intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp tại các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển giảng viên cao cấp tại các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam. Từ đó, tác giả chỉ ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân để trở thành nguồn tham khảo cho nhà quản lí giáo dục hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp tại các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam

  1. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp tại các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam Nguyễn Đức Huy Văn phòng Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước Phát triển giáo dục và đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu và là 01 Đại Cồ Việt, Bách Khoa, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam yếu tố cơ bản phát triển bền vững của Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu này, trong Email: ndhuy@moet.edu.vn những năm qua, Việt Nam luôn chăm lo tới phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ cao, nhất là đội ngũ giảng viên cao cấp. Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển giảng viên cao cấp tại các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam. Từ đó, tác giả chỉ ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân để trở thành nguồn tham khảo cho nhà quản lí giáo dục hiện nay. Giảng viên cao cấp; giáo dục đại học; quản lí giáo dục; giáo sư; phó giáo sư. Nhận bài 05/02/2018 Nhận kết quả phản biện và chỉnh sửa 02/3/2018 Duyệt đăng 25/03/2018. 1. Đặt vấn đề ra những nguyên nhân thành công, hạn chế từ đó đưa ra những Giáo dục và đào tạo đã được coi là quốc sách hàng đầu, nhận định đánh giá chính xác cho các nhà quản lí, nguyên cứu, một trong những động lực quan trọng góp phần thúc đẩy sự những người có liên quan là hết sức cần thiết. nghiệp công nghiệp hóa đất nước, một điều kiện cần thiết để phát huy nguồn nhân lực, yếu tố cơ bản phát triển xã hội và 2. Nội dung nghiên cứu đất nước bền vững. Theo các chiến lược phát triển kinh tế - 2.1. Cơ sở lí luận xã hội, nhân lực, khoa học công nghệ và giáo dục, mục tiêu 2.1.1. Tiêu chuẩn giảng viên cao cấp tổng quát phát triển nhân lực Việt Nam đến năm 2020 là xây Giảng viên cao cấp trước hết là một giảng viên phải đạt dựng được đội ngũ nhân lực đạt trình độ tiên tiến trong khu các tiêu chuẩn theo Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT- vực và một số mặt tiếp cận trình độ các nước tiên tiến trên BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ thế giới; có cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng miền hợp như sau [1]: lí; có đủ năng lực đưa đất nước nhanh chóng thoát khỏi tình Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: trạng kém phát triển, không ngừng nâng cao năng lực cạnh - Có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành tranh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, bảo đảm giảng dạy; an ninh, quốc phòng. Để phát triển được nguồn nhân lực đáp - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng ứng như cầu trên thì giáo dục đại học và đội ngũ giảng viên, viên; nhất là đội ngũ giảng viên cao cấp, có vị trí, vai trò quyết định - Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên cao cấp (hạng I); đối với chất lượng đào tạo của nhà trường. Bởi họ là những - Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2); người trực tiếp thực hiện chương trình đào tạo để tạo cho xã - Có trình độ tin học đạt chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ hội những cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ có phẩm chất đạo đức, thông tin cơ bản. có trình độ chuyên môn sâu, có kĩ năng nghề nghiệp thành Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: thạo... góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng - Có kiến thức chuyên sâu về các môn học được phân công nhân tài cho đất nước. giảng dạy và có kiến thức vững vàng của một số môn học có Theo Nghị định 141/2013/NĐCP: Quy định chi tiết và hướng liên quan trong chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm; dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục Đại học đã quy định - Nắm vững thực tế và xu thế phát triển của công tác đào Chức danh phó giáo sư được xếp hạng I theo phân hạng chức tạo, nghiên cứu khoa học của chuyên ngành; danh nghề nghiệp viên chức và hưởng theo thang, bậc lương - Chủ trì thực hiện ít nhất 02 (hai) đề tài nghiên cứu khoa tương ứng ngạch chuyên viên cao cấp. Hơn nữa, từ năm 2010 học cấp cơ sở hoặc 01 (một) đề tài nghiên cứu khoa học cấp đến nay, Việt Nam không tổ chức thêm bất kì đợt thi giảng viên cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên; cao cấp nào nên đội ngũ giáo sư, phó giáo sư trở thành nguồn - Hướng dẫn ít nhất 02 (hai) học viên đã bảo vệ thành công bổ sung duy nhất để phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp khiến luận văn thạc sĩ hoặc hướng dẫn ít nhất 01 (một) nghiên cứu cho đội ngũ này phát triển không theo kịp với đòi hỏi ngày càng sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ; tăng của xã hội cả về chất lượng và số lượng. Chính vì vậy, - Chủ trì biên soạn ít nhất 02 (hai) sách phục vụ đào tạo việc nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên cao được sử dụng trong giảng dạy, đào tạo; cấp tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam hiện nay nhằm rút - Có ít nhất 06 (sáu) bài báo khoa học đã được công bố. 28 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
  2. Nguyễn Đức Huy Nghị định 141/2013/NĐ-CP về Quy định chi tiết và hướng không phải nguồn vốn tài nguyên mà chính là nguồn nhân dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục Đại học lực có tri thức, là nguồn vốn con người sẽ quyết định tính Điều 8: Chính sách đối với giảng viên, Khoản 2: Thang, chất và sự phát triển. bậc lương đối với giảng viên được quy định cụ thể, có sự Không ngoài xu thế đó, Việt Nam đang ngày càng hướng phân biệt khác nhau giữa năm chức danh: Trợ giảng, giảng vào việc khai thác năng lực, tri thức của con người. Việt Nam viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư theo quy định đã xác định đội ngũ nhân lực trình độ cao này có nhiệm vụ của Luật Giáo dục Đại học. Chức danh phó giáo sư được chính trong việc đào tạo nhân lực trình độ cao, chủ trì những xếp hạng I theo phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hướng nghiên cứu của các ngành, các lĩnh vực khoa học mũi và hưởng thang, bậc lương tương ứng ngạch chuyên viên nhọn cũng như dự báo khả năng, triển vọng phát triển và cao cấp. Chức danh giáo sư được xếp hạng I theo phân hạng những nguy cơ, hậu quả có thể xảy ra. Đội ngũ nhân lực trình chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng thang, bậc lương độ cao là một thành tố quan trọng trong việc làm tăng tốc độ tương đương chuyên gia cao cấp (Khi làm việc tại các trường sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm rút ngắn đại học, cao đẳng, giáo sư, phó giáo sư sẽ được tính là giảng khoảng cách nước ta so với các nước có trình độ phát triển viên cao cấp - hạng I) [2]. cao. Đại hội Đảng lần thứ XI đã chỉ ra sự yếu kém của nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay là một trong rào cản lớn của sự 2.1.2. Khung phân tích, đánh giá phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Do vậy, việc nâng cao Khung phân tích, đánh giá của Phát triển đội ngũ giảng chất lượng nguồn nhân lực đang trở thành một lợi thế so sánh viên cao cấp tại các cơ sở giáo dục đại học được phân tích có giá trị ngày càng cao trong cạnh tranh quốc tế. dựa trên 5 nhân tố ảnh hưởng: Môi trường kinh tế, xã hội; Đảng và Nhà nước ta ngày càng khẳng định giáo dục và đào Quan điểm chủ trương; Chế độ chính sách; Các hỗ trợ và môi tạo là biện pháp chủ yếu và quan trọng để phát triển nguồn trường làm việc; Trình độ chuyên môn và nghiên cứu khoa nhân lực, trong đó giáo dục đại học được coi là chìa khóa, vì học (Sơ đồ 1). sản phẩm của giáo dục đại học là đào tạo ra những con người có tri thức, có sức sáng tạo mạnh mẽ và sự phát minh cải tiến Môi trường kinh tế, ở mọi cấp độ, có khả năng cao trong vận dụng tri thức, nhanh xã hội chóng biến tri thức thành giá trị và của cải vật chất xã hội. Giữ vai trò nòng cốt trong giáo dục đại học là đội ngũ giảng viên