc điểm áp lực năng bù trừ gây nên tình trạng không còn đáp động mạch phổi, khí máu động mạch ởbệnh nhân ứng với tình trạng thăng bằng toan -kiềm. bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt bùng phát, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân Y V. KẾT LUẬN 3. Cung Văn Tấn (2011). Đánh giá mức độ cải thiện lâm sàng, khí máu và chức năng hô hấp sau 5.1. Nghiên cứu các chỉ số PaO2; PaCO2; đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Luận SaO2 sau điều trị đợt cấp COPD văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội - Chỉ số khí máu: pH máu ổn định; PaCO 2 4. Trần Thị Thanh Vân (2013). Phân tích việc sử giảm; PaO2 tăng; SaO2 tăng và lactat giảm qua dụng thuốc trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc các thời điểm nghiên cứu. nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Giao Thông Vận Tải Trung Ương, Luận văn Thạc sỹ Dược học, Trường 5.2. Mối tương quan giữa các chỉ số Đại học Dược Hà Nội. (PaCO2; pH, HCO3) ở các bệnh nhân 5. Nguyễn Hữu Tân (2015). Nghiên cứu biến đổi - Bệnh nhân toan hô hấp còn bù và mất khí máu động mạch ở bệnh nhân đợt cấp bệnh bù:pH máu và PaCO2 có tương quan nghịch; pH phổi tắc nghẽn mạn tính được thông khí nhân tạo không xâm nhập hai mức áp lực dương, Luận văn máu và HCO3 có tương quan nghịch; PaCO2 và Thạc sỹ Y học, Học viện Quân y. HCO3 có tương quan thuận. 6. Fishman A.P (2008). “Chronic obstructive lung - Bệnh nhân kiềm hô hấp còn bù: pH máu và disease: overview”, Fishman's pulmonary disease PaCO2 có tương quan thuận; pH máu và HCO 3 and disorders, pg 645-658 7. World Health Organization Report, Chronic có tương quan thuận; PaCO2 và HCO3 có tương obstructive pulmonary disease (COPD) 2017. quan thuận. THỰC TRẠNG NHIỄM HÓA CHẤT TRONG MỘT SỐ SẢN PHẨM SỮA DẠNG BỘT CHO TRẺ EM DƯỚI 36 THÁNG TẠI HẢI PHÒNG, NĂM 2020 Nguyễn Văn Chuyên1, Tống Đức Minh1 TÓM TẮT trung bình 0,73 – 0,93 mg/kg. Trong đó, có 1/15 mẫu cream bột vượt ngưỡng giới hạn cho phép. Kết luận: 11 Mục tiêu: Đánh giá mức độ ô nhiễm hóa chất Dư lượng kim loại nặng trong 50 mẫu sữa và sản trong một số sản phẩm sữa dạng bột cho trẻ em dưới phẩm từ sữa cho trẻ em dưới 36 tháng đều nằm trong 36 tháng tuổi tại Hải Phòng, năm 2020. Đối tượng giới hạn cho phép. Độc tố vi nấm trong sữa đều nằm và phương pháp:Nghiên cứu mô tả cắt ngang, xét trong giới hạn cho phép, chỉ có 1/15 mẫu cream bột nghiệm 50 sản phẩm thương mại của các loại sữa có giá trị vượt ngưỡng. dạng bột cho trẻ dưới 36 tháng, đánh giá mức độ ô Từ khóa: Ô nhiễm hóa chất, sửa bột, trẻ em. nhiễm một số chỉ tiêu hóa học phổ biến. Kết quả:Tất cả 50 mẫu sản phẩm sữa dạng bột đều có hàm lượng SUMMARY kim loại nặng nằm trong giá trị cho phép. Nồng độ chì trung bình 0,006 – 0,011 mg/kg. Nồng độ thiếc trung LEVEL CONTAMINATION OF SOME bình 69,20 – 102,40 mg/kg. Nồng đồ Asen trung bình CHEMICALS IN POWDER MILK FOR BELOW 0,16 – 0,24mg/kg. Nồng đồ Cadimi trung bình khoảng 36 MONTHS CHILDREN 0,22 – 0,54mg/kg. Nồng đồ Thủy ngân trung bình Objectives: To assess pollution levels of some 0,007 – 0,021 mg/kg. Nồng độ Aflatoxin M1 trung chemicals in powdered milk for children under 36 bình 0,10 – 0,18 µg/kg. Trong đó, có 1/15 mẫu cream months old in Hai Phong, by 2020. Subjects and bột vượt ngưỡng giới hạn cho phép. Nồng độ Melamin methods: Cross-sectional