intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Nghệ An năm 2024

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả thực trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An và phân tích một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện từ 11/2023 đến hết tháng 04/2024 tại bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An. Đối tượng nghiên cứu là 134 điều dưỡng đang làm việc tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viện, đồng ý tham gia nghiên cứu trên tinh thần tự nguyện, có thời gian công tác > 6 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Nghệ An năm 2024

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 THỰC TRẠNG STRESS NGHỀ NGHIỆP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN NGHỆ AN NĂM 2024 Trần Ngọc Bình1 , Trương Bình Trọng1 , Ngô Trí Hiệp1 TÓM TẮT 66 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả thực trạng stress nghề CURRENT SITUATION OF nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện Y học cổ OCCUPATIONAL STRESS AND SOME truyền Nghệ An và phân tích một số yếu tố liên ASSOCIATED FACTORS AMONG NURSES quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang AT NGHE AN TRADITIONAL MEDICINE có phân tích được thực hiện từ 11/2023 đến hết HOSPITAL IN 2024 tháng 04/2024 tại bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ Objective: To describe the current situation An. Đối tượng nghiên cứu là 134 điều dưỡng đang and identify stress-related factors among nurses làm việc tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng at Nghe An Traditional Medicine Hospital and của bệnh viện, đồng ý tham gia nghiên cứu trên analyze some factors related to the stress of tinh thần tự nguyện, có thời gian công tác > 6 nurses. Method: A analytical cross-sectional tháng. Kết quả: Tỷ lệ stress chung của đối tượng descriptive study was conducted from November nghiên cứu là 26,1%, trong đó mức độ stress trung 2023 to the end of April 2024 at Nghe An bình chiếm 24,6% và mức độ stress cao chiếm Traditional Medicine Hospital. The study 1,5%. Mức độ nguy cơ stress của các điều dưỡng included 134 nurses working in clinical and viên ở mức độ thấp. Hai yếu tố có mức độ stress paraclinical departments who voluntarily agreed trung bình là chứng kiến sự đau đớn của người to participate and had been employed for more bệnh (2,04 ± 0,992), bệnh nhân đưa ra những yêu than 6 months. Results: The overall stress rate cầu vô lý (2,00 ± 0,901). Có mối liên quan giữa 09 among participants was 26.1%, with 24.6% nhóm tác nhân gây stress và yếu tố cường độ công experiencing moderate stress and 1.5% việc có nguy cơ lây nhiễm với stress của ĐD (p < experiencing high stress. The risk level of stress 0,05). Kết luận: Tỷ lệ stress chung của đối tượng among nurses was low. The factors contributing nghiên cứu là 26,1%, trong đó mức độ stress trung bình 24,6% và mức độ stress cao chiếm to moderate stress included witnessing patient 1,5%. Mức độ nguy cơ stress của các ĐD có mức pain (2.04 ± 0.992) and unreasonable patient độ thấp. Có sự liên quan giữa yếu tố cường độ demands (2.00 ± 0.901). There