intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng suy giảm năng lực nội tại ở người cao tuổi đến khám tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng suy giảm năng lực nội tại ở người cao tuổi đến khám tại khoa khám bệnh, bệnh viện Đại học Y Hải Phòng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng suy giảm năng lực nội tại ở người cao tuổi đến khám tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2022

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 THỰC TRẠNG SUY GIẢM NĂNG LỰC NỘI TẠI Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG NĂM 2022 Nguyễn Thùy Linh1,2, Nguyễn Thị Thắm1,2, Nguyễn Thị Thúy Hiếu1,2, Nguyễn Văn Hùng 1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Ngô Tùng Lâm1, Bùi Thị Huệ3 TÓM TẮT 53 DEPARTMENT, HAIPHONG Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả thực MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL trạng suy giảm năng lực nội tại ở người cao tuổi IN 2022 đến khám tại khoa khám bệnh, bệnh viện Đại học Objectives: This study aims to describe the Y Hải Phòng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả situation of intrinsic capacity decline in elderly cắt ngang, chọn mẫu theo phương pháp thuận people visiting the medical examination tiện. Kết quả: Trong thời gian từ tháng 7 đến department, Hai Phong Medical University tháng 9 năm 2022, nghiên cứu thu thập được 326 hospital. Methods: The research was conducted đối tượng. Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ suy by cross-sectional descriptive study with giảm năng lực nội tại ở người cao tuổi là 78,8%, convenience sampling method. Results: During trong đó tỉ lệ suy giảm nhận thức là 21,5%, suy July to September 2022, 326 elderly patients dinh dưỡng 3,7%, tâm lý 11,4%, vận động were recruited. Analysis revealed that 78,8% of 13,8%, thính lực 56,4% và thị lực là 54,3%. them have at least one intrinsic capacity decline. Nhóm người cao tuổi suy giảm 1 năng lực gặp The rate of decline in cognition, vitality, nhiều nhất là 29,4%. Tỷ lệ suy giảm 2, 3 và 4 psychological funtion, locomotion, hearing and năng lực lần lượt là 27,6%, 16,3% và 4,6%. vision were 21,5%, 3,7%, 11,4%, 13,8%, 56,4% Nhóm suy giảm 5 năng lực có tỉ lệ thấp nhất là and 54,3%, respectively. Patients with one 0,9%. intrinsic capacity decline the most prominant Từ khóa: Người cao tuổi, suy giảm năng lực (29,4%), followed by 2, 3 and 4 intrinsic capacity nội tại, Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng decline groups the rate of 27,6%, 16,3% and 4,6%, respectively. The lowest rate was group SUMMARY who has five intrinsic capacity decline (0,9%). THE SITUATION OF INTRINSIC Keywords: Geriatrics, intrinsic capacity CAPACITY DECLINE IN GERIATRICS decline, Hai Phong Medical University hospital. ADMITTING THE EXAMINATION I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng Theo tổ chức Y tế thế giới, suy giảm 2 Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năng lực nội tại là tình trạng suy giảm các 3 Trung tâm tiêm chủng Medivac Việt Nam năng lực bao gồm: nhận thức, dinh dưỡng, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thùy Linh vận động, tâm lý và giác quan (thính lực, thị Email: ntlinh@hpmu.edu.vn lực). Người cao tuổi (NCT) là những người Ngày nhận bài: 28.7.2023 từ 60 tuổi trở lên. Những năm gần đây, tỷ lệ Ngày phản biện khoa học: 29.7.2023 suy giảm năng lực nội tại ở người NCT là Ngày duyệt bài: 21.8.2023 383