descriptive studies of pollution levels of some indicators Common chemical digestion in milk and dairy products for babies under 1Học viện Quân y 36 months. Results: Heavy metals in milk and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chuyên powdered milk products: Average lead concentrations Email: nguyenvanchuyenk40@gmail.com (Pb) were about 0.006 - 0.011 mg / kg. The average Ngày nhận bài: 9/8/2020 concentration of tin (Sn) is about 69.20 to Ngày phản biện khoa học: 8/9/2020 102.40mg/kg. The average concentration of arsenic (As) is about 0.16 - 0.24 mg/kg. The average Ngày duyệt bài: 15/9/2020 40
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 cadmium (Cd) concentration was about 0.22 - 0.54 gầy có bổ sung chất béo thực vật, Cream bột, mg / kg. The average concentration of Mercury (Hg) Whey bột (theo QCVN 05-2:2010/BYT) dành cho is about 0.007 - 0.021mg/kg. All powdered milk product samples have heavy metal content within the trẻ em dưới 36 tháng được sản xuất tại Việt Nam. allowable values according to National Technical 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Regulation QCVN 05-2: 2010 / BYT. Mycotoxins in - Địa điểm: milk and dairy products: The average concentration of + Địa điểm nghiên cứu tại thực địa: nghiên Aflatoxin M1 is about 0.10 - 0.18µg/kg. In which, 1/15 cứu được thực hiện tại thành phố Hải Phòng of cream powder samples exceeded the permitted + Địa điểm xét nghiệm trong labo: labo Khoa limit. The average concentration of Melamin is about 0.73 - 0.93mg/kg. In which, 1/15 of cream powder Vệ sinh Quân đội và Viện Nghiên cứu Y dược samples exceeded the permitted limit. Conclusion: học, Học viện Quân y. Chỉ tiêu nào xét nghiệm The residues of heavy metals are within the allowable tại K40, chỉ tiêu nào xét nghiệm tại Viện YDHQS. limits according to the National Technical Regulation - Thời gian: từ tháng 08 năm 2019 đến tháng QCVN 05-2: 2010 / BYT. The mycotoxins in milk were 08 năm 2020. within the allowable limits, only 1/15 of the cream 2.3. Phương pháp nghiên cứu powder samples were worth exceeding the threshold. Key words: Level contamination of chemical, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. powder milk, children. Cỡ mẫu: Lấy mẫu có chủ đích, lẫy 50 mẫu tương ứng với 50 sản phẩm thương mại được I. ĐẶT VẤN ĐỀ tiêu thụ phổ biến tại Hải Phòng. Theo thống kê của Cục An toàn vệ sinh thực Chọn mẫu: Chia sữa và sản phẩm từ sữa phẩm tháng 12/2017, hiện cả nước có 1235 dạng bột thành 4 nhóm, gồm: Sữa bột, Cream doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, bột, Sữa bột gầy có bổ sung chất béo thực vật kinh doanh các sản phẩm dành cho trẻ em tại và Whey bột (theo QCVN 05-2:2010/BYT) [2]. Việt Nam. Trong đó, có chiếm trên 50% là các Mỗi nhóm chọn 10-15 sản phẩm được tiêu doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm thực thụ phổ biến nhất tại khu vực nghiên cứu (căn phẩm chức năng dành cho trẻ em. An toàn sản cứ số liệu báo cáo của Chi cục ATTP thành phố). phẩm thực phẩm trong đó có sản phẩm dinh Mỗi sản phẩm thương mại lấy 1 mẫu. Cụ thể: dưỡng cho trẻ nhỏ, đặc biệt là sữa và các sản Sữa bột 15 mẫu, Cream bột 15 mẫu, Sữa bột phẩm từ sữa là một trong những yếu tố quan gầy có bổ sung chất béo thực vật 10 mẫu, Whey trọng nhất của chuỗi sản xuất và cung ứng thực