Quan điểm chủ cao cấp từ nguồn các nhà khoa học giáo sư, phó giáo sư Việt trương Nam, là nguồn lực quan trọng nhất tạo ra lợi thế so sánh dài hạn của nước ta trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập. Vì Chế độ chính sách Phát triển đội ngũ vậy, phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp đạt tiêu chuẩn giáo giảng viên cao cấp sư, phó giáo sư phải dựa trên nền tảng của đội ngũ nhân lực Các hỗ trợ và môi chất lượng cao, đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng, hợp lí về trường làm việc cơ cấu đang là nhu cầu bức thiết với nước ta hiện nay. Trình độ chuyên 2.2.2. Quan điểm về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng môn và NCKH viên cao cấp của Việt Nam Trước yêu cầu xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất Sơ đồ 1: Phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp lượng cao, đáp ứng đòi hỏi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần 2.2. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp ở các thứ X đề ra chủ trương tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chính cơ sở giáo dục đại học Việt Nam hiện nay sách phát triển và trọng dụng nhân tài, tăng cường nguồn đầu 2.2.1. Môi trường, bối cảnh mới tư của nhà nước và toàn xã hội vào việc phát hiện, đào tạo, bồi Toàn cầu hóa đã trở thành xu thế tất yếu khách quan của dưỡng, sử dụng nhân tài và đội ngũ cán bộ khoa học, chuyên sự phát triển, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội gia giỏi trên các lĩnh vực. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy và con người. Đằng sau toàn cầu hóa là sự phát triển nhanh Trung ương khóa X về Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời chóng của các phát minh khoa học công nghệ, đang là yếu tố kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đánh tiên quyết để thế giới chuyển sang nền kinh tế tri thức. Đồng giá về thực trạng đội ngũ trí thức, công tác xây dựng đội ngũ thời, toàn cầu hóa về giáo dục và đào tạo là quá trình các trí thức của Ðảng và Nhà nước từ đổi mới (năm 1986), đặt ra quốc gia cạnh tranh thực sự bằng việc ưu tiên đầu tư vào các mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng nguồn lực, dựa trên tiến bộ của khoa học và công nghệ, nhằm đội ngũ trí thức trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển đội ngũ đại hóa đất nước. các nhà khoa học giữ vai trò chủ chốt cho năng lực cạnh tranh Xây dựng đội ngũ trí thức, tiêu biểu là đội ngũ giảng viên toàn cầu. Các quốc gia trên thế giới càng ngày càng thấy rằng cao cấp đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư đủ về Số 03, tháng 03/2018 29
  3. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành viên cao cấp đạt chức danh giáo sư, phó giáo sư có phòng riêng nghề, vùng miền là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc làm việc chiếm khoảng 40%. Tuy nhiên, hầu hết các giảng viên và sức mạnh của đất nước trong xây dựng và phát triển đất cao cấp này có phòng riêng làm việc đều là vì họ có kiêm chức nước. Đầu tư xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp vụ quản lí như hiệu trưởng, hiệu phó, giám đốc, phó giám đốc, là đầu tư cho phát triển bền vững. trưởng ban, trưởng phòng, trưởng khoa… Phát triển đội ngũ trí thức có trình độ cao, tiêu biểu là đội Môi trường làm việc ngũ giảng viên cao cấp đạt tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư là Môi trường làm việc và nghiên cứu khoa học của các những tác động có định hướng của Đảng và Nhà nước làm giảng viên cao cấp bị thu hẹp, không tạo được điều kiện cho đội ngũ này tăng lên về số lượng, nâng lên về chất lượng, thuận lợi, có khi không bảo đảm điều kiện tối thiểu cho việc hợp lí về cơ cấu, phát huy tối đa tiềm năng của họ để đóng triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học. Mặc dù có một góp cho xã hội, phục vụ cho quốc gia, dân tộc. số trường đã có những phòng thí nghiệm chuyên đề, được trang thiết bị đủ mạnh và đồng bộ, đã có những công trình 2.2.3. Chế độ chính sách hiện nay đối với giảng viên cao cấp nghiên cứu khoa học chất lượng cao. Song số lượng các Sau Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa