intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng quy trình khai báo hải quan xuất khẩu cho hàng hóa bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Addicon Logistics Management (VN)

Chia sẻ: Lệ Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Thực trạng quy trình khai báo hải quan xuất khẩu cho hàng hóa bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Addicon Logistics Management (VN)" cho thấy quy trình khai báo xuất khẩu bên cạnh những ưu điểm song vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như tình trạng chênh lệch ký khi cân hàng ảnh hưởng đến tờ khai, khâu chứng từ còn sai xót, công cụ hỗ trợ cho công việc chưa đáp ứng về chất lượng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng quy trình khai báo hải quan xuất khẩu cho hàng hóa bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Addicon Logistics Management (VN)

  1. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN XUẤT KHẨU CHO HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH ADDICON LOGISTICS MANAGEMENT (VN) Võ Thị Như Thảo*, Nguyễn Thị Kim Huệ, Hồ Ngọc Mỹ Linh Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. *Tác giả liên hệ, Email: vtn.thao@hutech.edu.vn. TÓM TẮT Nghiên cứu sự ảnh hưởng của quy trình khai báo Hải Quan xuất khẩu đến hoạt động kinh doanh dựa vào phương pháp định tính bằng cách sử dụng dữ liệu thứ cấp cùng với đó là quan sát thực tế tại công ty về quy trình khai báo Hải Quan: nhận và kiểm tra bộ chứng từ xuất khẩu, đăng ký kiểm tra chuyên ngành, khai và truyền tờ khai, làm thủ tục Hải Quan cho hàng xuất tại sân bay, khai sửa đổi bổ sung (nếu có), nộp thuế và hoàn tất thủ tục Hải Quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy trình khai báo xuất khẩu bên cạnh những ưu điểm song vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như tình trạng chênh lệch ký khi cân hàng ảnh hưởng đến tờ khai, khâu chứng từ còn sai xót, công cụ hỗ trợ cho công việc chưa đáp ứng về chất lượng. Giải pháp được để xuất là phải thực hiện truyền tờ khai sau khi có tờ cân để hạn chế ảnh hưởng đến tờ khai, tăng cường đào tạo nghiệp vụ nhân viên và đầu tư vào hệ thống máy tính. Từ khóa: đường hàng không; khai báo Hải quan; xuất khẩu. 1. Giới thiệu đề tài Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu ngày nay đã tạo ra cơ hội rất lớn cho xuất nhập khẩu hàng hóa phát triển. Nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Thực tế đã cho thấy, xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đã và đang từng bước phát triển không ngừng. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng tăng cao, mở rộng quy mô trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia với nhau góp phần đẩy mạnh nền kinh tế Việt Nam phát triển, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và nâng cao mức sống người dân. Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê (2023) tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 683 tỷ USD, giảm 6,6% so với năm trước. Trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 355,5 tỷ USD, giảm 4,4% so với năm trước. Có 35 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 93,6% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 07 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 66%), kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 327,5 tỷ USD, giảm 8,9% so với năm trước. Trong năm 2023, có 44 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 92,4% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 04 mặt hàng nhập khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 46,8%).” Mặc dù không đạt