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 cao dao động từ (69,1% - 94,3%) [1-4]. Suy ngưỡng xác suất α (chọn α = 0,05 với độ tin giảm năng lực nội tại ở NCT tạo ra gánh cậy 95% thì Z1-α/2 = 1,96); p là tỉ lệ suy giảm nặng cho hệ thống chăm sóc y tế, kinh tế, xã năng lực nội NCT từ nghiên cứu của tác giả hội cho thế giới nói chung và Việt Nam nói Angela Y M Leung tại 11 trung tâm cộng riêng. Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu đồng Hồng Kông là 0,727 [2]; d là khoảng thực hiện đánh giá năng lực nội tại ởn NCT sai lệch giữa tỉ lệ của mẫu nghiên cứu và tỉ lệ theo hướng dẫn Chăm sóc tích hợp cho NCT thực trong quần thể (lấy d = 0,05). Tính cỡ của Tổ chức Y tế thế giới năm 2015, tuy mẫu nghiên cứu tối thiểu là 305 NCT. Ước nhiên hướng dẫn này mới được công bố tại tính tỉ lệ phiếu hỏng khoảng 5%, được cỡ Việt Nam vào năm 2019 [5]. Khoa khám mẫu là 321. Thực tế thu được 326 phiếu. bệnh, bệnh viên Đại học Y Hải Phòng là nơi 2.5. Phương pháp chọn mẫu hàng ngày tiếp đón NCT đến khám, hiện nay Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện tình trạng suy giảm năng lực nội tại ở NCT đến khi đủ cỡ mẫu cần nghiên cứu. Mỗi NCT ra sao? Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên đến khám trong ngày đồng ý tham gia nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ suy giảm năng cứu được chúng tôi ghi lại danh sách người lực nội tại ở NCT đến khám tại khoa Khám phỏng vấn kèm theo mã số khám bệnh lần bệnh, bệnh viện Đại học Y Hải Phòng. đó. Trước khi phỏng vấn chúng tôi sẽ đối chiếu với lịch sử các mã khám bệnh trên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phần mềm quản lý bệnh nhân của bệnh viện 2.2. Đối tượng nghiên cứu với mã khám bệnh trong danh sách chúng tôi Tiêu chuẩn lựa chọn: Người ≥ 60 tuổi đã thu thập để đảm bảo mỗi người chỉ được đến khám tại khoa Khám bệnh, bệnh viện phỏng vấn một lần duy nhất trong toàn bộ Đại học Y Hải Phòng, đồng ý tham gia thời gian thự hiện nghiên cứu. nghiên cứu. 2.6. Các biến số nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: Người mắc các Thông tin của đối tương nghiên cứu bệnh lý tâm thần, bị câm, điếc, không thể (tuổi, giới, trình độ học vấn, tình trạng sống hiểu và trả lời phỏng vấn được chung, tình trạng bệnh lý). Thông tin về suy 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu giảm năng lực nội tại (nhận thức, dinh Nghiên cứu được thực hiện tại khoa dưỡng, vận động, tâm lý, thính giác, thị Khám bệnh, bệnh viện Đại học Y Hải Phòng giác). - 225C Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng từ 2.7. Phương pháp thu thập thông tin tháng 7/2022 đến tháng 9/2022. NCT tham gia nghiên cứu được phỏng 2.3. Thiết kế nghiên cứu vấn bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn các nội Nghiên cứu mô tả cắt ngang dung: thông tin chung. 2.4. Cỡ mẫu Sử dụng cân điện tử Tanita-BC 543 và Cỡ mẫu của nghiên cứu được tính theo thước Microtoise để đo cân nặng và chiều công thức ước lượng một tỉ lệ cao. Sử dụng công cụ đánh giá năng lực nội tại theo hướng dẫn chăm sóc tích hợp cho Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu tối NCT của Tổ chức Y tế thế giới [5] bao gồm thiểu; Z là hệ số tin cậy phụ thuộc vào 2 bước, bước 1 sàng lọc bằng các câu hỏi 384