was a significant công việc, 09 nhóm yếu tố có nguy cơ lây nhiễm association between nine stressors and factors với stress của điều dưỡng (p < 0,05). related to workload and infection risk with Từ khoá: Stress nghề nghiệp, điều dưỡng. nurses' stress levels (p < 0.05). Conclusion: The overall stress rate among the study participants 1 Trường Đại học Y khoa vinh was 26.1%, with 24.6% experiencing moderate Chịu trách nhiệm chính: Ngô Trí Hiệp stress and 1.5% experiencing high stress. The SĐT: 0978596726 risk level of stress among nurses was low. There Email: trihiep@vmu.edu.vn was a correlation between workload factors, nine stressor groups, and infection risk factors with Ngày nhận bài: 31/8/2024 nurses' stress levels (p < 0.05). Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 Keywords: Occupational stress, nurses Ngày duyệt bài: 02/10/2024 439
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH I. ĐẶT VẤN ĐỀ của điều dưỡng công tác tại bệnh viện y học Stress nghề nghiệp là “những phản ứng có cổ truyền. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành hại về thể chất và tinh thần xảy ra khi yêu cầu nghiên cứu đề tài “Thực trạng Stress nghề của công việc không phù hợp với khả năng, nghiệp và một số yếu tố liên quan của điều nguồn lực hoặc nhu cầu của người lao động” dưỡng tại bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ [1]. Nghề đầu tiên trong số 30 nghề nghiệp An năm 2024”. gây stress nhất ở Hoa Kỳ được Hiệp hội Chuyên gia An toàn Quốc gia xác định là điều II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dưỡng [2]. Nghề điều dưỡng là nghề có mức 2.1. Đối tượng nghiên cứu độ stress cao và có tỷ lệ đau khổ tâm lý cao Tiêu chuẩn lựa chọn: ĐD làm việc tại các hơn nhiều nghề khác. Điều dưỡng phải đối khoa lâm sàng và cận lâm sàng của Bệnh viện mặt với một số yếu tố gây stress, từ tình trạng YHCT Nghệ An có thời gian làm việc tối thiểu quá tải công việc, áp lực thời gian, đảm nhận là 6 tháng tính đến thời điểm nghiên cứu. nhiều việc không thuộc công việc của điều Tiêu chuẩn loại trừ: Không đồng ý tham dưỡng, cho đến việc tiếp xúc với các bệnh gia nghiên cứu. Nghỉ phép, nghỉ ốm hoặc vắng truyền nhiễm và những bệnh nhân khó khăn, mặt trong thời gian tham gia nghiên cứu. ốm đau, bất lực. Những yếu tố gây stress như 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu vậy có thể dẫn đến các triệu chứng về thể chất − Thời gian: 11/2023 đến 04/2024. và tâm lý, tình trạng đau ốm, nghỉ việc, luân − Địa điểm: Bệnh viện YHCT Nghệ An chuyển công việc và sai sót y khoa [1]. 2.3. Thiết kế nghiên cứu Trên thế giới, tỷ lệ stress nghề nghiệp của Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. điều dưỡng (2017 – 2021) trong khoảng 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu 14,4% - 99,7% [3-7]. Tại Phía Tây Uganda Chọn mẫu toàn bộ. Tổng cộng 134 ĐD (2022) có 95,6% và Ethiopia (2023) có đủ điều kiện tham gia nghiên cứu. 47,8% điều dưỡng bị stress nghề nghiệp [8, 2.5. Công cụ nghiên cứu và phương 9]. Việt Nam (2023) có tỷ lệ bị stress nghề pháp thu thập thông tin nghiệp của điều dưỡng trong khoảng 54,6% - 77,4%, cụ thể là