được mục tiêu đề ra của năm 2023 nhưng ngành xuất nhập khẩu có nhiều điểm sáng đáng ghi nhận trong tình hình kính tế phức tạp vừa qua. Năm 2024, bối cảnh thế giới được dự báo tiếp tục có những chuyển biến lớn và khó lường đi cùng với đó là những khó khăn thử thách đan xen nhưng trong bối cảnh đó, Bộ Công Thương đặt ra mục tiêu “tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước năm 2024 ở mức 6 - 6,5%, Bộ Công Thương đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6%, tương ứng 377 tỷ USD, cán cân thương mại duy trì trạng thái thặng dư khoảng 15 tỷ USD.” Bên cạnh sự tăng trưởng của nền kinh tế thì cũng đề ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu muốn xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài để có thể cạnh tranh được với các đối thủ quốc tế thì phải đảm bảo hàng hóa vừa có giá trị vừa có chất lượng cao kèm theo đó là những yếu tố khác như thời hạn giao 391
  2. hàng, chứng từ, đóng gói,… Và để đảm bảo được tất cả những yếu tố trên là một việc vượt quá giới hạn của một doanh nghiệp sản xuất để xuất khẩu bởi vì năng lực cốt lõi của họ là phải đảm bảo sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng cao mà không tốn nhiều chi phí. Vì vậy, để đảm bảo được việc tập trung cho chuyên môn của doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa thì cần sự hỗ trợ bởi một bên thứ ba có chuyên môn nhằm phục vụ tốt cho các hoạt động logistics của công ty sản xuất, đảm bảo hàng hoá sự an toàn của hàng hóa khi xuất khẩu ra nước ngoài. Đó là lí do vì sao cần có sự tham gia của các doanh nghiệp Logistics, Forwarder. Các công ty dịch vụ Logistics, Forwarder sẽ đảm nhiệm các quy trình có liên quan đến hoạt động như sắp xếp hàng hóa, vận chuyển nội địa, bảo hiểm hàng hóa, cước tàu vận chuyển, thủ tục Hải Quan và các giấy phép chuyên ngành liên quan đến hàng hóa. Trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu thì khâu làm thủ tục Hải Quan là một khâu rất quan trọng. Trước khi muốn xuất khẩu hàng hóa đến quốc gia khác hay nhập khẩu hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam, hàng hóa đó phải làm thủ tục Hải Quan thông qua hệ thống mà nước ta quy định. Đối với nhà nước, thực hiện thủ tục Hải Quan đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó giúp cho nhà nước có thể kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông hàng hóa qua biên giới, ngăn chặn các tình trạng buôn lậu, vận chuyển trái phép… Bên cạnh đó, thủ tục Hải Quan còn giúp nhà nước có thể thu thuế để tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, quản lý được thị trường hàng hóa trong nước, đảm bảo hàng có chất lượng và xuất xứ rõ ràng. Hơn thế nữa, còn giúp nhà nước có thể thúc đẩy thương mại quốc tế, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển. Đối với công ty dịch vụ Logistics, Forwarder, thực hiện thủ tục Hải Quan sẽ giúp cho công ty xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài một cách hợp pháp và đảm bảo an toàn của hàng hóa. Tuy nhiên, khâu thủ Hải Quan tương đối phức tạp. Nó đòi hỏi các công ty dịch vụ phải sở hữu cho mình một đội ngũ nhân viên làm về khai báo Hải Quan chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm, lành nghề, am hiểu về pháp luật. Công ty dịch vụ muốn hoàn thành tốt và nhanh chóng một quy trình xuất nhập khẩu thì công ty cần phải thưc hiện tốt khâu thủ tục Hải Quan. Đặc biệt hơn, trong những năm gần đây, Tổng cục Hải Quan đã ban hành Quyết định số 123/QĐ – TCHQ về việc sẽ giảm 10% thời gian thông quan hàng hóa tạo thuận lợi thương mại năm 2023. Nhằm giúp cho các doanh nghiệp thực hiện thủ tục Hải Quan