X, phòng thí nghiệm loại này còn rất ít. Chúng không thể bù một số đạo luật quan trọng liên quan đến xây dựng và phát đắp cho tình trạng phổ biến của các phòng thí nghiệm là rất triển đội ngũ trí thức được thông qua và tiếp tục được cụ thể thiếu, rất yếu và không đáp ứng được yêu cầu thí nghiệm hóa trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ tốt và càng không thể giúp cho các nghiên cứu khoa học và các bộ, ngành địa phương. Theo đó, một số đổi mới trong chất lượng cao. cơ chế, chính sách áp dụng đối với đội ngũ giảng viên cao Sự hạn chế của môi trường nghiên cứu khoa học là nguyên cấp đạt tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư đáng chú ý là: nhân trực tiếp khiến cho đội ngũ giảng viên cao cấp là các - Áp dụng cơ chế đặc cách trong việc bổ nhiệm vào chức giáo sư, phó giáo sư trong những năm gần đây đã giảm rõ rệt danh khoa học và tuyển dụng vào ngành. số lượng chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước - Thực hiện chế độ ưu đãi về bậc lương theo giảng viên so với mười năm về trước. cao cấp khi giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư. 2.2.5. Trình độ chuyên môn và nghiên cứu khoa học - Kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu thể được Đi đôi với công tác đào tạo, các đội ngũ giảng viên cao kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng cấp còn luôn đề cao trách nhiệm của mình đối với hoạt động dạy, nghiên cứu nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời nghiên cứu khoa học và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa gian làm việc và cơ sở giáo dục có nhu cầu (thời gian kéo dài học các cấp, các dự án sản xuất, thử nghiệm... Hiện nay, vẫn không quá 10 năm với giáo sư; 7 năm đối với phó giáo sư). còn khoảng 40% giảng viên cao cấp là giáo sư chỉ có từ 1 đến - Hỗ trợ vật chất khi về địa phương công tác. 5 bài báo quốc tế nói chung, 1,88 bài ISI, SCI, SCIE và mới chỉ có 20% tổng số giáo sư có bài hệ thống ISI, SCI, SCIE. 2.2.4. Các điều kiện hỗ trợ và môi trường làm việc Như vậy, vẫn còn một số rất khiêm tốn so với với khu vực và Tiền lương thế giới hiện nay. Từ đây, một vấn đề đặt ra trong công tác Trên cơ sở khảo sát các hồ sơ của các giảng viên đăng kí hồ phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp từ nguồn đạt tiêu chuẩn sơ tiêu chuẩn giáo sư được công nhận trong các năm (2009- chức danh giáo sư, phó giáo sư đó là cần có biện pháp tích 2013) và 491 hồ sơ phó giáo sư được công nhận năm 2013 cực và hiệu quả để tăng cường các công bố quốc tế của đội (sẽ được trở thành giảng viên cao cấp sau khi đạt tiêu chuẩn) ngũ này, nhất là đối với các giảng viên ngành Khoa học xã thì hệ số lương trung bình của giáo sư là 6,14 và phó giáo sư hội, Kinh tế, Luật. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế toàn diện là 4,99. Như vậy, nhìn chung hệ số lương của giảng viên cao hiện nay, tất cả các lĩnh vực chuyên môn đều phải có công cấp là rất thấp. [5] bố quốc tế các kết quả nghiên cứu khoa học và ngược lại Có thể nói, chế độ tiền lương hiện nay rất bất hợp lí, không các giảng viên cao cấp thuộc mọi lĩnh vực chuyên môn phải thể là đòn bẩy để khuyến khích đội ngũ giảng viên cao cấp thường xuyên được đọc và nghiên cứu, tiếp cận các kết quả cống hiến hết sức mình cho sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu công bố của các nhà khoa học từ nước ngoài trên các bài báo khoa học. Chính phủ đang nghiên cứu cải cách căn bản chế và sách từ nước ngoài. độ tiền lương để đội ngũ giảng viên cao cấp có mức lương đủ sống và nuôi dưỡng con cái, không còn phải tìm làm thêm 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên bên ngoài chuyên môn, tuy nhiên vẫn còn rất hạn chế. cao cấp Về chỗ làm việc tại công sở của giáo sư, phó giáo sư 2.3.1. Những kết quả đã đạt được Một trong những điều kiện để đội ngũ giảng viên cao cấp có - Phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp đạt tiêu chuẩn chức thể thực hiện tốt chức năng đào tạo và nghiên cứu khoa học là danh giáo sư, phó giáo sư đã trở thành chủ trương lớn của chỗ làm việc riêng tại các cơ sở giáo dục đại học và các viện Đảng và Nhà nước ta nhằm xây dựng, bồi dưỡng, sử dụng nghiên cứu khoa học. Các số liệu thống kê cho thấy số các giảng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học, giảng dạy đầu đàn, chủ 30 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