Hà Nội 66,7%, Lạng Sơn Bộ câu hỏi về ENSS của tác giả Susan 54,6%, Lâm Đồng 77,4% [10-12]. Elizabeth French được xây dựng vào năm 2000, Hiện nay trên thế giới và Việt Nam đã có phát triển từ thang đo NSS, dùng để lượng giá nhiều nghiên cứu về stress nghề nghiệp của mức độ SNN của ĐD dựa trên hai khía cạnh, điều dưỡng công tác tại các bệnh viện tây y, bao gồm phản ứng tâm lý khi gặp phải các vấn nhưng rất ít nghiên cứu về stress nghề nghiệp đề trong công việc và giao tiếp [5]. Điểm trung bình Mức độ stress Tình trạng stress 1 -3–4 Cao Có Phương pháp thu thập số liệu: Phát vấn kê mô tả được lập bảng phân bố tần số và tỷ bằng bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn. Số liệu được lệ phần trăm các biến số. Khi bình phương, phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS tỷ suất chênh OR và khoảng tin cậy 95% để 16.0. Kết quả xử lý và phân tích số liệu thống xác định yếu tố liên quan. 440
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu Trong tổng số 134 điều dưỡng đã tham gia nghiên cứu, trong đó: ĐD nữ (87,3%); Nhóm tuổi ≥ 35 chiếm đa số là 48,5%, nhóm 25 – 35 tuổi chiếm 45,5% và thấp nhất là nhóm < 25 tuổi chiếm 6,0%; ĐD có trình độ Cao đẳng chiếm 60,4%, đại học/trên đại học chiếm 39,6%. ĐD có con nhỏ dưới năm tuổi (26,9%); ĐD có mức lương ≥ 10 triệu là 59,7%, mức lương < 10 triệu là 40,3%; cường độ công việc bình thường (73,9%). 3.2. Thực trạng stress của Điều dưỡng viên Bảng 1. Mức độ stress của điều dưỡng theo từng nhóm yếu tố Nhóm yếu tố gây stress X ± SD Mức độ stress A. Tử vong và hấp hối 1,77 ± 0,827 Thấp B. Mâu thuẫn với đồng nghiệp 1,64 ± 0,555 Thấp C. Thiếu sự chuẩn bị tâm lý 1,86 ± 0,772 Thấp D. Các vấn đề với đồng nghiệp 1,78 ± 0,703 Thấp E. Các vấn đề với người giám sát/cấp trên 1,71 ± 0,690 Thấp F. Khối lượng công việc 1,82 ± 0,653 Thấp G. Thiếu chắc chắn trong quá trình điều trị 1,66 ± 0,624 Thấp H. Người bệnh và gia đình người bệnh 1,87 ± 0,679 Thấp I. Sự phân biệt đối xử 1,39 ± 0,814 Thấp 9/9 nhóm yếu tố đều có mức độ stress thấp. Điểm trung bình cao nhất là nhóm yếu tố người bệnh và gia đình người bệnh (1,87 ± 0,679) và thấp nhất là nhóm sự phân biệt đối xử (1,39 ± 0,814). Bảng 2. Các yếu tố gây stress nhiều nhất của điều dưỡng Các yếu tố gây stress nhiều nhất X ±SD Mức độ stress Chứng kiến sự đau đớn 2,04 ± 0,992 Trung bình Bệnh nhân đưa ra những yêu cầu vô lý 2,00 ± 0,901 Trung bình Hai yếu tố gây stress nhiều nhất có mức độ stress trung bình. Cao nhất chứng kiến sự đau đớn (2,04 ± 0,992), tiếp đến là bệnh nhân đưa ra những yêu cầu vô lý (2,00 ± 0,901). Hình 1: Biểu đồ phân bố của điều dưỡng theo tình trạng stress Hơn 1/4 ĐD tại bệnh viện có stress ở mức độ khác nhau chiếm 26% và 74% là không SNN. 441
