intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng sử dụng thuốc tiêm, truyền tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng sử dụng thuốc tiêm, truyền tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng trình bày khảo sát sự phù hợp trong kê đơn thuốc tiêm truyền của bác sĩ và thực hiện thuốc đường truyền tĩnh mạch của điều dưỡng tại bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng từ 01/08/2021 đến 31/08/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng sử dụng thuốc tiêm, truyền tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TIÊM, TRUYỀN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG Trần Thị Ngân1,2, Nguyễn Thị Thu Phương1,2, Ngô Thị Quỳnh Mai1 TÓM TẮT 18 SUMMARY Mục tiêu: khảo sát sự phù hợp trong kê đơn PRESCRIBING AND thuốc tiêm truyền của bác sĩ và thực hiện thuốc ADMINISTRATION OF đường truyền tĩnh mạch của điều dưỡng tại bệnh INTRAVENOUS DRUGS AT viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng từ 01/08/2021 HAIPHONG INTERNATIONAL đến 31/08/2021. Đối tượng và phương pháp HOSPITAL nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu 343 lượt Objectives: to investigate the appropriateness kê đơn thuốc tiêm truyền và 193 lượt thực hiện of doctors' prescription and nurses’s thuốc truyền tĩnh mạch của điều dưỡng từ bệnh administration of intravenous drugs at Haiphong án điện tử của 70 bệnh nhân điều trị nội trú ở tất International Hospital from August 1, 2021 to cả các khoa lâm sàng của bệnh viện Đa khoa August 31, 2021. Materials and Methods: a quốc tế Hải Phòng từ 01/08/2021 đến retrospective study with 343 prescriptions of 31/08/2021. Sự phù hợp trong kê đơn của bác sĩ injectable drugs and 193 drug intravenous được đánh giá theo hướng dẫn sử dụng thuốc infusions from electronic medical records of 70 tiêm, truyền tại bệnh viện; sự phù hợp trong thực inpatients in all departments clinical practice of hiện thuốc của điều dưỡng được đánh giá theo y General Hospital HP from August 1, 2021 to lệnh của bác sĩ và hướng dẫn sử dụng thuốc tiêm, August 31, 2021. The suitability of the doctor's truyền của bệnh viện. Kết quả: chỉ có 10,50% prescription is assessed according to the injection lượt kê đơn thuốc tiêm, truyền và 4,15% lượt drug use guideline of the hospital; the thực hiện thuốc đường truyền tĩnh mạch có xuất appropriateness of the nurse's medication hiện sai sót. Tỉ lệ sai sót chủ yếu gặp phải do administration is assessed according to the thiếu thông tin khi kê đơn thuốc tiêm, truyền. doctor's orders and the guideline. Results: only Kết luận và kiến nghị: Để nâng cao an toàn và 10.50% of prescriptions for injectable drugs and hiệu quả trong sử dụng các thuốc tiêm truyền 4.15% of intravenous infusions had errors. The việc xây dựng hướng dẫn sử dụng thuốc và đào errors is mainly due to lack of information when tạo cho bác sĩ, điều dưỡng là rất cần thiết. prescribing injection and infusion drugs. Từ khóa: thuốc tiêm truyền, đa khoa quốc tế, Conclusions and recommendations: In order to sai sót thuốc. improve the safety and effectiveness of injectable drug use, it is essential to develop guidelines for 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng drug use and training for doctors and nurses. 2 Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng Keywords: injectable drugs, HIH, medication Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Ngân errors. Email: ttngan@hpmu.edu.vn Ngày nhận bài: 11.2.2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 Với mô hình bệnh tật ngày càng phức tạp Ngày duyệt bài: 20.5.2022 129
