intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: DanhVi DanhVi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

99
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả khảo sát phụ huynh học sinh, học sinh, giáo viên và cán bộ quản lí các ban, ngành, đoàn thể tham gia vào giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương trong những năm qua đã được nhiều nhà giáo, nhà quản lí đề cập nhưng chưa thật sự được quan tâm một cách đúng mức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương

VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 71-75<br /> <br /> THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG<br /> TRONG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ<br /> THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG<br /> Nguyễn Thị Thanh Hồng - Trường Trung học cơ sở Lê Hồng Phong, TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương<br /> Ngày nhận bài: 27/04/2018; ngày sửa chữa: 11/05/2018; ngày duyệt đăng: 15/05/2018.<br /> Abstract: This paper presents the results of a survey of students' parents, students, teachers and<br /> administrators at departments, sectors and mass organizations, etc. who participate in vocational<br /> education for secondary school students in Hai Duong city, Hai Duong province. The main<br /> methods used were questionnaire survey, in-depth interview and observation. Research results<br /> show that the collaboration between schools and communities in vocational education for<br /> secondary school students in Hai Duong city, Hai Duong province in the past years has been many<br /> paid attention by teachers and educational managers, however efficiency has not really come up<br /> with expectation.<br /> Keywords: Collaboration, community, vocational education, secondary school.<br /> nghề nghiệp đúng mức. Chất lượng hướng nghiệp chưa<br /> 1. Mở đầu<br /> Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) cho học sinh (HS) đáp ứng yêu cầu của HS và toàn xã hội. Ban Giám hiệu<br /> trung học nói chung và HS trung học cơ sở (THCS) nói các trường chỉ chú ý đến nguyện vọng, chọn trường, mà<br /> riêng ngày nay đang là vấn đề đang được Đảng và Nhà thiếu sự quan tâm về loại hình đào tạo giáo dục thường<br /> nước quan tâm. GDHN là một bộ phận của nội dung giáo xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và trường nghề. Chính<br /> dục phổ thông được xác định trong luật giáo dục. Chiến vì vậy, nghiên cứu thực trạng phối hợp giữa nhà trường<br /> lược phát triển giáo dục và chủ trương đổi mới chương với cộng đồng trong GDHN cho HS THCS TP. Hải<br /> trình giáo dục phổ thông hiện nay cũng được nhấn mạnh Dương, tỉnh Hải Dương có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.<br /> đến yêu cầu tăng cường GDHN nhằm góp phần tích cực 2. Nội dung nghiên cứu<br /> và có hiệu quả vào việc phân luồng HS, chuẩn bị cho HS 2.1. Khách thể nghiên cứu<br /> đi vào cuộc sống lao động hoặc được tiếp tục đào tạo phù<br /> Khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lí các ban,<br /> hợp với năng lực bản thân và nhu cầu của xã hội.<br /> ngành, đoàn thể, doanh nghiệp trường, giáo viên (GV);<br /> Đối với HS THCS, đặc biệt là HS lớp 9, việc chọn phụ huynh HS; HS các trường THCS trên địa bàn TP.<br /> trường, việc hướng nghiệp như tiếp tục học trung học phổ Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Thời điểm tiến hành khảo<br /> thông hay chuyển sang loại hình đào tạo khác là một sát: tháng 01/2018.