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng stress của điều dưỡng Bảng 3. Mối liên quan giữa stress và đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Stress OR Đặc điểm chung Có stress Không stress p (95%CI) n % n % Nam 6 35,3 11 64,7 1,66 Giới 0,382 Nữ 29 24,8 88 75,2 (0,6 - 4,9) Cường độ Bình thường 18 18,2 81 81,8 0,24 0,001 làm việc Nhanh 17 48,6 18 51,4 (0,1 - 0,5) Cường độ công việc có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng SNN của ĐD (p ≤ 0,05). Cụ thể, ĐD làm việc với cường độ nhanh có nguy cơ SNN cao gấp 0,24 lần. Bảng 4. Mối liên quan giữa stress và 9 nhóm yếu tố của đối tượng nghiên cứu Stress 9 nhóm yếu tố Có stress Không stress OR (95%CI) p N % n % Có 29 59,2 20 40,8 19,09 Tử vong và hấp hối Liên quan đến cái chết 0,000 Không 6 7,1 79 92,9 (7,0 - 52,2) Mâu thuẫn với đồng Sắp xếp công việc của Có 29 43,3 38 56,7 7,76 0,000 nghiệp bác sĩ Không 6 9,0 61 91,0 (3,0 - 20,4) Thiếu sự chuẩn bị Không có câu trả lời thỏa Có 34 41,5 48 58,5 36,13 0,000 tâm lý đáng Không 1 1,9 51 98,1 (4,8 - 247,3) Các vấn đề với đồng Thiếu cơ hội chia sẻ về Có 31 41,3 44 58,7 9,69 0,000 nghiệp cảm giác tiêu cực Không 4 6,8 55 93,2 (3,2 - 29,5) Các vấn đề với người Thiếu sự hỗ trợ từ ĐD Có 33 48,5 35 51,5 30,17 0,000 giám sát/cấp trên quản lý Không 2 3,0 64 97,0 (6,83 - 133,3) Hệ thống phân loại người Có 31 43,1 41 56,9 10,96 Khối lượng công việc 0,000 bệnh phức tạp Không 4 6,5 58 93,5 (3,6 - 33,5) Thiếu chắc chắn trong Đảm nhận công việc Có 33 45,8 39 54,2 25,39 0,000 quá trình điều trị chưa có đủ kinh nghiệm Không 2 3,2 60 96,8 (5,8 - 111,9) Người bệnh và gia Bị đổ lỗi cho sai sót nào Có 34 40,0 51 60,0 32,00 0,000 đình người bệnh đó Không 1 2,0 48 98,0 (4,2 – 243,0) Có 20 64,5 11 35,5 10,67 Sự phân biệt đối xử Bị quấy rối tình dục 0,000 Không 15 14,6 88 85,4 (4,3 - 26,7) Có mối liên quan giữa SNN và 09 nhóm trợ từ ĐD quản lý có nguy cơ SNN cao gấp yếu tố. Liên quan đến cái chết có nguy cơ 30,17 lần. Hệ thống phân loại người bệnh SNN cao gấp 19,09 lần với ĐTNC. Phải sắp phức tạp có nguy cơ SNN cao gấp 10,96 lần. xếp công việc của bác sĩ có nguy cơ SNN Đảm nhận công việc chưa có đủ kinh nghiêm cao gấp 7,76 lần. Không có câu trả lời thỏa có nguy cơ SNN cao gấp 25,39 lần. Bị đổ lỗi đáng có nguy cơ SNN cao gấp 36,13 lần. cho sai sót nào đó có nguy cơ SNN cao gấp Thiếu cơ hội chia sẻ về cảm giác tiêu cực có 32 lần. Bị quấy rối tình dục có nguy cơ SNN nguy cơ SNN cao gấp 9,69 lần. Thiếu sự hỗ cao gấp 10,67 lần. 442
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN Tỷ lệ SNN của ĐD là 26,1%. Phân theo 4.1. Thông tin chung của đối tượng mức độ stress thì có 74% stress thấp, 24,6% nghiên cứu stress TB chiếm và 1,5% stress cao. Kết quả Nghiên cứu phát vấn 134 điều dưỡng tại nghiên cứu này của chúng tôi khá tương bệnh viện YHCT Nghệ An, trong đó ĐD nữ đồng với kết quả nghiên cứu của Vũ Văn chiếm 87,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng Thành và các cộng sự (2023) có 20,3% ĐD tôi khá tương đồng so với kết quả nghiên cứu mắc stress [6]. của Hoàng Thị Thanh Huyền và các cộng sự 09/09 nhóm yếu tố có mức độ stress thấp. (2021) với 88,14% ĐTNC là nữ [6]. Về nhóm Điểm trung bình cao nhất ở nhóm yếu tố tuổi chiếm đa số là nhóm tuổi ≥ 35 chiếm đa người bệnh và gia đình người bệnh (1,87 ± số là 48,5%, nhóm 25 – 35 tuổi chiếm 45,5%. 