bột 10 mẫu. Cỡ mẫu xét nghiệm là 50 mẫu. phẩm[1]. Trên thực tế, sữa và các sản phẩm của Lấy mẫu:lẫy mẫu theo hướng dẫn TCVN sữa được xếp vào loại thực phẩm nhạy cảm, có 6400:2010 (ISO 707:2008). “độ rủi ro cao” do thành phần dinh dưỡng giàu Xét nghiệm: Phương pháp xét nghiệm: xét protein và nguy cơ cao nhiễm vi sinh vật từ môi nghiệm kim loại nặng bằng máy AAS – ZA300 tại trường cũng như những hóa chất độc hại thông Khoa Vệ sinh Quân đội và độc tố vi nấm bằng hệ qua khâu chế biến và từ nguyên vật liệu. Hải thốngLC/MS/MStại Viện Nghiên cứu Y dược học, Phòng là một thành phố lớn của miền Bắc, nơi Học viện Quân y. tập trung nhiều nhà máy sản xuất sữa, sản Chỉ tiêu xét nghiệm: (1) Nhiễm kim loại nặng: phẩm từ sữa. Sản lượng tiêu thụ sữa và sản Chì (Pb) (mg/kg); Thiếc (Sn) (mg/kg); Asen (As) phầm từ sữa của Hải Phòng là khá lớn. Xuất (mg/kg); Cadimi (Cd) (mg/kg); Thủy ngân (Hg) phát từ thực tế đó, chúng tôi thực hiện nghiên (mg/kg). (2) Nhiễm độc tố vi nấm: Aflatoxin M1 cứu nhằm mục tiêu: “Đánh giá mức độ ô nhiễm (µg/kg); Melamin (mg/kg). hóa chất trong một số mẫu sữa dạng bột cho trẻ Phương pháp đánh giá: đánh giá theo giới em dưới 36 tháng tuổi tại Hải Phòng, năm 2020”. hạn tối đa ô nhiễm chỉ tiêu hóa học trong sữa và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sản phẩm từ sữa bột theo QCVN 05-2:2010/BYT. 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 50 mẫu 2.4. Phương pháp xử lý số liệu: số liệu sữa dạng bột: sữa bột nguyên chất, sữa bột đã thu thập được nhập và xử lý trên phần mềm tách một phần chất béo, Sữa bột gầy và sữa bột thống kê y sinh học SPSS 22.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Thực trạng ô nhiễm kim loại nặng Sữa bột Sữa bột gầy có bổ Thông số Cream bột Whey bột QCVN 05- (n=15) sung chất béo thực (n=50) (n=15) (n=10) 2:2010/BYT (tần suất) vật (n=10) Chì (Pb) 0,009 ± 0,008 0,008 ± 0,007 0,011 ± 0,007 0,006 ± 0,02 mg/kg (mg/kg) (0/15) (0/15) (0/10) 0,007(0/10) 41
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 Thiếc (Sn) 102,40 ± 67,27 ± 81,89 93,10 ± 87,32 69,20 ± 250 mg/kg (mg/kg) 95,57(0/15) (0/15) (0/10) 62,07(0/15) Asen (As) 0,16 ± 0,14 0,20 ± 0,12 0,18 ± 0,14 0,24 ± 0,10 0,5 mg/kg (mg/kg) (0/15) (0/15) (0/15) (0/10) Cadimi (Cd) 0,27 ± 0,32 0,37 ± 0,38 0,22 ± 0,17 0,54 ± 0,33 1,0 mg/kg (mg/kg) (0/15) (0/15) (0/10) (0/10) Thủy ngân (Hg) 0,021 ± 0,019 0,014 ± 0,016 0,011 ± 0,018 0,007 ± 0,05 mg/kg (mg/kg) (0/15) (0/15) (0/10) 0,011(0/10) Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, so - Nồng đồ Asen (As) trung bình của sữa và với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05- sản phẩm từ sữa dạng bột dao động trong 2:2010/BYT, nồng độ các kim loại nặng của sữa khoảng 0,16 – 0,24 mg/kg. và sản phẩm từ sữa dạng bột như sau: - Nồng đồ Cadimi (Cd) trung bình của sữa và - Nồng độ chì (Pb) trung bình của sữa và sản sản phẩm từ sữa dạng bột dao động trong phẩm từ sữa dạng bột dao động trong khoảng khoảng 0,22 – 0,54 mg/kg. 0,006 – 0,011 mg/kg. - Nồng đồ Thủy ngân (Hg) trung bình của - Nồng độ thiếc (Sn) trung bình của sữa và sữa và sản phẩm từ sữa dạng bột dao động sản phẩm từ sữa dạng bột dao động trong trong khoảng 0,007 – 0,021 mg/kg. khoảng 69,20 – 102,40 mg/kg. Bảng 3.2. Thực trạng ô nhiễm độc tố vi nấm Thông số Sữa bột Cream Sữa bột gầy có bổ sung Whey bột QCVN 