<br /> quyết định quan trọng ảnh hưởng đến tương lai. Đối với 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> phụ huynh, việc định hướng nghề nghiệp cho HS THCS<br /> Sử dụng phối hợp các phương pháp như: điều tra<br /> để chọn trường chuyên ngành gì, học khối gì, để phù hợp bằng bảng hỏi, kết hợp với phỏng vấn, xử lí số liệu.<br /> với sức học của HS, phù hợp với lĩnh vực ngành nghề mà<br /> 2.3. Kết quả khảo sát<br /> HS yêu thích là vấn đề rất được quan tâm.<br /> 2.3.1. Nhận thức về sự cần thiết của việc phối hợp giữa<br /> Hoạt động hướng nghiệp hiện nay chưa được các<br /> nhà trường và cộng đồng trong giáo dục hướng nghiệp<br /> cấp quản lí giáo dục và các trường quan tâm đúng mức;<br /> cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hải Dương<br /> nếu có thì chỉ quan tâm đến HS trung học phổ thông,<br /> Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 1.<br /> còn HS THCS, đặc biệt là lớp 9 chưa được định hướng<br /> Bảng 1. Nhận thức của cán bộ các ban, ngành, đoàn thể, GV, phụ huynh HS về tầm quan trọng<br /> của công tác phối hợp của nhà trường và cộng đồng trong GDHN cho HS THCS<br /> Mức độ<br /> Rất cần thiết<br /> <br /> Cán bộ quản lí các ban, ngành,<br /> đoàn thể, trường; GV<br /> <br /> Phụ huynh HS<br /> <br /> HS<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> %<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> %<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> %<br /> <br /> 24<br /> <br /> 24<br /> <br /> 47<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 67<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> 71<br /> <br /> Email: hongnguyenduong0611@gmail.com<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 71-75<br /> <br /> Cần thiết<br /> <br /> 51<br /> <br /> 51<br /> <br /> 133<br /> <br /> 53,2<br /> <br /> 95<br /> <br /> 38<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 25<br /> <br /> 25<br /> <br /> 32<br /> <br /> 12,8<br /> <br /> 58<br /> <br /> 23,2<br /> <br /> Không cần thiết<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 38<br /> <br /> 15,2<br /> <br /> 30<br /> <br /> 12<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 250<br /> <br /> 100<br /> <br /> 250<br /> <br /> 100<br /> <br /> Bảng 2 cho thấy: Nhìn chung, tất cả các lực lượng<br /> giáo dục đều có vai trò quan trọng trong GDHN cho HS<br /> THCS ở trong và ngoài nhà trường, cụ thể: có 86% GV<br /> trường THCS cho rằng sự phối hợp là “quan trọng” và<br /> “rất quan trọng”; 80% người được hỏi ở các trường trung<br /> học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục<br /> thường xuyên trả lời rằng “quan trọng” và “rất quan<br /> trọng”; lực lượng đánh giá cao nhất về sự phối hợp này<br /> là chính quyền địa phương với 94% “quan trọng” và “rất<br /> quan trọng”. Kết quả này cũng phản ánh được nhận thức,<br /> sự chỉ đạo, phối hợp giữa các nhà trường và lực lượng<br /> cộng đồng (LLCĐ) trong GDHN cho HS THCS trên địa<br /> bàn TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương hiện nay. Điều quan<br /> trọng là trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên<br /> nghiệp, giáo dục thường xuyên mà trực tiếp là các cán bộ<br /> quản lí, GV cần phối hợp với các lực lượng xã hội để<br /> thực hiện hiệu quả kế hoạch GDHN cho HS THCS.<br /> 2.3.3. Mức độ thực hiện công tác phối hợp giữa nhà<br /> trường và cộng đồng trong giáo dục hướng nghiệp cho<br /> học sinh trung học cơ sở<br /> Kết quả điều tra được thể hiện qua bảng 3.