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 đơn giản, bước 2 đánh giá chi tiết nhận thức test thống kê mô tả tính trung bình, độ lệch – GPCOG, Dinh dưỡng – MNA SF, Vận chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất với biến động – SPPB, tâm lý – PHQ9. Sử dụng test định lượng, tính tần suất và tỉ lệ với biến nói thầm ở khoảng cách 0,5m để đánh giá định tính. tình trạng nghe kém, NCT được xác định là 2.9. Đạo đức nghiên cứu suy giảm thính lực khi không vượt qua bài Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý test nói thầm ở cả 2 tai. NCTtự báo cáo về của lãnh đạo bệnh viện Đại học Y Hải tình trạng khó nhìn xa, khó nhìn gần, và Phòng. Đối tượng nghiên cứu tự nguyện được xác định là có suy giảm năng lực thị tham gia sau khi được giải thích về nội dung lực khi có khó nhìn gần hoặc khó nhìn xa. và mục đích nghiên cứu. Thông tin không sử NCT được xác định là có suy giảm năng dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài lực nội tại thì có suy giảm ít nhất một năng mục đích nghiên cứu. lực. Trong NC, không có bất kì can thiệp xâm 2.8. Xử lý và phân tích số liệu lấn gây nguy cơ cho NCT. Đánh giá năng lực Số liệu được nhập và làm sạch bằng phần vận động luôn có 1 nghiên cứu viên theo sát mềm Epidata 3.1, được xử lý và phân tích và đảm bảo an toàn cho NCT. bằng phần mềm STATA 14.0. Sử dụng các III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nam 125 38,3 Giới Nữ 201 61,7 60 – 69 174 53,4 70 – 79 121 37,1 Tuổi ≥ 80 31 9,5 Tuổi trung bình 70,68 ± 6,86 ( Min-Max: 60-93) Tiểu học trở xuống 31 9,5 Trình độ học vấn THCS 141 43,3 THPT trở lên 154 47,2 Một mình 16 4,9 Tình trạng sống chung Cùng người thân 310 95,1 Có 253 77,6 Mắc bệnh mạn tính Không 73 22,4 Nhận xét: Trong số 326 NCT tham gia nghiên cứu, tỉ lệ nam, nữ lần lượt là 38,3% và 61,7%. NCT có tuổi trung bình là 70,68 ± 6,86 , trong đó nhóm tuổi từ 60 – 69 tuổi tuổi gặp với tỉ lệ nhiều nhất (53,4%), nhóm từ 80 tuổi trở lên chiếm 9,5%; chỉ có 9,5% là tiểu học trở xuống; 95,1% đối tượng nghiên cứu sống cùng người thân. 77,6% NCT có mắc bệnh mạn tính. 385
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 Hình 1. Tỉ lệ suy giảm năng lực nội tại chung Nhận xét: Tỉ lệ suy giảm năng lực nội tại ở NCT là cao 78,8%. Trong đó, nhóm NCT suy giảm 1 năng lực gặp nhiều nhất là 29,4%, tiếp đến nhóm suy giảm 2,3,4 năng lực lần lượt là 27,4%, 16,3%, 4,6% và thấp nhất khi NCT có suy giảm 5 năng lực 0,9%. Hình 2. Tỉ lệ suy giảm nhận thức Nhận xét: Tỉ lệ NCT suy giảm nhận thức là 21,5%, 43,5% NCT có vấn đề về định hướng không gian/ thời gian hoặc trí nhớ gần. Hình 3. Tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) Nhận xét: 3,7% NCT suy dinh dưỡng, trong đó có 8,1% được xếp loại thừa cân khi phân loại theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái tháo đường thai các nước châu Á (IDI & WPRO). Hình 4. Tỉ lệ suy giảm vận động Nhận xét: 13,8% NCT có suy giảm vận động. 386