một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn cũng như giúp cho quy trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được vận hành tốt hơn. Do đó, công ty muốn thực hiện tốt khâu thủ tục Hải Quan thì đòi hỏi các công ty phải nâng cao tính tuân thủ pháp luật, đề cao tính tự kê khai, tự chịu trách nhiệm, nộp thuế và các khoản chi phí khác đối với hàng hóa. Vì hệ thống tiếp nhận xử lý dữ liệu thông tin hàng hóa của cơ quan Hải Quan sẽ tự động từ chối nhận thông tin khai Hải Quan nếu công ty không chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Theo báo cáo của Tổng cục Hải Quan vào ngày 18/12/2023 tổng trị giá xuất nhập khẩu trong năm 2023 đạt 619 tỷ USD, giảm 8,2% (tương ứng 56 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2022. Về số liệu phân luồng, chuyển luồng, cơ quan Hải Quan cho biết ngành đã áp dụng trên 423.600 chỉ số tiêu chí đảm bảo phân luồng thông suốt gần 13 triệu tờ khai xuất nhập khẩu. Trong đó, luồng xanh là 8,6 triệu tờ (66,6%), luồng vàng là 3,8 triệu tờ (30%) và luồng đỏ là 491.000 tờ (3,8%). Tỷ lệ phát hiện vi phạm qua công tác phân luồng, thống kê toàn ngành ghi nhận tại luồng đỏ là 0,9%, luồng vàng là 0,08%. So với cùng kỳ năm 2022, tỷ lệ phát hiện vi phạm qua phân luồng đỏ giảm 0,16% và luồng vàng giảm 0,1%. Bên cạnh đó, tỷ lệ phát hiện vi phạm qua công tác chuyển luồng từ vàng sang đỏ là 4%, từ đỏ sang vàng là 0,13%. So với cùng kỳ năm 2022, tỷ lệ phát hiện vi phạm qua chuyển luồng đều giảm lần lượt là 0,5% (qua phân luồng đỏ) và 0,7% (qua phân luồng vàng). Qua số liệu trên, nhận thấy được tầm quan trọng của khâu khai báo Hải Quan trong xuất nhập khẩu hàng hóa nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Addicon Logistics Management (VN) nhóm nghiên cứu chọn đề tài “Quy trình khai báo Hải Quan xuất khẩu cho hàng hóa bằng đường hàng không” của công ty để thực hiện nghiên cứu. 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1 Cơ sở lý thuyết 392
  3. Theo Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế - ICAO (2018) quy định về đường hàng không như sau: Đường hàng không là một khu vực kiểm soát hoặc phần của nó được thiết lập dưới dạng một hành lang được trang bị thiết bị dẫn đường vô tuyến. Đường hàng không được sử dụng để dẫn đường cho máy bay dọc theo các tuyến đường cụ thể trên bầu trời và chúng thường được xác định bởi một loạt các điểm tham chiếu mà máy bay phải đi qua. Theo Luật Hải Quan Việt Nam (2014) hiện nay quy định tại Khoản 23, Điều 4 về khai báo Hải Quan như sau: Thủ tục Hải Quan là các công việc mà người khai Hải Quan và công chức Hải Quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. Theo Phạm Mạnh Hiền (2010) định nghĩa về khai báo Hải Quan: Khai báo Hải Quan là việc người làm thủ tục Hải Quan tự kê khai những nội dung theo yêu cầu của các tiêu chí trong tờ khai Hải Quan. Theo Luật sư Tô Thị Phương Dung (2023): Khai báo Hải Quan hàng xuất khẩu là quy trình bắt buộc và hình thức pháp lý mà các doanh nghiệp hoặc cá nhân cần thực hiện khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Quá trình này bao gồm việc cung cấp thông tin và tài liệu cụ thể liên quan đến hàng hóa xuất khẩu là để quản lý và kiểm soát hàng hóa ra và vào nước, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, thuế và các yêu cầu khác liên quan đến thương mại quốc tế. 2.2 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này lựa chọn theo phương pháp định tính bằng cách sử dụng dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có sẵn về một chủ đề cụ thể đã được thu thập và công bố bởi các tổ chức, cá nhân nhằm mục đích xác định. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng các dữ liệu có sẵn của công ty để giới thiệu và tìm hiểu thêm về quy trình khai báo Hải Quan xuất khẩu cho hàng hóa bằng đường hàng không. Ngoài ra, còn thu thập dữ liệu về chứng từ, báo cáo kết quả kinh doanh để nghiên cứu đề tài. Các dữ liệu này được thu thập được từ các phòng ban và trên trang website của công ty. Đề tài còn được kết hợp với kỹ thuật quan sát thực tế để thu thập dữ liệu về quy trình thực hiện khai báo Hải Quan xuất khẩu cho hàng hóa bằng được hàng không tại công ty là chủ yếu. Kỹ thuật quan sát thực tế là thông qua việc quan sát về hành vi, môi trường và sự tương tác của nhân viên trong bối cảnh thực tế tại công ty để thu thập các dữ liệu. Sau quá trình quan sát và đã thu thập được các dữ liệu nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích, đánh giá quy trình có những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện quy trình khai báo Hải Quan xuất khẩu của một lô hàng để trên cở sở đó đề ra những giải pháp khắc phục cho quy trình. 3. Thực trạng quy trình khai báo Hải Quan xuất khẩu cho hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không tại Công ty Addicon Logistics Management (VN). Bước 1: Nhận và kiểm tra BCT xuất khẩu từ bộ phận chứng từ Bước 2: Đăng ký kiểm tra chuyên ngành (nếu có) Bước 3: Khai và truyền tờ khai Bước 4: Làm thủ tục Hải Quan cho hàng xuất tại sân bay Bước 5: Khai sửa đổi bổ sung (nếu có) Bước 6: Nộp thuế và hoàn tất thủ tục Hình 3.1. Quy trình khai báo Hải Quan xuất khẩu bằng đường hàng không (Nguồn: Bộ phận khai báo tại công ty) 393
  4. 3.1 Mô tả chi tiết quá trình khai báo tại ALM (VN) Bảng 3.1. Quy trình khai báo Hải Quan xuất khẩu bằng đường hàng không STT Các bước Nội dung công việc Người thực hiện Tiếp nhận thông tin qua email từ bộ phận Nhân viên chứng từ chứng từ của lô hàng Nhận bộ chứng từ, kiểm tra thông tin về hợp đồng, hóa đơn, phiếu đóng gói, Booking và Nhân viên khai báo Nhận và thông tin lô hàng 1 kiểm tra Có sai xót về thông tin, gửi mail cho bộ phận BCT chứng từ thực hiện kiểm tra và sửa đổi ngay lập Nhân viên khai báo tức (nếu có) Chứng từ hợp lệ tiến hành đăng ký kiểm tra Nhân viên khai báo chuyên ngành cho lô hàng. Nhân viên chứng từ Kiểm tra thông tin hàng xuất có cần thực hiện đăng kí kiểm tra chuyên ngành. Nhân viên khai báo Một số mặt hàng không cần đăng ký kiểm tra chuyên ngành sẽ được bỏ qua theo quy định Chuẩn bị hồ sơ đăng kí kiểm dịch thực vật với Đăng ký cơ quan: hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói Nhân viên chứng từ kiểm tra và đơn đăng ký. Nhân viên khai báo chuyên Truy cập phần mềm hệ thống Cổng thông tin 2 ngành một cửa quốc gia để đăng kí kiểm tra. (nếu có) Hồ sơ đăng kí chứng nhận hun trùng: hóa đơn, phiếu đóng gói, vận đơn. Hun trùng trước giờ CUT OFF tại kho sân bay, lô hàng sẽ được khử trùng, nhận biên Nhân viên khai báo bản khử trùng do VFC cấp. Nhân viên ALM (VN) nộp Bill đến VFC để nhận giấy chứng nhận hun trùng. Kiểm tra chi tiết thông tin lô hàng và tra mã HS code hàng hóa. Đăng kí thông tin doanh nghiệp Nhân viên khai báo và mã chi cục Hải Quan trên phần mềm ECUS5 - VNACCS. Khai và Đăng kí tờ khai xuất khẩu và dựa vào thông tin 3 truyền tờ trên Invoice, Packing List, Booking để nhập khai liệu các thông tin về lô hàng trên tờ khai xuất khẩu. Nhân viên khai báo tiến hành truyền tờ khai chính thức đến cơ quan Hải Quan. Lấy kết quả Nhân viên khai báo phân luồng từ cơ quan Hải Quan qua hệ thống. Chuẩn bị các chứng từ: tờ khai, hóa đơn, vận đơn và các chứng từ khác cần thiết giao cho bộ Nhân viên chứng từ Làm thủ phận hiện trường để làm thủ tục thông quan Nhân viên khai báo tục Hải hàng hóa tại sân bay 4 Quan cho Xuất trình các chứng từ về hàng hóa, nộp lệ phí hàng xuất Nhân viên hiện và thực hiện các nghiệp vụ liên quan cho Hải tại sân bay trường Quan tại sân bay trước khi xuất khẩu Nhận kết quả luồng vàng nhân viên hiện trường Nhân viên hiện thực hiện công việc sau: liên hệ với Co-loader trường 394