0,679) và thấp nhất ở nhóm sự phân biệt đối Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi khá xử (1,39 ± 0,814). Kết quả nghiên cứu này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Trần của chúng tôi khá tương đồng với kết quả Thị Phương Hà và các cộng sự (2020) với nghiên cứu của Tăng Thị Hảo và các cộng sự nhóm 25-35 tuổi (52%) [7]. Về trình độ (2019) các ĐD viên trong nhóm nghiên cứu chuyên môn, ĐTNC có trình độ cao đẳng có mức độ stress thấp (08/08) [8]. Nhưng kết chiếm 60,4%, đại học/trên đại học chiếm quả của chúng tôi thấp hơn so với 2 nghiên 39,6%. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cứu của Hoàng Thị Thanh Huyền và các khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của cộng sự (2021) có 02/8 nhóm vấn đề có mức Hoàng Thị Thanh Huyền và các cộng sự độ stress trung bình: Chưa có sự chuẩn bị về (2021) với trình độ chuyên môn đại học trở mặt cảm xúc (2,11 ± 0,67) và người bệnh và lên chiếm 40,68% [6]. Trình độ chuyên môn gia đình người bệnh (2,03 ± 0,52) [6]. Sở dĩ đã không có hệ trung cấp như đa số nghiên kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi có sự cứu trước đây như nghiên cứu của Tăng Thị khác biệt so với các nghiên cứu khác vì các Hảo và các cộng sự (2019) với trình độ trung nghiên cứu điều sử dụng bộ câu hỏi ENSS, cấp chiếm 15,2%, Trần Thị Phương Hà và các nhưng các nghiên cứu trên đều chỉ xét trên cộng sự (2020) với trình độ trung cấp chiếm 08 nhóm yếu tố, bỏ qua nhóm phân biệt đối đa số với 43,8% [15, 16]. Sự khác biệt này là xử, bệnh viện YHCT Nghệ An là bệnh viện do theo thông tư số 26/2015/TTLT-BNV, từ đông y có tính chất đặc thù công việc tiếp với năm 2021 ngành y sẽ hủy bỏ và chấm dứt với các ca bệnh mạn tính đa số, rất ít các ca tuyển nhân viên y tế trình độ trung cấp. bệnh nặng cấp cứu nên nhóm vấn tiếp xúc Nghiên cứu của chúng tôi có khoảng 1/3 ĐD với tử vong và hấp hối rất ít gặp, song song có con nhỏ dưới năm tuổi (26,9%). Kết quả đó với quy mô nhân lực đầy đủ, khối lượng nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng so công việc cũng được phân bổ hợp lý nên có với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thanh sự khác biệt trên. Huyền và các cộng sự (2021) với ĐD viên Hai yếu tố có mức độ stress trung bình là chăm sóc con nhỏ chiếm 28,81% [6]. Về tổng chứng kiến sự đau đớn của người bệnh (2,04 thu nhập TB/tháng của ĐTNC là thu nhập < ± 0,992) và bệnh nhân đưa ra những yêu cầu 10 triệu chiếm 40,3%. Kết quả nghiên cứu vô lý (2,00 ± 0,901). Kết quả này khá tương này của chúng tôi khá tương đồng với nghiên đồng với nghiên cứu của Tăng Thị Hảo và cứu của Hoàng Thị Thanh Huyền và các cộng các cộng sự (2019) [8]. Đa phần đều là vấn sự (2021) với 47,46% thu nhập dưới 10 triệu đề giao tiếp ứng xử với người nhà và người đồng/ tháng [6]. bệnh, gánh nặng của ngành y khi tiếp xúc với 4.2. Thực trạng stress của điều dưỡng môi trường đặc thù, với thiên chức lương y 443