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 5. Tỉ lệ trầm cảm Nhận xét: 11,4% NCT trầm cảm, 3,7% có dấu hiệu trầm cảm. Hình 6. Tỉ lệ suy giảm thính lực Nhận xét: 56,4% NCT có suy giảm thính lực Bảng 2. Tỉ lệ suy giảm thị lực Thị lực Số NCT Tỷ lệ % Có 147 45,1 Khó nhìn xa Không 179 54,9 Có 154 47,2 Khó nhìn gần Không 172 52,8 Có 174 53,4 Suy giảm Không 152 46,6 Nhận xét: Tỉ lệ suy giảm thị lực của NCT là 53,4%. Có 45,1% NCT bị khó nhìn xa và 47,2% NCT bị khó nhìn gần. IV. BÀN LUẬN từ 80 tuổi trở lên chiếm 9,5%; 9,5% là tiểu Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành học trở xuống; 95,1% đối tượng nghiên cứu trên 326 NCT đến khám tại khoa Khám sống cùng người thân. 77,6% NCT có mắc bệnh, bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm, bệnh mạn tính Theo kết quả hình 1, 78,8% trong đó tỉ lệ NCT nam và nữ lần lượt là NCT có suy giảm ít nhất một năng lực nội 38,3% và 61,7%; tuổi trung bình NCT là tại. Tỉ lệ này tương đồng với các nghiên cứu 70,68 ± 6,86, nhóm tuổi từ 60 đến dưới 70 của một số tác giả trên thế giới trong những tuổi gặp với tỉ lệ nhiều nhất (53,4%), nhóm năm gần đây. Cụ thể, tỉ lệ suy giảm năng lực 387
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 nội tại của tác giả Lina Ma thực hiện trên tháo đường typ 2, và đây là đối tượng có NCT tại khoa Lão Khoa bệnh viện Xuanwu, nguy cơ mắc các bệnh mạch máu và suy Trung Quốc năm 2019 là 69,1%. Năm 2021, giảm nhận thức cao hơn. Nghiên cứu của tác nghiên cứu của tác giả Angela Y M Leung giả Hoàng Hải Vân sử dụng bộ công cụ cho thấy tỉ lệ suy giảm năng lực nội tại ở Mini-Cog để đánh giá, đây là bước đầu tiên NCT là 72,7%. Nghiên cứu của tác giả Luis trong việc đánh giá nhận thức của NCT trong Miguel Guitérreze-Robledo ở Mexico vào nghiên cứu của chúng tôi, sau đó chúng tôi năm 2015 có tỉ lệ 87,8%. Năm 2020 -2021, đánh giá thêm 1 bước sâu hơn để khẳng định nghiên cứu của tác giả Neda Tavassoli thực kết quả. Nghiên cứu của tác giả Angela Y M hiện trên người từ 60 tuổi trở lên ở Pháp cho Leung tại Hồng Kông vào năm 2021 tỉ lệ suy thấy tỉ lệ cao hơn 94,3%. Nhìn chung, tỉ lệ giảm nhận thức là 25,5%. Nghiên cứu suy giảm năng lực nội tại ở NCT giữa các INSPIRE ICOPE – CARE của tác giả Neda nghiên cứu là cao, tỉ lệ này dao đông từ Tavassoli ở Pháp năm 2020 -2021 cho thấy 69,1% đến 94,3% [1-4]. kết quả cao hơn là 65%. Sự khác biệt này có Nghiên cứu cũng thu được kết quả với thể do sự khác biệt về yếu tố địa dư, chủng suy giảm năng lực từ 1, 2 năng lực chiếm tỷ tộc, vùng miền hay sử dụng công cụ đánh giá lệ cao nhất 29,4%, 27,6% tiếp đến 3,4 năng nhận thức cho ra kết quả khác nhau [2, 4]. lực với tỉ lệ thấp hơn là 16,3% và 4,6% và Suy giảm nhận thức trải qua nhiều giai đoạn thấp nhất là suy giảm ở cả 5 năng lực là khác nhau, ban đầu có thể biều hiện là giảm 0,9%. Nghiên cứu cắt ngang trên NCT của khả năng định hướng hoặc trí nhớ ngắn hạn tác giả Angela Y M Leung tại Hồng Kông và về sau mức độ suy giảm nặng hơn có thể dẫn tác giả Lina Ma tại Trung Quốc vào năm đến các bệnh sa sút trí tuệ, Alzheimer khi đó 2021 cũng cho thấy tỉ lệ suy giảm ở 1 năng người tuổi bị phụ thuộc vào người chăm sóc lực là cao nhất lần lượt là 28,8% và 26%. [2, và có nguy cơ lạm dụng cao đồng thời là 4, 6]. gánh nặng chăm