  2. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG và các loại thuốc đa dạng cả về hoạt chất, - Khảo sát sự phù hợp trong kê đơn các dạng bào chế, đường dùng thì việc xảy ra sai thuốc tiêm, truyền của bác sĩ tại bệnh viện đa sót trong sử dụng thuốc là khó tránh khỏi. khoa quốc tế Hải Phòng. Trong đó, hai bước quan trọng để thuốc đến - Khảo sát sự phù hợp trong thực hiện các với bệnh nhân là kê đơn của bác sĩ và thực thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch của điều hiện thuốc của điều dưỡng tiềm ẩn không ít dưỡng tại bệnh viện đa khoa quốc tế Hải nguy cơ sai sót ảnh hưởng đến hiệu quả điều Phòng. trị của thuốc và an toàn của bệnh nhân. Tiêm truyền tĩnh mạch là những đường II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dùng phổ biến nhất trong các bệnh viện, đặc 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian biệt trên những bệnh nhân có thời gian nằm nghiên cứu viện kéo dài. Việc kê đơn và thực hiện các Đối tượng nghiên cứu thuốc dùng đường tĩnh mạch cũng phức tạp - Mục tiêu 1: đối tượng nghiên cứu là hơn do phải đảm bảo tính chính xác của tờ điều trị tổng hợp trong bệnh án điện tử của nhiều yếu tố như dung môi, tốc độ tiêm bệnh nhân điều trị nội trú bệnh viện truyền, cách thức pha chế ở một số loại thuốc ĐKQTHP từ 01/08/2021 đến 31/08/2021. đặc biệt kéo theo nhiều nguy cơ sai sót hơn. Nghiên cứu loại trừ những bệnh án tử vong, Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng thuốc bệnh án không sử dụng bất kì thuốc tiêm, đường tĩnh mạch có nguy cơ xảy ra sai sót truyền nào. cao với 53,3% so với 20,1% sai sót thuốc xảy Mục tiêu 2: đối tượng nghiên cứu là phiếu ra với các đường dùng khác [3]. truyền dịch trong bệnh án điện tử của bệnh Sai sót liên quan đến thuốc là nguyên nhân điều trị nội trú bệnh viện ĐKQTHP từ nhân gây tử vong hàng thứ 3 chỉ sau ung thư 01/08/2021 đến 31/08/2021. Nghiên cứu loại và tim mạch [4], tuy nhiên có đến 70% sai trừ những bệnh án tử vong, bệnh án không sử sót được coi là dự phòng được [5]. Vì vậy, dụng bất kì thuốc tiêm, truyền nào. Bệnh việc xác định được sai sót, từ đó phân tích nhân khảo sát tương ứng với bệnh nhân ở được hoàn cảnh và nguyên nhân dẫn đến sai mục tiêu 1. sót là bước quan trọng để xây dựng các biện Điạ điểm nghiên cứu pháp phòng tránh sai sót trong sử dụng Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện thuốc. đa khoa Quốc tế Hải Phòng Tại thời điểm thực hiện đề tài, bệnh viện Thời gian nghiên cứu Đa khoa quốc tế Hải Phòng (ĐKQTHP) chưa Nghiên cứu tiến hành từ ngày 01/05/2021 có báo cáo về thực trạng sử dụng các thuốc đến ngày 31/12/2021. dùng đường tiêm truyền, cũng như chưa có 2.2. Phương pháp nghiên cứu hướng dẫn cụ thể về việc chỉ định và thực Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hiện các thuốc đường tiêm truyền. Vì vậy, hồi cứu với mục đích góp phần nâng cao tính an toàn Cỡ mẫu và cách chọn mẫu và hiệu quả trong sử dụng các thuốc tiêm Cỡ mẫu nghiên cứu được xác định theo truyền, nghiên cứu được thực hiện với 2 mục công thức tiêu sau: 130
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu, α: Mức năm 2015 [1]; website https://stabilis.org/ [6] độ tin cậy, chọn α = 0,05 ứng với độ tin cậy và phần mềm tra cứu IBM Micromedex IV là 95%. Z: Độ sai lệch của hệ số giới hạn tin Compatilility [7] cậy (1 - α/2). Với α = 0,05, ta có Z = 1,96. d : Nghiên cứu tiến hành đánh giá sự phù hợp Độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số về đường dùng, dung môi hòa tan và pha quần thể. Chọn d = 0,05; p: Tỷ lệ nghiên cứu loãng, tốc độ truyền tĩnh mạch, tương kị của ước tính dựa trên các nghiên cứu trước đó các thuốc được sử dụng so với y lệnh của bác hoặc là nghiên cứu thử. Lấy p= 0,6678 theo sĩ, trường hợp y lệnh của bác sĩ không có nghiên cứu của Đỗ Thị Nam “Khảo sát thực thông tin sẽ tiến hành đánh giá căn cứ theo trạng thực hành thuốc tiêm truyền tại một số hướng dẫn sử dụng thuốc tiêm, truyền của khoa lâm sàng bệnh viện Kiến An, Hải bệnh viện ĐKQTHP. Phòng năm 2020”. Thay