  5. nhận talon, lấy hàng tại nhà máy của khách, cân đo hàng và dán talon, đóng phí lao vụ và thanh lý tờ khai. Khai sửa đổi bổ Chỉnh sửa tiếp yêu cầu thay đổi khi nhận được 5 Nhân viên khai báo sung lệnh từ Hải Quan về lô hàng. (nếu có) Nộp thuế Liên hệ với khách hàng nhắc nhở khách hàng và hoàn tất nộp thuế cho lô hàng và tiến hành in mã vạch Nhân viên hiện 6 thủ tục tờ khai. trường Hải Quan Hoàn tất thủ tục Hải Quan. (Nguồn: Bộ phận khai báo tại công ty) Như vậy có thể thấy muốn xuất khẩu một lô hàng ra thị trường nước ngoài cần phải có một cầu nối quan trọng. Đặc biệt, quy trình làm thủ tục Hải Quan cũng là một trong những khâu chủ chốt trong hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay. Nhóm đã nghiên cứu đã tìm hiểu quy trình xuất khẩu bằng đường hàng không tại doanh nghiệp, từ khâu đầu tiên là tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ. Sau đó thực hiện đăng kí kiểm tra chuyên ngành cho lô hàng, khai và truyền tờ khai cho cơ quan Hải Quan. Thực hiện làm thủ tục tại sân bay cho lô hàng, tiến hành khai sửa đổi bổ sung nếu có. Khâu cuối cùng của quy trình khai báo là nộp thuế và hoàn tất thủ tục Hải Quan. Một quy trình được lên kế hoạch và thực hiện hoàn chỉnh để đảm bảo hàng hóa có thể xuất khẩu ra các quốc gia trên khu vực một cách an toàn và đúng pháp luật. 3.2 Mô hình SWOT tại ALM (VN) Bảng 3.2 Mô hình SWOT quy trình khai báo Hải Quan Strengths (Điểm mạnh) Weaknesses (Điểm yếu)  Có kinh nghiệm làm việc với các đối tác  Nhân viên tại ALM (VN) đa phần là những trong và ngoài nước am hiểu về thị trường người trẻ đầy năng động nhưng nghiệp vụ logistics trong lĩnh vực khai báo. chuyên môn còn hạn chế.  Quá trình khai báo được kiểm tra nghiêm  Chưa sở hữu kho riêng nên không cạnh ngặt, phân chia công việc được thực hiện tranh được so với các đối thủ khác trong một cách có logic. ngành nên việc vận chuyển hàng hóa thông  Mạng lưới công ty luôn đáp ứng đầy đủ khả quan diễn ra chậm. năng thực hiện công việc, truy cập tốc độ  Hệ thống thiết bị máy tính chưa đủ để đáp cao. ứng quá trình khai báo Hải Quan.  Quan hệ hợp tác tốt với các ban ngành có  Quy trình thông quan hàng hóa còn nhiều liên quan thuận lợi cho việc thực hiện các bất cập khi xảy ra tình trạng chênh lệch kí giao dịch tại ALM (VN). khi làm thủ tục thông quan.  Chất lượng dịch vụ tốt đáp ứng mong muốn của khách hàng, nhanh an toàn và bảo mật. Opportunities (Cơ hội) Threats (Thách thức) 395
  6.  Công ty có nhiều chi nhánh trên thị trường  Chính sách quản lý xuất nhập khẩu tại Việt nước ngoài đây được xem là cơ hội để công Nam còn nhiều bất cập, thể chế pháp lý và ty nắm bắt xu hướng nhanh hơn, quá trình các chính sách luôn được đổi mới hàng vận chuyển và thông quan hàng hóa diễn ra ngày. Đòi hỏi các công ty luôn phải cập nhật thuận lợi. và thích nghi với những thay đổi này.  