  4. Nguyễn Đức Huy chốt trong các cơ sở giáo dục đại học theo tiêu chuẩn quốc - Hạn chế về xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính gia và chuẩn mực quốc tế. sách: Chưa có các giải pháp tạo điều kiện cho đội ngũ giảng - Chủ trương phát triển đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước và viên cao cấp đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư chính sách gửi giảng viên, cán bộ khoa học kĩ thuật đi đào tạo được thực hiện trách nhiệm phản biện xã hội. Chưa có chính ở nước ngoài (theo Đề án 322) đã có tác dụng tốt: Tạo điều sách lương hợp lí về chế độ nhà đất, chế độ chăm sóc sức kiện cho các nhà giáo có điều kiện tự bồi dưỡng, nâng cao khỏe cho đội ngũ này. trình độ ngoại ngữ, chuyên môn của bản thân, được trực tiếp - Chưa có tạp chí của Việt Nam trong hệ thống ISI, trong tham gia đào tạo sau đại học giúp nâng cao số lượng và chất hệ thống Scopus mới có 3 tạp chí khiến cho đội ngũ giảng lượng nguồn giảng viên cao cấp đạt tiêu chuẩn chức danh viên cao cấp đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư giáo sư, phó giáo sư. còn thiếu phương tiện hợp tác khoa học và công bố quốc tế. - Chủ trương kéo dài tuổi làm việc (không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lí) của giảng viên cao cấp đạt chức danh giáo sư, 3. Kết luận phó giáo sư: Giúp Nhà nước tận dụng chất xám, sử dụng được Phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp là một trong những những người có năng lực, chất lượng cao, trình độ cao. Tạo nhiệm vụ quan trọng trong chính sách phát triển giáo dục, điều kiện cho các giảng viên trẻ có nhiều cơ hội học tập kinh đào tạo và nghiên cứu khoa học, góp phần quyết định sự phát nghiệm và hợp tác nghiên cứu với các giáo sư, phó giáo sư. triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong bối cảnh - Việc xác định giáo sư, phó giáo sư có bậc lương giảng phát triển nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa diễn ra viên cao cấp cũng đã được thực hiện. Điều này có tác dụng mạnh mẽ như hiện nay. Ngoài ra, đội ngũ này còn góp phần động viên các giảng viên tự rèn luyện phấn đấu nâng cao quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tích cực tham gia nghiên dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Do vậy, việc phát triển cứu khoa học để tăng cường nguồn phát triển đội ngũ giảng đội ngũ giảng viên cao cấp được coi là một trong những giải viên cao cấp. pháp trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Để phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp đủ 2.3.2. Những hạn chế về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có chất lượng, trên cơ sở - Tuy rằng từ năm 2001 đến nay, chúng ta đã tiến hành phân tích những vấn đề thực trạng đội ngũ giảng viên cao cấp thường xuyên hằng năm việc xét công nhận bổ sung đội ngũ hiện nay, chúng tôi đã tập trung kiến nghị thực hiện một số giảng viên cao cấp đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giải pháp sau: giáo sư nhưng số lượng đang còn rất thiếu trong các cơ sở Thứ nhất, đổi mới công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch giáo dục đại học, ngay tại các trường đại học và học viện lớn. và sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về đội ngũ Hiện nay, đang có tình trạng số giảng viên cao cấp đạt tiêu giảng viên cao cấp; nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính chuẩn giáo sư, phó giáo sư được xét và bổ nhiệm hằng năm sách nhằm thu hút, khuyến khích đội ngũ giảng viên, cán bộ không đủ bù đắp cho số giảng viên cao cấp đến tuổi nghỉ hưu, khoa học có trình độ chuyên môn cao ở trong và ngoài nước làm cho số giảng viên cơ hữu này của các cơ sở giáo dục đại tham gia giảng dạy trong các cơ sở đào tạo của Việt Nam; học ngày càng giảm. Thứ hai, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong - Sự phân bố giảng viên cao cấp từ nguồn giáo sư, phó các cơ sở giáo dục