sóc, kinh tế cho gia đình và Kết quả ở hình 2 cho thấy, 21% (70 xã hội. Phát hiện suy giảm nhận thức ở giai NCT) suy giảm nhận thức. Kết quả này thấp đoạn sớm, nhẹ giúp NCT có cơ hội cải thiện hơn so với một số nghiên cứu ở nước ta tỉ lệ hoặc làm chậm suy giảm. Tuy nhiên việc suy giảm nhận thức chênh lệch không đáng phát hiện NCT suy giảm nhận thức còn chưa kể, năm 2018 -2019 nghiên cứu của tác giả được quan tâm ở cả trong cộng đồng và các Võ Văn Thắng ở Tỉnh Thừa Thiên Huế là cơ sở y tế. 30%, năm 2018 kết quả của tác giả Nguyễn Kết quả nghiên cứu ở hình 3 cho thấy tỷ Trung Anh ở bệnh viện Lão khoa trung ương lệ suy dinh dưỡng ở NCT là thấp 3,7%. là 31,7% hay nghiên cứu của tác giả Hoàng Nghiên cứu của tác giả Angela Y M Leung Hải Vân là 33,3% [7-9]. Sự khác biệt này có phù hợp với kết quả của chúng tôi 2,7% [2]. thể do việc sự khác biệt về đối tượng nghiên Tỉ lệ này trong nghiên cứu của tác giả Lina cứu, phương pháp nghiên cứu. Cụ thể, Ma là 11,1,% [6], Nghiên cứu của tác giả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trung Anh Neda Tavassoli trên hơn 10000 NCT tại được thực hiện trên đối tượng NCT mắc đái Pháp cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng là 18,7%, 388
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 [4, 10]. Hầu hết các nghiên cứu đều dùng năm 2018 nghiên cứu của Võ Văn Thắng tại thang đánh giá dinh dưỡng MNA theo Thừa Thiên Huế là 30,9%; nghiên cứu tại khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, tuy Trung Quốc (2021), Hồng Kông (2021), nghiên sự khác biệt này có thể do sự khác Pháp (2020 – 2021) dao động từ (17,8% - biệt về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. 44,9%) [2, 4, 6-7]. Theo Tổ chức Y tế thế NCT trong nghiên cứu của chúng tôi có tuổi giới, vận động là một trong những yếu tố thọ trung bình là 70,68 ± 6,86 và chỉ có 9,5% quyết định sự khỏe mạnh, duy trì sự độc lập từ 80 tuổi trở lên, trong khi NC của tác giả khả năng tự chăm sóc bản thân., Suy giảm Lina Ma tỉ lệ NCT từ 80 tuổi chiếm tới vận động làm gia tăng tình trạng té ngã và 15,2%, NCT trong NC của tác giả Neda phụ thuộc ở NCT. Suy giảm vận động là một Tavassoli có tuổi trung bình là 76 ± 10,5. trong những tình trạng thường gặp ở NCT và Tuổi cao là một yếu làm tăng nguy cơ suy , nhiều người có suy nghĩ đó là điều không dinh dưỡng do sự suy giảm hấp thu của cơ tránh khỏi. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho quan tiêu hóa. Bên cạnh đó, dinh dưỡng còn thấy việc can thiệp có thể cải thiện đáng kể ảnh hưởng bởi khả năng ăn nhai, tình trạng tình trạng suy giảm năng lực vận động của mắc các bệnh cấp tính…, tuy nhiên các đặc NCT [5]. điểm này không được ghi nhận trong nghiên Nghiên cứu của chúng tôi quan sát thấy, cứu của chúng tôi cũng như các nghiên cứu 11,4% NCT bị trầm cảm và 3,7% có triệu khác. