intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng thời gian trả kết quả xét nghiệm cho khu khám bệnh yêu cầu tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2019-2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết "Thực trạng thời gian trả kết quả xét nghiệm cho khu khám bệnh yêu cầu tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2019-2020" là xác định thời gian trả kết quả xét nghiệm trung bình và xác định tỷ lệ kết quả xét nghiệm trả không đúng thời gian quy định tại khu khám bệnh theo yêu cầu từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020; nhận định một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian trả kết quả xét nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng thời gian trả kết quả xét nghiệm cho khu khám bệnh yêu cầu tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2019-2020

  1. P.T.N. Lan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 193-199 THỰC TRẠNG THỜI GIAN TRẢ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM CHO KHU KHÁM BỆNH YÊU CẦU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2019 - 2020 Phan Thị Ngọc Lan*, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Thùy, Lương Hải Yến Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 24/07/2023; Ngày duyệt đăng: 28/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Xác định thời gian trả kết quả xét nghiệm trung bình và xác định tỷ lệ kết quả xét nghiệm trả không đúng thời gian quy định tại khu khám bệnh theo yêu cầu từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020; (2) Nhận định một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian trả kết quả xét nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu xét nghiệm đủ điều kiện được bàn giao của ba khoa Hóa sinh, Huyết học-Truyền máu, Vi sinh cho nhóm bệnh nhân ngoại trú tại khu Khám bệnh theo yêu cầu - Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Nghiên cứu quan sát. Kết quả: Qua 69.391 mẫu xét nghiệm nghiên cứu, chúng tôi thấy thời gian trả KQXN trung bình của cả 3 khoa là 37.6±18.1 phút. Khoa Sinh hóa có thời gian trả kết quả sớm nhất (36.9±18.6) phút; Khoa Vi sinh có thời gian trả KQXN lâu nhất, thời gian trung bình là 38.7±17.2 phút. Xét nghiệm miễn dịch có thời gian trả kết quả trung bình lâu nhất là 61.1±28.9 phút kế tiếp là xét nghiệm HTHNM 48.4 ± 21.6 phút. Nhóm xét nghiệm có thời gian trả trung bình sớm nhất là Nước tiểu là 186 ± 13.5 phút. Từ 8 – 9 giờ là thời điểm tập trung mẫu nhiều nhất trong ngày của cả 3 khoa. Kết luận: Sắp xếp, tăng cường nhân lực thực hiện xét nghiệm vào thời điểm có lưu lượng mẫu và trả kết quả xét nghiệm đông để rút ngắn và giảm thời gian chờ ở người bệnh. Từ khóa: Thời gian trả kết quả, tỷ lệ trả muộn. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trình thực hiện xét nghiệm chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với 2 mục tiêu: (1) Xác định thời gian trả kết Từ lâu, xét nghiệm có vai trò quan trọng trong công quả xét nghiệm trung bình và xác định tỷ lệ kết quả xét tác khám và điều trị bệnh. Các phòng xét nghiệm hỗ nghiệm trả không đúng thời gian quy định tại khu khám trợ bác sỹ đưa ra chẩn đoán, chẩn đoán sớm, đánh giá bệnh theo yêu cầu từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 9 năm điều trị, tiên lượng cũng như dự phòng bệnh tật. Tại 2020, (2) Nhận định một số yếu tố ảnh hưởng đến thời BVĐK Đức Giang bệnh viện đã có nhiều cải tiến quy gian trả kết quả xét nghiệm. trình khám chữa bệnh, trong đó có bộ phận xét nghiệm cận lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, vẫn còn nhiều phàn nàn khiếu nại về việc phải chờ lâu tại khu vực xét nghiệm. 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để góp phần đo lường nguồn thông tin đầu ra của quá 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát. *Tác giả liên hệ Email: hoahuongduong19486@gmail.com Điện thoại: (+84) 936368680 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 194