đại học, gắn nghiên cứu khoa học với giáo sư theo vùng miền còn rất khác biệt. Giáo sư, phó giáo đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy; xây dựng nhóm sư chủ yếu tập trung ở Hà Nội. Tại TP. Hồ Chí Minh và các nghiên cứu nhằm tăng cường trao đổi học thuật, sáng kiến tỉnh khác kể cả các đại học vùng như Đà Nẵng, Huế, Thái kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học; tổ chức và khuyến Nguyên còn rất ít. khích đội ngũ giảng viên cao cấp tham gia hội nghị, hội thảo - Độ tuổi của giáo sư, phó giáo sư khi được bổ nhiệm nhìn khoa học trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh nghiệm chung còn cao. giảng dạy và nghiên cứu khoa học; - Chưa có văn bản riêng quy định chế độ, chính sách đối Thứ ba, đổi mới công tác quản lí, sử dụng, đánh giá, sàng với giảng viên cao cấp đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, lọc đội ngũ giảng viên cao cấp theo hướng phân công, phân phó giáo sư một cách hệ thống hoàn chỉnh, do đó, với một cấp về trách nhiệm, quyền hạn và giao quyền tự chủ, tự chịu vài chế độ riêng đối giảng viên cao cấp cũng không được trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục đại học; thực hiện. Thứ tư, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách đãi ngộ đối - Chưa có chế độ, chính sách tạo phương tiện, điều kiện với đội ngũ giảng viên cao cấp tương xứng với thành tích và làm việc cho các giảng viên cao cấp đạt tiêu chuẩn chức danh năng lực cá nhân; điều chỉnh chính sách lương, phụ cấp ưu giáo sư, phó giáo sư như: Phòng làm việc riêng, phương tiện đãi, cơ chế đãi ngộ phù hợp để cải thiện đời sống vật chất và làm việc, môi trường làm việc khoa học… chế độ khuyến tinh thần, tạo động lực và điều kiện cho đội ngũ giảng viên khích, tạo điều kiện để giáo sư, phó giáo sư tham gia các hoạt cao cấp phát triển. động nghiên cứu khoa học, tham quan, thực tập khoa học, Tóm lại, đề tài đã phân tích, đánh giá và chỉ ra được những giao lưu hợp tác quốc tế… thành công, nhược điểm và nguyên nhân của công tác phát Số 03, tháng 03/2018 31
  5. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN triển đội ngũ giảng viên cao cấp tại các cơ sở giáo dục đại học đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên cao cấp tại của Việt Nam hiện nay. Định hướng nghiên cứu tiếp theo là các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam hiện nay. Tài liệu tham khảo [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ nội vụ, (2014), Quy định mã số và tiêu [3] Trần Thu Hà, (2016), Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, giảng dạy trong các cơ sở giáo giáo sư, phó giáo sư ở Việt Nam. dục đại học công lập. [4] Chính phủ Việt Nam, (2012), Chiến lược phát triển nguồn nhân lực [2] Chính phủ Việt Nam, (2013), Nghị định số 141/2013/NĐ-CP quy Việt nam thời kì 2011-2020, Quyết định số 579/QĐ-TTg. định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục [5] Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước, (2017), Văn bản quy phạm Đại học. pháp luật và tài liệu hướng dẫn xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh gáo sư, phó giáo sư năm 2017, NXB Đại học Bách Khoa, Hà Nội. THE REAL SITUATION OF DEVELOPING SENIOR LECTURERS AT THE VIETNAMESE HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS Nguyen Duc Huy Office - The State Council for Professor Title of Vietnam Developing education and training was regarded as leading national 01 Dai Co Viet, Bach Khoa, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam priority and a key factor for sustainable development of Vietnam. To achieve this goal, Email: ndhuy@moet.edu.vn Vietnam has currently cared the development of highly qualified lecturers, especially senior lecturers. This article focused on analyzing and assessing the real situation of developing senior lecturers at the Vietnamese higher education institutions. Since then, the author clarified their successes, limitations and causes as references for current educational managers. Senior lecturers; higher education; educational management; professor; associate professor. 32 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2