Hạ tầng vận tải được đẩy mạnh cùng với đó  Thị trường phát triển kéo theo đó là sự xuất là sự xuất hiện của thương mại điện tử đây hiện các công ty logistics mới dẫn đến tỷ lệ là cơ hội cho dịch vụ logistics phát triển. cạnh tranh về chất lượng dịch vụ nhanh và  Xu hướng thuê ngoài ngày càng được sử an toàn so với các đối thủ trong ngành cao. dụng rộng rãi. Dịch vụ tại các công ty được  Khi thông quan hàng hóa xuất hiện tờ khai nâng cao là động lực thúc đẩy cho các dịch luồng đỏ làm chậm trễ quá trình thông quan vụ tại ALM (VN) phát triển trong đó có dịch hàng đi xuất khẩu. vụ khai báo. (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự tổng hợp) Sau khi phân tích ma trận SWOT thấy được các điểm mạnh, điểm yếu cũng như những thách thức và cơ hội cho công ty. Từ đó là cơ sở để hình thành nên các giải pháp để có thể tận dụng các cơ hội để phát triển điểm mạnh vốn có, tận dụng những thách thức trở thành động lực để phát triển các điểm mạnh. Cũng như các cơ hội để khắc phục điểm yếu. Một số các giải pháp được đề ra từ mô hình SWOT như sau: - Nâng cao trình độ cho toàn thể nhân viên; - Đầu tư vào thiết bị máy tính đủ để nhân viên thực hiện khai báo nhanh chóng; - Nâng cao công tác thủ tục thông quan và kiểm tra sau thông quan; - Thực hiện truyền tờ khai sau khi có tờ cân hàng hóa của nhân viên kho; - Tăng cường chia sẻ các thông tin, luật lệ mới trong cùng bộ phận. Luôn cập nhật tình hình của các Bộ ngành có liên quan về thủ tục khai báo. 4. Đề xuất Sau khi phân tích cơ sở lý luận, quy trình hoạt động khai báo Hải Quan tại công tycùng với việc phân tích mô hình SWOT. Như vậy có thể thấy rằng thấy thị trường toàn cầu phát triển không ngừng, việc hoàn thiện quy trình khai báo cho hàng hóa là một việc hết sức cần thiết, góp phần nâng cao tính cạnh tranh với các đối thủ khác trong ngành. Để có thể hòa mình và tạo được vị thế trên thị trường Logistics. Tại đây các công ty cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ trở thành ngành dịch vụ mũi nhọn mang lại một giá trị cao bằng những chất lượng dịch vụ tốt. Từ đó nhóm tác giả đã tổng hợp và đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện hoạt động khai báo Hải Quan từ những vấn đề được nêu trên như sau: 4.1 Tăng cường đào tạo bổ sung kiến thức nghiệp vụ khai báo cho nhân viên Công ty ALM (VN) nên thường xuyên tổ chức hoặc hỗ trợ đào tạo cho nhân sự trong công ty tham dự các khóa học liên quan đến nghiệp vụ xuất nhập khẩu nhiều hơn để giúp nhân viên có thể nhanh chóng cập nhật được những kiến thức, chính sách mới và các công nghệ hiện hành để áp dụng vào quá trình làm việc hiệu quả và hợp lý nhất có thể. Có thể chọn các trung tâm đào tạo uy tính như TMT để thực hiện nâng cao kiến thức nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu trong lĩnh vực khai báo. Ngoài ra, công ty còn có thể thúc đẩy tạo điều kiện cho nhân viên thông qua việc tài trợ, hỗ trợ các nhân viên nâng cao trình độ học vấn của bản thân thông qua các chương trình liên thông, cao học của các đại học trong và ngoài nước hiện nay để mở rộng kiến thức về chuyên môn và quản trị doanh nghiệp tốt hơn. 4.2 Thực hiện truyền tờ khai sau khi có tờ cân hàng hóa của nhân viên kho Chênh lệch ký tại ALM (VN) nguyên nhân chủ yếu là khi bộ phận hiện trường thực hiện cân hàng tại kho thì có sự chênh lệch ký giữa trọng lượng hàng thực tế và trọng lượng trên tờ khai Hải Quan. Chính vì thế giải pháp được đề ra như sau: nhân viên thực hiện khai báo trước các thông tin trên tờ khai trừ trọng lượng hàng hóa. Cùng với đó, nhân viên hiện trường thực hiện cân hàng hóa tại kho sau khi nhận được tờ cân tiến hành chụp hình tờ cân và gửi ảnh chụp cho nhân viên khai báo đảm nhiệm lô hàng đó. Sau khi nhận được ảnh chụp tờ 396