<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy, đa số cán bộ quản lí các ban, ngành,<br /> đoàn thể, giảng viên, GV, phụ huynh HS đã có nhận thức<br /> đầy đủ về sự cần thiết của công tác phối hợp giữa nhà<br /> trường và cộng động trong GDHN cho HS THCS. Cụ<br /> thể: có 53,2% phụ huynh HS; 51,0% cán bộ quản lí các<br /> ban, ngành, đoàn thể; GV THCS, cán bộ, GV trường<br /> trung học phổ thông đánh giá công tác này là “Cần thiết”.<br /> Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận phụ huynh<br /> HS chưa có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vấn đề này,<br /> cụ thể: Có 15,20% phụ huynh HS đánh giá sự cần thiết<br /> của công này chỉ ở mức “Không cần thiết”.<br /> Đối với HS THCS, có 26,8% HS cho rằng “rất cần<br /> thiết” phải có sự phối hợp, 38% HS cho rằng “cần thiết”<br /> và 23,2% HS cho rằng “bình thường”, còn 12% HS cho<br /> rằng “không cần thiết”.<br /> 2.3.2. Nhận thức của các lực lượng giáo dục về tầm quan<br /> trọng của công tác phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng<br /> trong giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở<br /> Kết quả điều tra thu được ở bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2. Đánh giá của các lực lượng giáo dục về mức độ quan trọng của công tác phối hợp giữa nhà trường<br /> và cộng đồng trong GDHN cho HS THCS<br /> Mức độ quan trọng<br /> TT<br /> <br /> Lực lượng giáo dục<br /> <br /> Rất quan<br /> <br /> Quan trọng<br /> <br /> Không<br /> quan trọng<br /> <br /> Chung<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Các trường THCS<br /> <br /> 57<br /> <br /> 38,00<br /> <br /> 79<br /> <br /> 52,67<br /> <br /> 14<br /> <br /> 9,33<br /> <br /> 150<br /> <br /> 100<br /> <br /> 2<br /> <br /> Các trường THPT, trung<br /> cấp chuyên nghiệp, giáo<br /> dục thường xuyên<br /> <br /> 68<br /> <br /> 45,33<br /> <br /> 62<br /> <br /> 41,33<br /> <br /> 20<br /> <br /> 13,33<br /> <br /> 150<br /> <br /> 100<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chính quyền địa phương<br /> <br /> 48<br /> <br /> 32,00<br /> <br /> 96<br /> <br /> 64<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> 150<br /> <br /> 100<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Đoàn thanh niên<br /> Phụ huynh HS<br /> Doanh nghiệp<br /> <br /> 38<br /> 17<br /> 19<br /> <br /> 25,33<br /> 99<br /> 11,33<br /> 125<br /> 12,67<br /> 113<br /> n = 900<br /> <br /> 66<br /> 83,33<br /> 75,33<br /> <br /> 13<br /> 8<br /> 18<br /> <br /> 8,67<br /> 5,33<br /> 12,00<br /> <br /> 150<br /> 150<br /> 150<br /> <br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> 72<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 71-75<br /> <br /> Bảng 3. Đánh giá của các lực lượng giáo dục về mức độ thực hiện công tác phối hợp<br /> giữa nhà trường và cộng đồng trong GDHN cho HS THCS<br /> Mức độ thực hiện<br /> TT<br /> <br /> Lực lượng giáo dục<br /> <br /> Rất thường xuyên<br /> <br /> Thường xuyên<br /> <br /> Không bao giờ<br /> <br /> SL<br /> 15<br /> <br /> %<br /> 10,00<br /> <br /> SL<br /> 121<br /> <br /> %<br /> 80,67<br /> <br /> SL<br /> 14<br /> <br /> %<br /> 9,33<br /> <br /> 1<br /> <br /> Các trường THCS<br /> <br /> 2<br /> <br /> Các trường trung học phổ thông,<br /> trung cấp chuyên nghiệp, giáo<br /> dục thường xuyên<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,33<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,333<br /> <br /> 143<br /> <br /> 95,33<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Chính quyền địa phương<br /> Đoàn thanh niên<br /> Phụ huynh HS<br /> Doanh nghiệp<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 18<br /> 0<br /> <br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 12,00<br /> 0,00<br /> <br /> 6<br /> 16<br /> 51<br /> 12<br /> <br /> 4<br /> 10,67<br /> 34<br /> 8<br /> <br /> 144<br /> 134<br /> 81<br /> 138<br /> <br /> 96,00<br /> 89,33<br /> 54,00<br /> 92,00<br /> <br /> n = 900<br /> Mặc dù các lực lượng đều đánh giá cao vai trò và tầm lực lượng giáo dục, cần sự phối hợp có tính hệ thống,<br /> quan trọng của việc phối hợp giữa nhà trường với các thực hiện bằng những cơ chế cụ thể để tổ chức, gắn kết<br /> LLCĐ trong GDHN cho HS THCS trên địa bàn TP. Hải các lực lượng tham gia hoạt động GDHN với nhà trường<br /> Dương, tỉnh Hải Dương, tuy nhiên, số liệu ở bảng 3 cho THCS trong GDHN cho các em. Các lực lượng còn lại<br /> thấy, chỉ có các trường THCS thực hiện thường xuyên có tham gia nhưng rất ít.<br /> công tác này (90,67%); đối với các bậc phụ huynh được 2.3.4. Thực trạng sử dụng các nội dung phối hợp giữa<br /> hỏi, có 46% phụ huynh thường xuyên có sự phối hợp với nhà trường với cộng đồng trong giáo dục hướng nghiệp<br /> nhà trường trong GDHN cho HS THCS, còn 54% phụ cho học sinh trung học cơ sở<br /> huynh không có sự phối hợp với nhà trường. Điều đó đặt<br /> Kết quả khảo sát 150 cán bộ quản lí, GV, phụ huynh<br /> ra cho cán bộ quản lí hoạt động GDHN cho HS THCS HS và chính quyền địa phương được thể hiện ở bảng 4.<br /> cần có kế hoạch nhằm phát huy sức mạnh của tất cả các<br /> Bảng 4. Đánh giá về mức độ sử dụng các nội dung phối hợp giữa nhà trường và LLCĐ<br /> trong GDHN cho HS THCS<br /> Mức độ sử dụng<br /> Không<br /> Thường xuyên<br /> Chưa bao giờ<br /> TT<br /> Nội dung phối hợp<br /> Chung<br /> thường xuyên<br /> SL<br /> %<br /> SL<br /> %<br /> SL<br /> %<br /> SL<br /> %<br /> Trao đổi với địa phương và phụ<br /> 1 huynh về tình hình học tập của<br /> 33<br /> 22,00<br /> 77<br /> 51,33<br /> 40<br /> 26,67<br /> 150<br /> 100<br /> HS ở trường<br /> Trao đổi về thói quen nghề<br /> 2<br /> 48<br /> 32,00<br /> 72<br /> 48,00<br /> 30<br /> 20<br /> 150<br /> 100<br /> nghiệp của gia đình HS<br /> Trao đổi các hoạt động của HS ở<br /> 3<br /> 21<br /> 14,00<br /> 58<br /> 38,67<br /> 71<br /> 47,33 150<br /> 100<br /> ngoài xã hội<br /> Bàn với chính quyền và phụ huynh<br /> 4<br /> 31<br /> 20,67<br /> 86<br /> 57,33<br /> 33<br /> 22,00 150<br /> 100<br /> HS về nội dung GDHN cho HS<br /> Bàn với chính quyền và phụ<br /> huynh HS về xây dựng môi<br /> 5<br /> 18<br /> 12,00<br /> 71<br /> 47,33<br /> 61<br /> 40,67 150<br /> 100<br /> trường hướng nghiệp cho HS ở<br /> địa phương<br /> 73<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 71-75<br /> <br /> Cùng chính quyền địa phương<br /> và các doanh nghiệp tổ chức<br /> tham quan, hướng nghiệp cho<br /> HS<br /> <br /> 6<br /> <br /> 22<br /> <br /> 14,67<br /> <br /> 82<br /> <br /> 54,67<br /> <br /> 46<br /> <br /> 30,67<br /> <br /> 150<br /> <br /> 100<br /> <br /> n = 150<br /> Bảng 4 cho thấy, trong thời gian qua công tác phối 2.3.5. Thực trạng hình thức phối hợp giữa nhà trường<br /> hợp giữa nhà trường với các LLCĐ được triển khai ở tất với cộng đồng trong giáo dục hướng nghiệp cho học sinh<br /> cả các nội dung. Trong đó, sử dụng nhiều nhất là nội trung học cơ sở<br /> Kết quả khảo sát 150 cán bộ quản lí, GV, phụ huynh<br /> dung “Trao đổi về thói quen nghề nghiệp của gia đình<br /> HS và chính quyền địa phương được thể hiện ở bảng 5.