vào công thức, tính 2.4. Phương pháp thu thập số liệu ra được n = 340. Với số lượt kê đơn trung Thông tin về thực trạng kê đơn thuốc bình là 4.9 lượt kê đơn/bệnh án trong giai tiêm, truyền của bác sĩ được thu thập từ tờ đoạn nghiên cứu thử, cỡ mẫu nghiên cứu này điều trị tổng hợp trong bệnh án điện tử của là 70 bệnh án. bệnh nhân. Thời điểm lấy thông tin về một Nghiên cứu tiến hành lấy mẫu theo thuốc tiêm truyền tĩnh mạch là lần chỉ định phương pháp ngẫu nhiên, từ danh sách bệnh đầu tiên của thuốc đó trong một bệnh án. án điều trị nội trú tại tất cả 10 khoa lâm sàng Thông tin về thực tế thực hiện thuốc của bệnh viện, tính số lượng bệnh án cần lấy truyền tĩnh mạch của điều dưỡng được thu ở từng khoa theo tỉ lệ bệnh án của từng khoa thập từ phiếu truyền dịch trong bệnh án điện so với cả viện trong tháng 8/2021. Sau đó tử của bệnh nhân. tiến hành lấy mẫu ngẫu nhiên bệnh án có kê 2.5. Phương pháp xử lý số liệu đơn thuốc dùng đường tiêm, truyền của tất cả Toàn bộ dữ liệu được nhập, xử lý trên các khoa lâm sàng. phần mềm Microsoft Excel 2016 và phần 2.3. Các nội dung nghiên cứu chính mềm R.3.3.1. Nghiên cứu tiến hành đánh giá sự phù hợp về đường dùng, dung môi hòa tan và pha III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU loãng, tốc độ tiêm, truyền tĩnh mạch, tương 3.1. Thực trạng kê đơn thuốc tiêm, kị của các thuốc được chỉ định so với hướng truyền của bác sĩ dẫn sử dụng thuốc tiêm, truyền của bệnh viện Phân tích 343 lượt kê đơn thuốc tiêm, ĐKQTHP. Hướng dẫn sử dụng thuốc tiêm, truyền, nghiên cứu ghi nhận 36 sai sót, tương truyền này được xây dựng từ tờ hướng dẫn ứng với 10,50% lượt kê đơn có sai sót. Tỉ lệ sử dụng của nhà sản xuất; hướng dẫn tiêm, các loại sai sót được mô tả trong hình 1. truyền một số loại kháng sinh của Bộ Y tế 131
  4. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG *CĐ : chỉ định Hình 1. Tỉ lệ sai sót trong kê đơn thuốc tiêm, truyền Sai sót trong kê đơn phổ biến nhất là thiếu 0,29% sai sót cho bác sĩ chỉ định sai dung thông tin (10,20%), trong đó thiếu thông tin môi pha loãng. về đường dùng chiếm tới 7%, lỗi chủ yếu 3.2. Thực trạng thực hiện thuốc dùng gặp phải là với các thuốc tiêm tĩnh mạch hay đường tĩnh mạch của điều dưỡng tiêm dưới da nhưng y lệnh chỉ ghi ‘tiêm’. Phân tích 193 lượt thực hiện thuốc đường Tiếp theo là sai sót do thiếu thông tin về tốc truyền tĩnh mạch, nghiên cứu chỉ ghi nhận 8 độ truyền với các thuốc truyền tĩnh mạch sai sót, tương ứng với 4,15% lượt thực hiện (2,04%), sai sót do thiếu thông tin chỉ định thuốc có xảy ra sai sót. Tỉ lệ các loại sai sót về dung môi hoàn nguyên, pha loãng được mô tả trong hình 2. (1,17%). Đặc biệt nghiên cứu ghi nhận Hình 2. Tỉ lệ sai sót trong thực hiện thuốc đường truyền tĩnh mạch 132
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Trong 4,15% lượt thực hiện thuốc ghi sót ít hơn các nghiên cứu khác, vì bệnh án nhận có sai sót, có 2,07% lượt thực hiện điện tử có tích hợp các thông tin cơ bản về thuốc có tốc độ truyền quá nhanh, 1,55% đường dùng của thuốc, thuận tiện tra cứu lượt thực hiện thuốc có tốc độ truyền quá thông tin cho điều dưỡng, hạn chế các lỗi sai chậm và 0,52% lượt thực hiện thuốc có thể sót do sao chép, khó đọc. tích dung môi pha loãng ít hơn y lệnh của Một sai sót khác trong kê đơn là sai sót bác sĩ. chỉ định sai dung môi pha loãng xảy ra với IV. BÀN LUẬN dung dịch magnesi aspartat và kali aspartat đường tĩnh mạch (Kama-BFS) pha loãng 4.1. Sai sót trong kê đơn thuốc tiêm, trong nhũ dịch lipid (Combilipid). Mặc dù truyền của bác sĩ chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ (0,29%) nhưng đây là Khảo sát trên 70 bệnh án với 343 lượt kê sai sót nghiêm trọng. Theo khuyến cáo của đơn thuốc tiêm, truyền, nghiên cứu ghi nhận nhà sản xuất chỉ pha loãng dung dịch 10,50% lượt kê đơn của