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng chứng trầm cảm. Năm 2019, nghiên cứu của cho thấy trong 3,7% (12 NCT) suy dinh tác giả Lina Ma tại Trung Quốc cho kết quả dưỡng có 1 trường hợp được phân loại xếp tương tự 12% trong số 376 NCT tham gia loại thừa cân theo BMI của Hiệp hội Đái nghiên cứu có trầm cảm. Nghiên cứu tại tháo đường các nước châu Á (IDI & Hồng Kông, tỉ lệ này là 11,6% [1, 2]. Trầm WPRO) [11]. BMI là một công cụ đơn giản cảm là vấn để gây ảnh hưởng đến chất lượng có thể dùng để đánh giá dinh dưỡng trên mọi cuộc sống, khả năng nhận thức cũng như đối tượng tuy nhiên nó không phản ánh trung dinh dưỡng của NCT vì vậy cần phải được thực tình trạng khối cơ, mỡ của đối tượng quan tâm đánh giá ở tất cả NCT trong cộng được đánh giá. Bên cạnh đó, NCT có tình đồng. Tuy nhiên, với nguồn lực cộng đồng trạng tăng tích mỡ trong cơ thể và giảm khối hạn chế nên cần đánh giá năng lực cảm xúc cơ dần theo độ tuổi khiến cho cân nặng, BMI của NCT ở các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban không thay đổi nhưng khối cơ giảm đi làm đầu để phát hiện và can thiệp sớm nhằm giảm khả năng vận động và tăng nguy cơ nâng cao chất lượng cuộc sống của NCT. xuất hiện té ngã cho NCT. Vì vậy, chúng tôi Kết quả từ hình 6 và bảng 2 cho thấy, tỉ khuyến nghị việc sử dụng công cụ phù hợp lệ suy giảm năng lực giác quan trong nghiên hơn, chuyên biệt hơn như MNA để đánh giá cứu của chúng tôi là cao, suy giảm thính lực tình trạng suy dinh dưỡng ở NCT. là 56,4% và suy giảm thị lực là 53,4%. Theo hình 4, tỉ lệ suy giảm vận động ở Nghiên cứu của tác giả Angela Y M Leung ở NCT là 13,8 %. Tỉ lệ này ở các nghiên cứu Hồng Kông có tỉ lệ thấp hơn với tình trạng khác trong và ngoài nước là cao hơn. Cụ thể, suy giảm thính lực là 27,9%, thị lực (24,7%) 389
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 [2]. Sự khác biệt này có thể do nhiều nguyên V. KẾT LUẬN nhân khác nhau như đặc điểm các bệnh mắc Tỉ lệ suy giảm năng lực nội tại ở NCT kèm dẫn đến ảnh hưởng đến thị lực và thính đến khám tại khoa Khám bệnh, bệnh viện lực hay phương pháp đánh giá được sử dụng Đại Học Y Hải Phòng năm 2022 là cao trong nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tôi 78,8%. Trong đó, tỉ lệ suy giảm nhận thức là do có sự hạn chế về nguồn lực con người, 21,5%, suy dinh dưỡng 3,7%, tâm lý 11,4%, không gian và thời gian nên chỉ sử dụng test vận động 13,8%, thính lực 56,4% và thị lực nói thầm để sàng lọc suy giảm thính lực, và là 54,3%. Nhóm NCT suy giảm 1 năng lực tự báo cáo về tình trạng khó nhìn gần, khó gặp nhiều nhất là 29,4%, tiếp đến là nhóm nhìn xa để sàng lọc về suy giảm thị lực. Để suy giảm 2, 3, 4 năng lực với tỷ lệ lần lượt là có độ chính xác cao hơn chúng ta cần đo 27,6%, 16,3%, 4,6% và nhóm suy giảm 5 thính lực và sử dụng bảng thị lực như trong năng lực có tỉ lệ thấp nhất là 0,9%. nghiên cứu của các tác giả kể trên. Tuy nhiên, Nghiên cứu của tác giả Neda VI. KIẾN NGHỊ Tovassoli tại Pháp cụng sử dụng phương Nên sử dụng các công cụ sàng lọc phát pháp đo thính lực và dùng bảng thị lực để hiện sớm các suy giảm năng lực NCT ở đánh giá cho thấy tỉ lệ suy giảm thính lực và trong cộng đồng và các cơ sở y tế, tư vấn các thị lực có tỉ lệ cao tương đương với nghiên giải pháp chăm sóc, can thiệp cho người để cứu của chúng tôi lần lượt là 50,6% và duy trì và cải thiện năng lực nội tại. 68,1% [4]. Vì vậy, các khu vực khác nhau, đối tượng khác nhau có tỉ lệ gặp phải là khác TÀI LIỆU THAM KHẢO nhau. Suy giảm thính lực và thị lực là yếu tố 1. Ma L., Chhetri J.K., Zhang Y., et al. làm tăng nguy cơ cô lập xã hội, trầm cảm, (2020). Integrated Care for Older