  7. cân, nhân viên khai báo tiến hành thực hiện khai trọng lượng hàng hóa vào tờ khai, kiểm tra lại các thông tin và truyền tờ khai cho Hải Quan để lấy kết quả phân luồng. Có kết quả phân luồng, nhân viên khai báo tiếp tục gửi file tờ khai Hải Quan cho nhân viên hiện trường. Cuối cùng, nhân viên hiện trường sẽ in tờ khai và tiếp tục làm thủ tục Hải Quan để thanh lý tờ khai. 4.3 Tổ chức, tham gia các hoạt động nhằm quảng bá hình ảnh doanh nghiệp Trong khi mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong ngành logistics vẫn đang diễn ra hàng ngày, ALM (VN) nên cân nhắc đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu để có thể mở rộng nguồn khách hàng tiềm năng hơn. Công ty có thể phát triển hình doanh nghiệp trong mắt các khách hàng với một mức chi phí vừa phải, phù hợp thông qua các chiến dịch tình nguyện, hoạt động tài trợ của công ty và các hoạt động được tổ chức bởi các đối tác chiến lược như VLA (Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam), để vừa tạo ra được một môi trường năng động cho doanh nghiệp và vừa mở rộng hình ảnh trong mắt các doanh nghiệp đối tác. Ngoài ra, chúng ta cũng nên đầu tư vào các phương thức marketing khác như: Facebook, Google, banner, hình ảnh, ngày hội việc làm,… 5. Kết luận Bài nghiên cứu trên đã đưa ra thực trạng quy trình khai báo Hải Quan xuất khẩu cho hàng hóa tại công ty TNHH Addicon Logistics Management (VN). Thông qua thực trạng quy trình đó nhóm nghiên cứu đã đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của quy trình này. Từ đó đưa ra các kiến nghị khắc phục những điểm yếu để cải thiện và nâng cao hiệu quả quy trình khai báo Hải Quan. Tuy nhiên, đề tài còn tồn tại điểm hạn chế đó là chỉ thực hiện quan sát quy trình khai báo Hải quan tại một công ty duy nhất và chưa có cơ hội và thời gian mở rộng nghiên cứu tại một công ty khác để có cái nhìn khái quát hơn về quy trình này. Ở hướng nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng phạm vi nghiên cứu sang nhiều công ty trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh cũng như lãnh thổ Việt Nam để có thể nghiên sâu hơn nữa về đề tài này. Từ đó sẽ có nhiều giải pháp hơn để khắc phục hạn chế đó để ngày càng hoàn thiện quy trình khai báo Hải Quan, mang lại nhiều lợi ích to lớn cho nhiều bên tham gia và ngành xuất nhập khẩu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Hải Quan (2014). Những quy định chung về khai báo Hải Quan số 54/2014/QH13. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Luat-Hai-quan-2014-238637.aspx. Truy cập ngày 09/01/2024. 2. Phạm Mạnh Hiền (2010). Chương 3, Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương, (tr. 268-272). Hà Nội: Lao động - Xã hội, 2012. 3. Tô Thị Phương Dung (2023). Quy trình khai báo Hải Quan xuất khẩu. https://luatminhkhue.vn/quy-trinh-khai-bao-hai-quan-hang-xuat-khau.aspx. Truy cập ngày 09/01/2024. 4. Tổ Chức Hàng Không Dân Dụng Quốc Tế ICAO (2018). Annex 11 to the Convention on International Civil Aviation. https://www.iacm.gov.mz/app/uploads/2018/12/an_11_Air-Traffic- Services_15ed._2018_rev.51_01.07.18.pdf. Truy cập ngày 09/01/2024. 5. Tổng cục Thống kê (2023). Xuất, nhập khẩu năm 2023 nỗ lực phục hồi, tạo đà bứt phá cho năm 2024: Xuất nhập khẩu năm 2023 chính thức cán mốc 683 tỷ USD, giảm 6,6% so với năm trước. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2024/01/xuat- nhap-khau-nam-2023-no-luc-phuc-hoi-tao-da-but-pha-cho-nam-2024. Truy cập ngày 10/01/2024. 6. Báo điện tử Đại biểu Nhân dân (2023). Tổng cục Hải quan: Tổng trị giá xuất nhập khẩu 11 tháng năm 2023 đạt 619 tỷ USD, giảm 8,2% so với cùng kì năm 2022. https://daibieunhandan.vn/tai-chinh-doanh-nghiep/11-thang-nam-2023-tong-xuat-nhap- khau-uoc-dat-619-17-ty-usd-i353240/. Truy cập ngày 09/01/2024. 397
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0