bác sĩ có xảy ra sai magnesi aspartat và kali aspartat với glucose sót. Mặc dù tỉ lệ sai sót ghi nhận trong 5% [2]. Sử dụng dung môi khác đặc biệt là nghiên cứu này thấp hơn rất nhiều so với các dạng nhũ dịch lipid tiềm ẩn nhiều nguy cơ nghiên cứu trước đây (10,50% so với xảy ra tương kị gây nguy hại cho bệnh nhân. 34,80%) [8], thiếu thông tin về cách dùng Đây là một sai sót mới chưa được ghi nhận thuốc tiêm truyền tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn trong các nghiên cứu trước đó, điều đó chứng đến những sai sót nghiêm trọng trong sử tỏ sai sót thuốc ở các cơ sở y tế có thể rất dụng nhóm thuốc nguy cơ cao này. Trong khác nhau, vì vậy thực hiện khảo sát sai sót ở nghiên cứu này ghi nhận một trường hợp bác từng cơ sở y tế là rất cần thiết để ghi nhận và sĩ chỉ định thiếu thông tin về tốc độ truyền phát hiện các vấn đề mới. albumin 25%, tiếp sau điều dưỡng thực hiện 4.2. Sai sót trong thực hiện thuốc y lệnh truyền 30 giọt/phút trong 33 phút, truyền tĩnh mạch của điều dưỡng trong khi hướng dẫn của nhà sản xuất khuyến Các sai sót liên quan đến tốc độ đưa thuốc cáo truyền trong 50 phút đến 2 giờ. Truyền và thể tích dung môi pha loãng là sai lệch so albumin quá nhanh có thể dẫn đến tăng nguy với y lệnh của bác sĩ, nhưng tất cả đều nằm cơ hạ huyết áp. Tuy nhiên trên bệnh nhân trong giới hạn cho phép của hướng dẫn sử không có tai biến nào được ghi nhận trong dụng thuốc tiêm, truyền tại bệnh viện. Do đó bệnh án. Tại bệnh viện ĐKQTHP tại thời đây đều là các sai sót không nghiêm trọng. điểm tiến hành nghiên cứu, bệnh viện đã Tuy nhiên, điều dưỡng thực hiện thuốc triển khai bệnh án điện tử thay thế hoàn toàn không đúng với y lệnh tiềm ẩn nguy cơ xảy bệnh án giấy, các y lệnh của bác sĩ và thực ra sai sót nghiêm trọng trong thực hiện hiện của điều dưỡng đều được ghi nhận trên thuốc-khâu cuối cùng kiểm soát sai sót trước bệnh án điện tử. Việc sử dụng bệnh án điện khi thuốc được sử dụng cho bệnh nhân. Vì tử có thể cũng là một lý do dẫn đến tỉ lệ sai 133
  6. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG vậy việc tăng cường kiểm tra chéo, kiểm tra 2. Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội, định kì trong hoạt động thực hiện thuốc của Tờ hướng dẫn sử dụng cho cán bộ y tế thuốc KAMA-BFS. 2018. điều dưỡng là vô cùng quan trọng. 3. Keers, R.N., et al., Prevalence and nature of V. KẾT LUẬN medication administration errors in health care settings: a systematic review of direct Khảo sát 70 bệnh án với 343 lượt kê đơn observational evidence. Ann Pharmacother, thuốc tiêm, truyền và 193 lượt thực hiện 2013. 47(2): p. 237-56. thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch, nghiên 4. James, J.T., A new, evidence-based estimate cứu ghi nhận 10,50% lượt kê đơn thuốc tiêm, of patient harms associated with hospital care. truyền và 4,15% lượt thực hiện thuốc đường J Patient Saf, 2013. 9(3): p. 122-8. truyền tĩnh mạch có xuất hiện sai sót. Tỉ lệ 5. Runciman, W.B., et al., Adverse drug events sai sót chủ yếu gặp phải do thiếu thông tin and medication errors in Australia. Int J Qual Health Care, 2003. 15 Suppl 1: p. i49-59. khi kê đơn thuốc tiêm, truyền. Để nâng cao 6. Jean, V., et al., https://stabilis.org/. an toàn và hiệu quả trong sử dụng các thuốc 7. I.B.M., Micromedex IV compatibility. 2021. tiêm truyền việc xây dựng hướng dẫn sử 8. Hartley, G.M. and S. Dhillon, An dụng thuốc và đào tạo cho bác sĩ, điều dưỡng observational study of the prescribing and là rất cần thiết. administration of intravenous drugs in a general hospital. International Journal of TÀI LIỆU THAM KHẢO Pharmacy Practice, 2011. 6(1): p. 38-45. 1. Bộ Y tế, Hướng dẫn sử dụng kháng sinh-Ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 2/3/2015. 2015. 134
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2