<br /> Bảng 5. Kết quả đánh giá về hình thức phối hợp của nhà trường và các LLCĐ trong GDHN cho HS THCS<br /> Mức độ sử dụng<br /> TT<br /> <br /> Hình thức phối hợp<br /> <br /> Thường xuyên<br /> <br /> Không<br /> thường xuyên<br /> <br /> Chưa bao giờ<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bàn bạc, thống nhất kế hoạch quản lí,<br /> GDHN trên địa bàn<br /> <br /> 17<br /> <br /> 11,33<br /> <br /> 88<br /> <br /> 58,67<br /> <br /> 45<br /> <br /> 30<br /> <br /> 2<br /> <br /> Họp phụ huynh HS theo định kì hoặc đột<br /> xuất<br /> <br /> 79<br /> <br /> 52,67<br /> <br /> 54<br /> <br /> 36<br /> <br /> 17<br /> <br /> 11,33<br /> <br /> 3<br /> <br /> Trực tiếp đến gia đình trao đổi với phụ<br /> huynh về GDHN cho con em họ<br /> <br /> 24<br /> <br /> 16,00<br /> <br /> 78<br /> <br /> 52<br /> <br /> 48<br /> <br /> 32,00<br /> <br /> 4<br /> <br /> Trao đổi qua hội phụ huynh HS<br /> <br /> 81<br /> <br /> 54,00<br /> <br /> 46<br /> <br /> 30,67<br /> <br /> 23<br /> <br /> 15,33<br /> <br /> 5<br /> <br /> Trao đổi với gia đình qua thư, từ, điện thoại<br /> <br /> 99<br /> <br /> 66,00<br /> <br /> 41<br /> <br /> 27,33<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6,67<br /> <br /> 6<br /> <br /> Nhà trường mở lớp tập huấn về GDHN cho<br /> HS, phụ huynh HS và các LLCĐ<br /> <br /> 23<br /> <br /> 15,33<br /> <br /> 45<br /> <br /> 30<br /> <br /> 82<br /> <br /> 54,67<br /> <br /> HS” với 32% đánh giá ở mức “thường xuyên”, 48%<br /> “không thường xuyên” và 20% “không bao giờ”; tiếp<br /> đến là các nội dung “Trao đổi với địa phương và phụ<br /> huynhvề tình hình học tập của HS ở trường” và “Bàn với<br /> chính quyền và phụ huynh HS về nội dung GDHN cho<br /> HS”. Hai nội dung được sử dụng ít nhất là “Bàn với chính<br /> quyền và phụ huynh HS về xây dựng môi trường hướng<br /> nghiệp cho HS ở địa phương” và “Trao đổi các hoạt động<br /> của HS ở ngoài xã hội”.<br /> Chúng tôi tiến hành phỏng vấn cán bộ các ban, ngành,<br /> đoàn thể, GV trung học phổ thông và THCS cùng các bậc<br /> phụ huynh HS trên địa bàn TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương,<br /> đa số họ đều cho rằng: các nội dung phối hợp giữa nhà<br /> trường với các LLCĐ hiện nay đã được triển khai còn chưa<br /> nhiều, hiệu quả mang lại chưa cao. Điều đó xuất phát từ<br /> những bất cập về cơ chế phối hợp giữa nhà trường và các<br /> LLCĐ trong GDHN cho HS THCS trên địa bàn thành phố.<br /> <br /> Bảng 5 cho thấy, đa số các ý kiến được khảo sát cho<br /> rằng, các hình thức phối hợp được thực hiện ở mức “không<br /> thường xuyên”. Hình thức sử dụng thường xuyên nhất là<br /> “Trao đổi với gia đình qua thư từ, điện thoại” (66% thường<br /> xuyên; 27,33% không thường xuyên; 6,67% không bảo<br /> giờ); tiếp đến là “Trao đổi qua hội phụ huynh HS” và “Họp<br /> phụ huynh HS theo định kì hoặc đột xuất”. Có thể thấy, đây<br /> là những hình thức phổ biến hiện nay không chỉ riêng ở các<br /> trường THCS TP. Hải Dương, bởi vì đây là các hình thức<br /> dễ thực hiện, GV không phải mất nhiều thời gian và công<br /> sức. Cũng chính vì vậy mà hiệu quả không cao. Các hình<br /> thức ít được sử dụng nhất là “Nhà trường mở lớp tập huấn<br /> về GDHN cho HS, phụ huynh HS và các LLCĐ” (15,33%<br /> thường xuyên; 