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH như từ mẫu, áp lực không chỉ từ công việc Có sự liên quan giữa yếu tố cường độ mà còn về tinh thần. công việc, 09 nhóm yếu tố có nguy cơ lây 4.3. Một số yếu tố liên quan đến stress nhiễm với stress của điều dưỡng (p < 0,05). của điều dưỡng Cường độ công việc có mối liên quan với VI. KHUYẾN NGHỊ tình trạng SNN của ĐD (p ≤ 0,05). ĐD làm Bệnh viện cần quan tâm các chế độ đãi ngộ việc với cường độ nhanh có nguy cơ SNN cho điều dưỡng, tạo điều kiện nâng cao công cao gấp 0,24 lần so với ĐD với cường độ tác giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm. Bên cạnh đó bình thường (95%CI = 0,1 - 0,5; p = 0,001). điều dưỡng viên nên làm việc có kế hoạch, Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi khác cũng như tạo mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, so với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị cần tích học rèn luyện nâng cao tay nghề. Ngọc Thư và các cộng sự (2023) cho thấy cường độ công việc không có mối liên quan TÀI LIỆU THAM KHẢO có ý nghĩa thống kê với tình trạng SNN của 1. The National Institute for Occupational ĐD (p > 0,05). Điều này có thể giải thích do Safety and Health Exposure to Stress: cỡ mẫu và địa điểm nghiên cứu khác nhau. Occupational Hazards in Hospitals, truy 09 nhóm các yếu tố tiếp xúc với tử vong cập ngày 24//11/2023, tại trang web và hấp hối; Mâu thuẫn với đồng nghiệp; Các https://www.cdc.gov/niosh/docs/2008- vấn đề với đồng nghiệp; Các vấn đề với người 136/default.html. giám sát/cấp trên; Khối lượng công việc; 2. Nurses have 5 of the 30 most stressful jobs Thiếu chắc chắn trong quá trình chăm in the U.S., truy cập ngày 20/12/2023, tại sóc/điều trị; Người bệnh và người nhà người; trangwebhttps://www.ajc.com/pulse/nurses- bệnh; Phân biệt đối xử; Thiếu chuẩn bị tâm lý have-5-of-the-30-most-stressful-jobs-in- có mối liên quan giữa SNN (p ≤ 0,05). Kết theus/FIM2RAO6FVEHLFBFNOEYRCI7E quả nghiên cứu này của chúng tôi khác so với M/#:~:text=The%20Occupational%20Inform kết quả nghiên cứu của Nghiên cứu Trần Thị ation%20Network%2C%20part,ranked%20i Phương Hà và các cộng sự (2020) Nguy cơ n%20the%20top%20100.). 3. Ghada Shahrour và Latefa Ali Dardas stress ở mức độ trung bình thuộc các nhóm (2020), "Acute stress disorder, coping self - vấn đề đối mặt với cái chết người bệnh; Khối efficacy and subsequent psychological lượng công việc; Vấn đề liên quan đến người distress among nurses amid COVID-19", J bệnh và gia đình người bệnh. Cao nhất khi có Nurs Manag. 28(7), tr. 1686-1695. vấn đề về người bệnh và gia đình người bệnh 4. Werke, E. B. và Weret, Z. S. (2023), [7]. Điều này có thể giải thích do các nghiên "Occupational stress and associated factors cứu chúng tôi so sánh chỉ xét 8 nhóm yếu tố, among nurses working at public hospitals of bỏ qua nhóm phân biệt đối xử. Addis Ababa, Ethiopia, 2022; A hospital based cross-sectional study", Front Public V. KẾT LUẬN Health. 11, tr. 1147086. Tỷ lệ stress chung của đối tượng nghiên 5. Nguyễn Thị Hồng Minh và các cộng sự. cứu là 26,1%, trong đó mức độ stress trung (2021), "Giá trị và độ tin cậy phiên bản tiếng bình 24,6% và mức độ stress cao chiếm Việt của thang đo căng thẳng nghề nghiệp 1,5%. Mức độ nguy cơ stress của các ĐD có điều dưỡng “Expanded Nursing Stress Scale” mức độ thấp. ", Y Học TP. Hồ Chí Minh. 5(25), tr. 1-8. 6. Hoàng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Minh An và Vũ Đình Sơn (2021), "Thực trạng 444
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2