05- (n=50) (n=15) bột(n=15) chất béo thực vật (n=10) (n=10) 2:2010/BYT Aflatoxin M1 0,10 ± 0,16 ± 0,15 ± 0,15 0,18 ± 0,5 µg/kg (µg/kg) 0,09(0/15) 0,16(1/15) (0/10) 0,13(0/10) Melamin 0,87 ± 0,73 ± 0,93 ± 0,78 0,82 ± 2,5 mg/kg (mg/kg) 0,92(0/15) 1,00(1/15) (0/10) 1,09(0/10) Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, so với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05-2: 2010/BYT, nồng đồ một số độc tố vi nấm trong sữa và sản phẩm từ sữa dạng bột như sau: - Nồng độ Aflatoxin M1 trung bình trong sữa và sản phẩm sữa dạng bột dao động trong khoảng 0,10 – 0,18 µg/kg. Trong đó, có 1/15 mẫu cream bột vượt ngưỡng giới hạn cho phép. - Nồng độ Melamin trung bình trong sữa và sản phẩm sữa dạng bột dao động trong khoảng 0,73 – 0,93 mg/kg. Trong đó, có 1/15 mẫu cream bột vượt ngưỡng giới hạn cho phép. Hình 3.2. Tỉ lệ mẫu sữa dạng bột có chỉ tiêu độc tố vi nấm không đạt tiêu chuẩn Nhận xét: Tất cả các mẫu sản phẩm sữa dạng bột đều có hàm lượng độc tố vi nấm nằm trong giá trị cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05-2:2010/BYT. Tuy nhiên, có 2% (1/50) mẫu có hàm lượng Aflatoxin M1 và Melamin vượt ngưỡng giới hạn cho phép. IV. BÀN LUẬN 4.1. Nhiễm kim loại nặng trong sữa Chì: Chì là kim loại nặng khi xâm nhập vào Hình 3.1. Tỉ lệ mẫu sữa dạng bột có chỉ tiêu cơ thể có đích đến chính là hệ thần kinh, và gây kim loại nặng không đạt tiêu chuẩn ra ảnh hưởng lớn nhất ở trẻ em do chúng đang Nhận xét: Tất cả các mẫu sản phẩm sữa trong giai đoạn phát triển. Ủy ban Tiêu chuẩn dạng bột đều có hàm lượng kim loại nặng nằm thực phẩm quốc tế Codex 2011 và Ủy ban Liên trong giá trị cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật minh châu Âu (2006) đã thiết lập giới hạn cho quốc gia QCVN 05-2:2010/BYT. phép của Pb trong các mẫu sữa là 0,02 mcg/ml)[3]. Tại Việt Nam, quy định hàm lượng 42
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 cho phép của chì trong sữa và các sản phẩm chúng tôi, đều nằm trong giới hạn cho phép so cũng là 0,02 mg/kg [2]. Trong nghiên cứu của với tiêu chuẩn. Trong nghiên cứu của Zelinjo N. chúng tôi, hàm lượng Pb trung bình trong các Igweze (2020), tất cả các mẫu được phân tích mẫu sữa bột có giá trị nằm trong giới hạn cho đều ghi nhận, với giá trị cao nhất được phát hiện phép so với các tiêu chuẩn trên. Trong một trong (1,56 mg/kg) và các giá trị thấp nhất trong nghiên cứu, Pb được phân tích trong 480 mẫu (0,02 mg/kg). Asen trung bình nồng độ trong sữa bằng phương pháp quang phổ hấp thụ sữa bột dựa trên ngũ cốc là cao hơn so với sữa nguyên tử ngọn lửa. Nồng độ chì trung bình là và hỗn hợp ngũ cốc và sữa công thức (0,68 ± 0,014 mg/kg nằm trong giới hạn tối đa được 0,67 so với 0,33 ± 0,26 và 0,46 ± 0,52 mg/kg, thiết lập bởi Codex. Tuy vậy, một số vùng trong tương ứng); những khác biệt không có ý nghĩa nghiên cứu, Pb nồng độ vượt quá giới hạn tối đa thống kê (P> 0,05) [6]. theo quy định của tổ chức này [4]. 