30% không thường xuyên; 54,67% không<br /> bao giờ), “Bàn bạc, thống nhất kế hoạch quản lí, GDHN trên<br /> địa bàn” (11,33% thướng xuyên; 58,67% không thường<br /> <br /> 74<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 71-75<br /> <br /> xuyên; 30% không bao giờ) và “Trực tiếp đến gia đình trao<br /> đổi với phụ huynh về GDHN cho con em họ” (16,00%<br /> thướng xuyên; 52% không thường xuyên; 32% không bao<br /> giờ). Đây là những hình thức quan trọng, hiệu quả thì lại<br /> chưa được sử dụng nhiều. Thực trạng này đòi hỏi các lực<br /> lượng giáo dục mà trực tiếp là các cán bộ phụ trách công tác<br /> GDHN cho HS cần nghiên cứu và áp dụng đa dạng và hiệu<br /> quả các hình thức phối hợp giữa nhà trường và các LLCĐ<br /> trong GDHN cho HS THCS.<br /> 3. Kết luận<br /> Phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong GDHN<br /> cho HS THCS có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần nâng cao<br /> chất lượng GDHN cho HS ở các nhà trường. Kết quả nghiên<br /> cứu cho thấy, công tác phối hợp giữa nhà trường với cộng<br /> đồng trong GDHN cho HS các trường THCS vẫn còn tồn<br /> tại nhiều bất cập, hiệu quả phối hợp đạt được chưa cao. Cụ<br /> thể: vẫn còn một bộ phận phụ huynh HS chưa có những hiểu<br /> biết đầy đủ về công tác GDHN, không thấy được sự cần<br /> thiết và tầm quan trọng của công tác phối hợp giữa nhà<br /> trường và cộng đồng trong GDHN cho HS THCS; còn<br /> nhiều phụ huynh HS không tham gia phối hợp với nhà<br /> trường trong GDHN cho học sinh THCS; các nội dung phối<br /> hợp giữa nhà trường với cộng đồng hiện nay được triển khai<br /> chưa nhiều, hiệu quả mang lại chưa cao; các hình thức phối<br /> hợp của nhà trường và cộng đồng trong chưa đa dạng và<br /> phong phú, hiệu quả phối hợp chưa cao, chủ yếu vẫn là hình<br /> thức trao đổi qua thư từ, điện thoại. Từ thực trạng này, cần<br /> <br /> có những biện pháp phối hợp giữa nhà trường với cộng<br /> đồng trong GDHN cho HS THCS trên địa bàn TP. Hải<br /> Dương, tỉnh Hải Dương để công tác này được hiệu quả hơn.<br /> Kết quả điều tra được thể hiện qua bảng 3.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Bộ GD-ĐT (2015). Tài liệu tập huấn Đổi mới giáo dục<br /> hướng nghiệp trong trường trung học.<br /> [2] Phạm Minh Thế (2017). Thực trạng phối hợp các lực<br /> lượng trong giáo dục tính cộng đồng lớp học cho học sinh<br /> trung học phổ thông huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Tạp<br /> chí Giáo dục, số đặc biệt kì 2 tháng 10/2017, tr 42-44.<br /> [3] Đặng Quốc Bảo (2010). Những vấn đề cơ bản của hoạt<br /> động quản lí và sự vận dụng vào quản lí nhà trường.<br /> NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> [4] Phạm Đăng Khoa (2015). Đổi mới hoạt động giáo dục<br /> hướng nghiệp ở trường trung học cơ sở tại thành phố<br /> Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, số 371, tr 2-4.<br /> [5] Phạm Tất Dong (chủ biên) - Hà Đễ - Phạm Thị Thanh<br /> (2009). Giáo dục hướng nghiệp 9 (Sách giáo viên).<br /> NXB Giáo dục.<br /> [6] Nguyễn Như An (2017). Đổi mới quản lí hoạt động<br /> giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở<br /> trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Khoa học Giáo dục,<br /> số 145 - tháng 10/2017, tr 20-24.<br /> [7] Bộ GD-ĐT (2009). Chương trình giáo dục phổ thông:<br /> Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (Ban hành kèm theo<br /> Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006<br /> của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).