intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh trung học cơ sở có giảm thị lực tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả thực trạng các loại tật khúc xạ ở trẻ em trung học cơ sở (THCS) (11-14 tuổi) có giảm thị lực tại một số trường THCS trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 4460 mắt của 2230 trẻ từ 6 trường THCS tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh trung học cơ sở có giảm thị lực tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 THỰC TRẠNG TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CÓ GIẢM THỊ LỰC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Anh Tuấn1, Huỳnh Chí Nguyễn1, Trần Huy Hoàng1, Trần Đình Minh Huy1,2 TÓM TẮT 66 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả thực trạng các loại tật khúc RETROSPECTIVE ASSESSMENT OF xạ ở trẻ em trung học cơ sở (THCS) (11-14 tuổi) REFRACTIVE ERRORS PROFILE IN có giảm thị lực tại một số trường THCS trên địa SECONDARY SCHOOL STUDENTS bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. Đối WITH DECREASED VISUAL tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên ACUITYIN HO CHI MINH CITY cứu mô tả cắt ngang trên 4460 mắt của 2230 trẻ Objective: Describe the current profile of từ 6 trường THCS tại Thành phố Hồ Chí Minh refractive errors in secondary school children trong thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 năm (11-14 years old) with decreased visual acuity at 2023. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi cho the secondary schools in Ho Chi Minh City in thấy chỉ có 10,67% số mắt chính thị, 87,56% số 2023. Methods: A descriptive cross-sectional mắt cận thị và 1,77% số mắt viễn thị, bênh cạnh study on 4460 eyes of 2230 children from 6 đó 52,91% mắt loạn thị. Tỷ lệ mắt bị cận thị nhẹ secondary schools in Ho Chi Minh City during hoặc viễn thị nhẹ chiếm chủ yếu trong khi tỷ lệ the period from August to October 2023. loạn thị nhẹ và trung bình chiếm đa số. Tỷ lệ học Results: Our study shows that 10.67% of eyes sinh nữ mắc cận thị cao hơn học sinh nam, sự are emmetropic, 87.56% of eyes are myopic and khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ cận thị tăng 1.77% of eyes are hyperopic. A total of 52.91% dần theo tuổi nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa of eyes are incorporated with astigmatism. The thống kê. Kết luận: Tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở học majority of eyes with myopia or with hyperopia sinh THCS có giảm thị lực tại thành phố Hồ Chí are mild, while the proportion of eyes with mild Minh cao: 87,56% số mắt cận thị và 1,77% số and moderate astigmatism accounts for the mắt viễn thị, bên cạnh đó 52,94% mắt có kèm majority. The rate of female students with loạn thị. Tỷ lệ cận thị ở học sinh nữ cao hơn học myopia is higher than that of male students, the sinh nam. difference is statistically significant. The rate of Từ khóa: Tật khúc xạ, cận thị, trung học cơ myopia gradually increases with age but the sở, Thành phố Hồ Chí Minh. difference is not statistically significant. Conclusion: The rate of refractive errors in secondary school students with decreased visual 1 Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh acuity in Ho Chi Minh City is high, inlcuding 87.56% of myopic eyes and 1.77% of hyperopic 2 Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ eyes, besides 52.91% with astigmatism. The rate Chí Minh of myopia in female students is higher than in Tác giả liên hệ: Trần Đình Minh Huy male students. Email: minhhuy.trandinh@ump.edu.vn Keywords: refractive errors, myopia, Ngày nhận bài: 13/4/2024 secondary school, Ho Chi Minh City. Ngày phản biện khoa học: 24/4/2024 Ngày duyệt bài: 14/5/2024 478