4.2. Nhiễm độc tố vi nấm trong sữa Cadimium: Theo QCVN 5-2:2010/BYT, giới dạng bột hạn cho phép của Cd trong các dạng sữa, sản AflatoxinM1: Giới hạn cho phép của EU đối phẩm từ sữa là 1mg/kg [2]. Tất cả các mẫu sữa với AFM1 là 0,025 mcg/kg trong các thực phẩm nghiên cứu đều nằm trong giới hạn cho phép công thức dành cho trẻ nhỏ [3]. Trong khi đó, theo theo tiêu chuẩn.Nồng độ trung bình của quy định của QCVN 5-2:2010/BYT giá trị AFM1 cho Cadmium trong nghiên cứu này có cao hơn các phép là 0,5 ucg/kg [2]. Trong nghiên cứu của nghiên cứu trước đây ở ở Ai Cập (0,002 - 0,039 chúng tôi, các giá trị đều trong giới hạn cho phép. mg/kg) bởi Sayed et al. (2011) [5]. Melamin: theo QCVN 5-2:2010/BYT, giới Thủy ngân: Theo QCVN 5-2:2010/BYT, giá hạn cho phép của melamin là 2,5 mg/kg [2].Tất trị cho phép của Hg là 0,05 mg/kg [2]. Tất cả cả các mẫu sữa nghiên cứu đều nằm trong giới các mẫu sữa nghiên cứu đều nằm trong giới hạn hạn cho phép theo tiêu chuẩn. Deabes và El- cho phép theo tiêu chuẩn. Kết quả này cũng khá Habib (2012) đã đánh giá hàm lượng melamine tương đồng với nghiên cứu của Zelinjo N. trong 22 mẫu bao gồm sữa công thức cho trẻ sơ Igweze (2020). Trong nghiên cứu đó, tổng cộng sinh, sữa công thức tăng trưởng và sữa bột có 26 mẫu sữa công thức cho trẻ sơ sinh được nguyên kem. Melamine được tìm thấy trong phân tích. Nồng độ thủy ngân cao nhất và thấp 100% các mẫu được phân tích, và hàm lượng nhất ghi nhận được lần lượt là (0,050 mg/kg) và Melamine cao nhất là 258 mg/kg được tìm thấy (0,001 mg/kg), trung bình 0,01 mg/kg. Thủy trong sữa bột trẻ em [8]. ngân không được phát hiện ở 19,2% các công thức được thử nghiệm [6]. V. KẾT LUẬN Thiếc: Thiếc là kim loại nặng ít độc hơn thủy Tất cả các mẫu sản phẩm sữa dạng bột đều ngân, cadmium và chì. Mối quan tâm chính liên có hàm lượng kim loại nặng nằm trong giá trị quan đến thiếc trong thực phẩm là khả năng cho phép theo.Nồng độ chì (Pb) trung bình mức độ cao có khả năng xuất hiện trong thực khoảng 0,006 – 0,011 mg/kg. Nồng độ thiếc phẩm đóng hộp trong hộp thiếc được sản xuất (Sn) trung bình 69,20 – 102,40 mg/kg. Nồng đồ không chính xác, trong đó thiếc hiện diện trong Asen (As) trung bình 0,16 – 0,24 mg/kg. Nồng lon đã ngấm vào thức ăn. Theo QCVN 5- đồ Cadimi (Cd) trung bình 0,22 – 0,54 mg/kg. 1:2010/BYT, QCVN 5-2:2010/BYT, giới hạn cho Nồng đồ Thủy ngân (Hg) trung bình 0,007 – phép của Thiếc trong sản phẩm sữa là 250 0,021 mg/kg. mg/kg (đối với các sản phẩm đựng trong bao bì Nồng độ Aflatoxin M1 trung bình 0,10 – 0,18 tráng Thiếc) [2]. Tất cả các mẫu sữa nghiên cứu µg/kg. Trong đó, có 1/15 mẫu cream bột vượt đều nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu ngưỡng giới hạn cho phép. Nồng độ Melamin chuẩn. Một nghiên cứu đã so sánh nồng độ thiếc trung bình 0,73 – 0,93 mg/kg. Trong đó, có 1/15 trong thực phẩm tươi (0,03mg/kg) và trong thực mẫu cream bột vượt ngưỡng giới hạn cho phép. phẩm đóng gói trong lon có tráng thiếc (76,6 ± TÀI LIỆU THAM KHẢO 36,5 mg/kg). Ở Mỹ, nước bưởi, nước cam, cà 1. Irfan A Rather, Wee Yin Koh, Woon K Paek chua nước sốt và dứa trong lon tráng thiếc có et al (2017). The sources of chemical nồng độ thiếc dao động từ 51 - 150 mg/kg thực contaminants in food and their health implications. Frontiers in pharmacology, 8(830). phẩm khi lon được mở lần đầu tiên [7]. 2. Bộ Y tế (2010). QCVN 5-2:2010/BYT Quy chuẩn kỹ Asen: Theo QCVN 5-2:2010/BYT, giá trị cho thuật quốc gia đối với các sản phẩm sữa dạng bột. phép của As trong sữa và các sản phẩm từ sữa 3. EU (2006). COMMISSION REGULATION (EC) No là 0,5 mg/kg [2]. Asen trong nghiên cứu của 1881/2006 of 19 December 2006. 4. Amir Ismail, Muhammad Riaz, Saeed Akhtar 43
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1