<br /> <br /> THỂ LỆ ĐĂNG BÀI BÁO KHOA HỌC<br /> Chẳng hạn như sau:<br /> [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày<br /> 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu<br /> cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định<br /> hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.<br /> [2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần<br /> thứ X. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.<br /> [3] Nguyễn Xuân Bình (2011). Vấn đề tự học của sinh viên năm thứ nhất<br /> Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số 270, tr 57-59.<br /> [4] Đỗ Hữu Châu (1985). Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt. NXB Giáo dục.<br /> [5] Trần Thị Quốc Minh (1996). Phân tích tâm lí tình huống có vấn đề trong<br /> mối quan hệ giữa giáo viên và trẻ mẫu giáo. Luận án tiến sĩ, Trường Đại<br /> học Sư phạm Hà Nội.<br /> [6] Lesh, R - Caylor, B (2007). Modeling as application versus modeling as<br /> a way to create mathematics. International Journal of Computers for<br /> Mathematical Learning, 12, pp. 173-194.<br /> [7] Van de Walle, J. A (2004). Elemantary and middle school mathematics:<br /> Teaching developmentally. Pearson Education Publisher.<br /> 5. Họ, tên, học vị, chức danh khoa học, nơi công tác, địa chỉ email và số<br /> điện thoại của tác giả cần được ghi ở đầu bài viết, sau tên bài báo.<br /> 6. Bài viết xin gửi về Tòa soạn theo địa chỉ:<br /> Tầng 2, số 04 Trịnh Hoài Đức, quận Đống Đa, Hà Nội hoặc email:<br /> tapchigiaoduc@moet.gov.vn.<br /> <br /> 1. Bài gửi đăng trên Tạp chí Giáo dục chưa và không gửi đăng trên các sách,<br /> báo, tạp chí khác. Tạp chí không nhận đăng các bài đã đăng trên những ấn<br /> phẩm khác và không trả lại các bài không được đăng.<br /> 2. Bài viết được trình bày theo trình tự như sau: tít bài (bằng tiếng Việt<br /> và tiếng Anh); tóm tắt (ý tưởng và nội dung bài báo, tóm tắt bằng tiếng<br /> Việt và tiếng Anh, bao gồm cả tên bài báo, không quá 200 từ); từ khóa<br /> (bằng tiếng Việt và tiếng Anh); mở đầu (tóm tắt tình trạng nghiên cứu<br /> trong nước và thế giới, tính thời sự của vấn đề nghiên cứu,...); nội dung<br /> nghiên cứu (trình bày về phương pháp nghiên cứu, phương tiện nghiên<br /> cứu, đối tượng nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và thảo luận,...); kết luận<br /> và thảo luận; tài liệu tham khảo.<br /> 3. Bài gửi đăng tối thiểu 4.500 từ và không quá 10.800 từ, dùng font chữ<br /> Times New Roman, cỡ chữ 13, khổ A4 và không quá 12 trang (có thể gửi<br /> bản mềm dạng file Word và kèm bản in); công thức toán có thể dùng phần<br /> mềm Mathtype, công thức hóa học có thể dùng phần mềm ACD/Chem<br /> Sketch hoặc Science Helper for Word; hình vẽ rõ ràng, đánh số thứ tự và<br /> tên hình vẽ phía dưới hình vẽ; bảng, biểu rõ ràng, đánh số thứ tự và tên bảng,<br /> biểu phía trên; tên riêng người, địa phương, thuật ngữ tiếng nước ngoài để<br /> nguyên vẹn, không phiên âm sang tiếng Việt; các đoạn trích dẫn trong bài<br /> để trong ngoặc kép, in nghiêng.<br /> 4. Tài liệu tham khảo (tối thiểu là 7 tài liệu) để ở cuối bài có đánh số theo<br /> thứ tự, sắp xếp theo tên tác giả, có trình tự như sau: Tên tác giả (tên các tác<br /> giả cách nhau bởi dấu gạch ngang) (năm xuất bản). Tên tài liệu tham khảo<br /> (in nghiêng). Tên nhà xuất bản.<br /> <br /> 75<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0