People suy giảm nhận thức, té ngã cũng như giảm Screening Tool for Measuring Intrinsic chất lượng cuộc sống của NCT. Sàng lọc suy Capacity: Preliminary Findings From ICOPE giảm thính lực và thị lực là đơn giản, với chi Pilot in China. Front Med (Lausanne), 7, 576079–576079. phí tiết kiệm và thời gian ngắn, có thể thực 2. Angela Y M Leung, Su J.J., Lee E.S.H., et hiện được ở bất kỳ phòng khám nào. Nhiều al. (2022). Intrinsic capacity of older people trường hợp suy giảm thính lực, thị lực có thể in the community using WHO Integrated được cải thiện đáng kể nhờ các can thiệp đơn Care for Older People (ICOPE) framework: a giản như lấy bỏ ráy tai, sử dụng kính mắt cross-sectional study. BMC Geriatr, 22(1), phù hợp. Điều đáng nói là, NCT thường xem 304–304. những điều này là hiển nhiên ở độ tuổi của 3. Gutiérrez-Robledo L.M., García-Chanes họ nên không chia sẻ khi khám bệnh và thói R.E., and Pérez-Zepeda M.U. (2021). quen chăm sóc hướng bệnh tật chưa chú ý Screening intrinsic capacity and its đến tổng thể chung của NCT mà khiến bác sĩ epidemiological characterization: a bỏ lọt. Vì vậy các bác sĩ cần chú ý phát hiện secondary analysis of the Mexican Health suy giảm thính lực và thị lực ở NCT. and Aging Study. Rev Panam Salud Publica, 45, 121–121. 390
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 4. Tavassoli N., de Souto Barreto P., Berbon cao tuổi có đái tháo đường týp 2 điều trị C., et al. (2022). Implementation of the ngoại trú tại bệnh viện Thanh Nhàn. Vietnam WHO integrated care for older people Journal of Diabetes and Endocrinology, (38), (ICOPE) programme in clinical practice: a 47–52. prospective study. The Lancet Healthy 9. Hoàng Thị Hải Vân (2020). Tình trạng suy Longevity, 3(6), 394–404. giảm nhận thức ở NCT qua sàng lọc tại một 5. World Health Organization. Regional số huyện thuộc tỉnh Hà Nam năm 2018. Tạp Office for the Western Pacific (2020), chí Y học nghiên cứu, 129(5), 121–127. Integrated care for older people (ICOPE): 10. Tay L., Tay E.-L., Mah S.M., et al. guidance for person-centred assessment and Association of Intrinsic Capacity with pathways in primary care, WHO Regional Frailty, Physical Fitness and Adverse Health Office for the Western Pacific, Manila. Outcomes in Community-Dwelling Older 6. Ma L., Chhetri J.K., Zhang L., et al. Adults. The Journal of Frailty & Aging, 12, (2021). Cross-sectional study examining the 7–15. status of intrinsic capacity decline in 11. Viện dinh dưỡng quốc gia (2015). Bảng community-dwelling older adults in China: phân loại tình trạng dinh dưỡng. Y Học Cộng prevalence, associated factors and đồng, implications for clinical care. BMJ Open, , ngày truy 7. Võ Văn Thắng và cộng sự (2021) Đánh giá cập: 05/10/2023. tình trạng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe 12. Muneera K., Muhammad T., and Althaf S. NCT tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Y học (2022). Socio-demographic and lifestyle Việt Nam, 498(2). factors associated with intrinsic capacity 8. Nguyễn Trung Anh và cộng sự (2020). Các among older adults: evidence from India. hội chứng lão khoa thường gặp ở bệnh nhân BMC Geriatr, 22(1), 851–851. 391
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2