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thời gian nghiên cứu: tháng 8 đến tháng Tật khúc xạ không được điều chỉnh là 10 năm 2023. một trong những nguyên nhân gây suy giảm Tiêu chuẩn lựa chọn: Học sinh hợp tác thị lực dễ điều trị nhất. Trong đó, chiến lược trong quá trình thăm khám; Học sinh và được WHO đưa ra là cung cấp các dịch vụ người nhà đồng ý tham gia nghiên cứu; Có khám khúc xạ và chăm sóc mắt thông qua mức thị lực không chỉnh kính ít nhất một mắt sàng lọc sớm kết hợp với giám sát chặt chẽ từ 20/30 trở xuống. tình trạng tật khúc xạ nếu có [1]. Thống kê Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ có tổn thương mới đây của WHO cho thấy có sự giảm thiểu thực thể tại mắt (sụp mi bẩm sinh, lác bẩm trên toàn thế giới về tỷ lệ thị lực kém do mắc sinh, hoặc các bệnh lý gây ảnh hưởng đến thị tật khúc xạ không được chỉnh kính chuẩn lực ngoài tật khúc xạ); Trẻ có bệnh toàn thân hóa, với mức giảm lớn nhất được quan sát nặng hoặc bệnh cấp tính tại mắt. thấy ở Châu Mỹ Latinh và một số khu vực ở 2.2. Phương pháp nghiên cứu Châu Á. Những lý do cho sự thành công trên Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả được quan sát bao gồm: nâng cao sức khỏe cắt ngang. cộng đồng thông qua chăm sóc khám và sàng Cỡ mẫu: lọc tật khúc xạ học đường, tăng số lượng đào Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công tạo chuyên gia khúc xạ và lồng ghép dịch vụ thức của Tổ chức Y tế Thế giới cho ước chăm sóc những người thị lực kém vào các lượng 1 tỷ lệ trong quần thể với thiết kế chọn chương trình quốc gia [1] [2]. Nhiều nghiên mẫu có phân tầng. cứu trong nước đã đưa tới kết luận về tình Z2(1-α/2) x p x (1- p) x Số khối lớp học n= trạng mắc tật khúc xạ cao của học sinh ε2 sinh x Hệ số thiết kế THCS, nhất là nhóm học sinh ở thành phố Trong đó: [3], [4]. Tuy nhiên đến nay, tại Thành phố α = 0,05 (độ chính xác 95%) ta có Z(1-α/2) Hồ Chí Minh chưa có các nghiên cứu với dữ =1,96. liệu quy mô số lượng nhiều về tình trạng tật ε: sai số cho phép = 0,05 (5%). khúc xạ ở trẻ em đang học THCS (từ 11 đến p = ước tính tỷ lệ trẻ mắc cận thị ở trẻ 14 tuổi). Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên THCS = 29,2%. (Nghiên cứu của Lê Phúc cứu với mục tiêulà mô tả đặc điểm tật khúc Hậu và cộng sự năm 2023). xạ ở trẻ em tại một số trường THCS trên địa Số khối lớp: 4 bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong năm Hệ số thiết kế (design effect): 3. 2023. Ta có số mẫu tối thiểu n= 3813 Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4460 mắt của 2230 trẻ từ 11-14 tuổi đáp ứng 2.1 Đối tượng nghiên cứu các tiêu chuẩn lựa chọn. Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi bao 2.3. Phương tiện nghiên cứu gồm những Học sinh cấp THCS (học sinh từ Bảng thị lực Snellen, hộp thử kính, máy đủ sinh nhật dương lịch 11 tuổi đến trước đo khúc xạ tự động, máy soi bóng đồng tử, sinh nhật 15 tuổi) được lựa chọn và sàng lọc máy soi đáy mắt. thị lực ban đầu tại 6 trường THCS thuộc 3 2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu quận trên khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. 479
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 - Hỏi bệnh: thu thập các thông tin cần - Cận thị nặng: cầu tương đương ≤ -6,00 thiết như: tên, tuổi, giới tính. Khai thác bệnh D sử, bệnh lý kết hợp khác nếu có. - Viễn thị nhẹ: +0,50 D ≤ SE ≤ +2,00 D - Thử thị lực không chỉnh kính bằng bảng - Viễn thị trung bình: +2,25 D ≤ SE ≤ thị lực Snellen theo bảng thập phân đo ở +5,00 D khoảng cách 20 feet (tương đương 6 mét). - Viễn thị nặng: +5,00 D < SE Những trường hợp Có mức thị lực không - Loạn thị nhẹ: 0,75 D ≤ độ trụ (C: chỉnh kính ít nhất một mắt từ 20/30 trở cylinder) < 1,00 D xuống được chọn vào nghiên cứu. - Loạn thị trung bình: 1,00 D ≤ C ≤ 2,00 - Đo khúc xạ bằng máy đo khúc xạ tự D động. - Loạn thị nặng: 2,25 D ≤ C ≤ 3,00 D - Đo khúc xạ chủ quan, soi bóng đồng tử. - Loạn thị rất nặng: 3,00 D < C - Ghi nhận thị lực có chỉnh kính với độ - Trẻ được chẩn đoán có loạn thị, với độ khúc xạ chủ quan. trụ (C) từ 0.75 D trở lên, mà có chẩn đoán - Phân độ thị lực theo phân loại của Tổ chính thị với giá trị của cầu tương đương Chức Y Tế Thế Giới (WHO: World Health được xác định là trẻ chính thị có kèm loạn thị Organization). [5]. 2.5. Phân độ khúc xạ 2.6. Xử lý số liệu: Nhập số liệu và xử lý - Cận thị: -6,00 (D) đi-ốp < giá trị cầu số liệu bằng phần mềm Excel 2016 tương đương (SE: spherical equivalent) ≤ - (Microsoft Corporation, Redmond, WA, 0,50 D USA) và SPSS 22.0 (SPSS Inc., Chicago, IL, USA). III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Giới Tuổi Chung Nam Nữ 11 856 (47,03%) 964 (52,97%) 1820 12 680 (45,14%) 824 (54,86%) 1502 13 326 (45,92%) 384 (54,08%) 710 14 152 (35,68%) 274 (64,32%) 426 Chung 2014 (45,16%) 2446 (54,84%) 4460 Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên yếu là học sinh khối lớp 6 (11 tuổi) với 910 4460 mắt của 2230 trẻ từ 11-14 tuổi, tỷ lệ em, ít nhất là khối học sinh lớp 9 (14 tuổi) học sinh nữ là 54,84% cao hơn tỷ lệ học sinh với 213 em. nam với 45,16%. Phân nhóm học sinh theo 3.2. Đặc điểm tật khúc xạ ở trẻ em tuổi: số học sinh tham gia nghiên cứu chủ THCS Thành phố Hồ chí Minh năm 2023 480
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Bảng 3.2. Phân bố tình trạng tật khúc xạ Loại tật khúc xạ Số lượng Tỷ lệ % Cận thị 3905 87,56% Tật khúc xạ hình cầu Viễn thị 79 1,77% Chính thị 476 10,67% Tật khúc xạ không hình cầu Loạn thị 2360 52,91% Nhận xét: Nghiên cứu của Lê Phúc Hậu và cộng sự ghi Về tật khúc xạ hình cầu: có tới 87,56% số nhận tỷ lệ cận thị ở học sinh THCS tại Cần mắt cận thị và tỷ lệ thấp 1,77% số mắt viễn Thơ là 29,2% [3]. Nghiên cứu của Bùi Thanh thị, có 10,67% số mắt chính thị trong tổng số Quyển ở học sinh THCS tại Sóc Trăng cho mắt được nghiên cứu. Về tật khúc xạ không thấy tỷ lệ tật khúc xạ chung là 22,5%, trong hình cầu: có 52,91% mắt được xác định loạn đó cận thị là 66,48%, loạn thị 32,8% và viễn thị. thị 0,7%. Sự khác biệt về kết quả ở đây có Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thể tới từ sự khác biệt về đặc điểm đối tượng phần cao hơn kết quả các nghiên cứu trên của các nghiên cứu [4]. học sinh THCS ở cả nông thôn và thành thị: Bảng 3.3. Phân loại hình thái loạn thị Phân loại Số lượng (n) Tỷ lệ Loạn cận đơn 418 17,71% Loạn viễn đơn 1 0,04% Loạn cận kép 1741 73,77% Loạn viễn kép 1 0,04% Loạn hỗn hợp 199 8,43% Nhận xét: Kết quả của chúng tôi có phần tương tự Trong tổng số 2360 mắt có biểu hiện loạn nghiên cứu tương tự của tác giả M. O. thị, chiếm tỷ lệ cao nhất với 73,77% là loạn Emmanuel cho thấy: tỷ lệ loạn cận kép cận kép, sau đó là loạn cận đơn với 17,71%, chiếm tỷ lệ 65,7%, tỷ lệ loạn cân đơn chiếm loạn hỗn hợp với 17,71%, chiếm tỷ lệ nhỏ là 11,4%, tỷ lệ loạn hỗn hợp chiếm 22,9% [6]. tình trạng loạn viễn đơn, loạn viễn kép cùng với 0,04%. Bảng 3.4. Mức độ tật khúc xạ theo từng loại tật khúc xạ Loại tật khúc xạ Mức độ tật khúc xạ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Cận thị 3569 91,40% Cận thị Cận thị nặng 336 8,60% Viễn thị nhẹ 68 86,08% Viễn thị Viễn thị vừa 7 8,86% Viễn thị nặng 4 5,06% 481
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Loạn thị nhẹ 830 35,17% Loạn thị trung bình 811 34,36% Loạn thị Loạn thị nặng 377 15,97% Loạn thị rất nặng 342 14,49% Nhận xét: Kết quả của chúng tôi có phần tương Về tật khúc xạ hình cầu: tỷ lệ số lượng đồng nghiên cứu của Bùi Thanh Quyển ở học mắt bị tật khúc xạ cận thị, viễn thị nhẹ chiếm sinh THCS tại Sóc Trăng cho thấy tật khúc chủ yếu lần lượt chiếm 91,40% và 86,08%, xạ mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất 63,0%, số lượng ít bị cận thị nặnghoặc viễn thị vừa, trung bình 28,9%, nặng 4,6% và rất nặng nặng. 3,5% [4]. Kết quả tương tự cũng được ghi Về tật khúc xạ không hình cầu: tỷ lệ loạn nhận trong nghiên cứu của tác giả Hoàng thị nhẹ và trung bình là tương đương nhau Hữu Khôi tại Đà Nẵng [7]. với lần lượt là 35,17% và 34,36%, tỷ lệ loạn 3.3. Tương quan giữa phân bố tình thị nặng, rất nặng có tỷ lệ tương ứng là trạng tật khúc xạ hình cầu và một số yếu 15,97% và 14,49%. tố liên quan Bảng 3.5. Tương quan giữa phân bố tình trạng tật khúc xạ hình cầu và giới tính Giới tính Loại tật khúc xạ p Nam Nữ Cận thị 1784 (45,69%) 2121 (54,31%) Viễn thị 45 (56,96%) 34 (43,04%) 0,002 Chính thị 185 (38,87%) 291 (61,13%) Nhận xét: Đà Nẵng [4], [7]. Nguyên nhân có thể do học Tỷ lệ mắc cận thị trong nghiên cứu của sinh nữ thường sử dụng mắt cho các hoạt chúng tôi ở học sinh nữ cao hơn học sinh động cần nhìn gần nhiều như là học bài, đọc nam, ngược lại tỷ lệ nữ mắc viễn thị thấp hơn truyện, và các công việc tỉ mỉ cần tập trung nam, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê trong công việc nhìn gần vì vậy mắt phải với p0,05. dần theo lứa tuổi, tỷ lệ cao nhất ở học sinh 14 Kết quả của chúng tôi có phần tương đồng 482
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 nghiên cứu của hai tác giả Bùi Thanh Quyển của các thiết bị điện tử như điện thoại di tại Sóc Trăng và Hoàng Hữu Khôi tại Đà động, máy tính bảng và máy tính cũng là Nẵng [4], [7]. Cường độ học tập lớn khiến những nguyên nhân dẫn tới tình trạng tỷ lệ học sinh phải tập trung nhìn nhiều giờ mỗi cận thị ngày càng tăng theo lứa tuổi của học ngày, mắt ít khi được đưa về trạng thái nghỉ sinh. ngơi điều tiết hợp lí [8]. Việc sử dụng lâu dài Bảng 3.6. Tương quan giữa phân bố tình trạng tật khúc xạ và hai mắt phải, trái Bên mắt Loại tật khúc xạ p Phải Trái Cận thị 1932 (49,48%) 1973 (50,52%) Viễn thị 40 (50,63%) 39 (49,37%) 0,149 Chính thị 258 (54,20%) 218 (45,80%) Nhận xét: Tình trạng nhược thị xuất hiện trung học cơ sở Thành phố Cà Mau. Tạp chí ở 231/2478 mắt (9,32%) có mắc cận thị hoặc Y học Việt Nam, 2023. 530(1B). loạn thị. Tỷ lệ trẻ viễn thị bị nhược thị cao 4. Bùi Thanh Quyển, L.M.L., Nghiên cứu tình hơn ở trẻ cận thị, sự khác biệt có ý nghĩa hình tật khúc xạ ở học sinh 11 đến 14 tuổi tại thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0