  2. P.T.N. Lan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 193-199 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Bệnh viện đa đến khoa XN(t3). (T2 = t3 – t2). khoa Đức Giang từ tháng 09 năm 2019 đến tháng 09 năm 2020. -Thời gian thực hiện xét nghiệm (T3): Thời gian từ lúc BP và chỉ định được bàn giao đến khi Valid (duyệt) kết 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Mẫu xét nghiệm đủ điều quả trên trên phần mềm LIS (t4). (T3 = t4 – t3). kiện được bàn giao của ba khoa Hóa sinh, Huyết học- Truyền máu, Vi sinh cho nhóm bệnh nhân ngoại trú tại - Thời gian trả kết quả xét nghiệm cho bệnh nhân (TAT): khu Khám bệnh theo yêu cầu - Bệnh viện đa khoa Đức Tổng thời gian trả kết quả cho bệnh nhân từ khi bệnh Giang. nhân nhận phiếu chỉ định đến khi nhận được kết quả (TAT =T1+T2+T3). 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu: Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ mẫu xét nghiệm của Số liệu được thu thập từ phầm mềm quản lý xét nghiệm bệnh nhân đến khám ngoại trú tại khu Khám bệnh theo Labconnect-DMS bệnh viện, báo cáo dữ liệu lưu chi tiết yêu cầu- Bệnh viện đa khoa Đức Giang trong vòng 1 toàn bộ các bệnh nhân làm xét nghiệm. năm. Tổng lượng mẫu trong nghiên cứu là 69.391 mẫu. 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được làm sạch 2.5. Biến số/ chỉ số/ nội dung/ chủ đề nghiên cứu: bằng phầm mềm SPSS 20.0 sau khi được phòng công nghệ thông tin bệnh viện đổ dữ liệu từ hệ thống LIS của - Nhóm dịch vụ kỹ thuật: Nhóm dịch vụ kỹ thuật được bệnh viện. Một số thống kê mô tả (tỷ lệ%, trung bình, phân trong các khoa xét nghiệm theo danh mục bệnh lệch chuẩn). Thống kê suy luận được áp dụng với p< viện. 0.05 có ý nghĩa thống kê. - Thời gian di chuyển đến khu vực chờ lấy mẫu (T1): 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân thủ quy Thời gian từ lúc bệnh nhân có chỉ định xét nghiệm(t1) định, đạo đức trong nghiên cứu y sinh. Các đặc điểm đến khi bệnh nhân đến khu vực phát số chờ lấy mẫu tại nhận dạng người bệnh không được sử dụng.Nghiên cứu khu lấy mẫu tại khu Khám bệnh theo yêu cầu(t2). (T1 được Ban giám đốc – Lãnh đạo khối xét nghiệm ủng hộ = t2 - t1). tiến hành nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ - Thời gian chuyển bệnh phẩm (T2): Thời gian từ lúc cho báo cáo và cải tiến chất lượng dịch vụ. NB được lấy máu đến khi mẫu máu được vận chuyển 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Phân bố chỉ định xét nghiệm theo khoa và nhóm xét nghiệm Nhóm xét nghiệm Số lượng xét nghiệm Khoa thực hiện Nhóm xét nghiệm n Tỷ lệ% n Tỷ lệ% Tế bào 18.820 27,1 Huyết học - Đông máu 1.769 2,5 21.990 31,7 Truyền máu Nhóm máu 1.401 2,0 Miễn dịch - SH 4.116 5,9 Sinh hóa Sinh hóa 24.447 35,2 33.963 48,9 Nước tiểu 5.400 7,8 Miễn dịch - VS 12.155 17,5 Vi sinh 13.438 19,4 Nhuộm soi 1.283 1,8 Tổng 69.391 100% Bảng 1 cho thấy xét nghiệm Sinh hóa và Tế bào huyết dịch, chiếm tỷ lệ 5,9%; Đông cầm máu, chiếm tỷ lệ học là chủ yếu, chiếm tỷ lệ lần lượt là 35,2% và 27,1%; 2,5%; Huyết thanh học – Nhóm máu, chiếm tỷ lệ 2%; kế tiếp là xét nghiệm Vi sinh miễn dịch, chiếm tỷ lệ xét nghiệm Vi sinh nhuộm soi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 17,5%; Nước tiểu, chiếm tỷ lệ 7,8%; Sinh hóa miễn 1,8%. 195
  3. P.T.N. Lan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 193-199 Biểu đồ 1. Phân bố số lượng xét nghiệm theo thời điểm nhận mẫu Biểu đồ 1 cho thấy số lượng mẫu của cả 8 nhóm xét Sinh hóa và Tế bào huyết học chiếm ưu thế lần lượt là nghiệm tập trung chủ yếu vào thời điểm lúc 8 – 9 giờ và 8.089 và 5.852 mẫu; nhóm xét nghiệm Vi sinh nhuộm từ 9 – 10 giờ, với tổng số mẫu 8-9h là 21.292 và 17.697 soi có số mẫu ít nhất 415 mẫu. mẫu vào 9-10h. Trong đó lượng xét nghiệm về nhóm 3.2. Đánh giá thời gian trả kết quả xét nghiệm và tỷ lệ muộn so với quy định 3.2.1. Thời gian trả KQXN trung bình theo khoa và nhóm xét nghiệm Bảng 3. Thời gian trả kết quả trung bình theo nhóm xét nghiệm Nhóm xét nghiệm N ̅ X ± SD (phút) Min-Max(Phút) Tế bào-Huyết học 18820 21.7 ± 13.8 1 - 133 Đông cầm máu 1769 41.9 ± 19.7 9 - 149 Huyết thanh học-Nhóm máu 1401 48.4 ± 21.6 9 - 179 Miễn dịch-Sinh hóa 4116 61.1 ± 28.9 11 - 269 Sinh hóa 24447 34.1 ± 13.5 6 - 147 Nước tiểu 5400 18.6 ± 13.5 2 - 89 Vi sinh miễn dịch 12155 39.6 ± 15.9 2 - 176 Vi sinh nhuộm soi 1283 37.7 ± 18.5 2 - 103 Tổng 69391 37.5 ± 18.2 5.3 – 155.6 Bảng 3 cho thấy nhóm xét nghiệm Miễn dịch – sinh nghiệm Vi sinh – miễn dịch; xét nghiệm Vi sinh nhuộm hóa có thời gian trả KQXN lâu nhất, trung bình là 61.1 soi; tiếp đến là xét nghiệm Sinh hóa và các xét nghiệm ± 28.9 phút; kế tiếp lần lượt là xét nghiệm Huyết thanh khác. Sự khác biệt thời gian trả kết quả có ý nghĩa thống học – nhóm máu; nhóm xét nghiệm Đông cầm máu; xét kê F=4479,99, p
  4. P.T.N. Lan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 193-199 3.2.2. So sánh KQXN trả so với thời gian quy định (TGQĐ) theo khoa và nhóm xét nghiệm Biểu đồ 2. Tỷ lệ KQXN trả so với TGQĐ theo khoa Biểu đồ 2 cho thấy khoa Sinh hóa có tỷ lệ KQXN trả Vi sinh có tỷ lệ KQXN trả trễ so với thời gian quy định trễ so với thời gian quy định cao nhất là 10.7%; khoa thấp nhất là 7%. Biểu đồ 3. Tỷ lệ KQXN trả so với TGQĐ theo nhóm xét nghiệm Biểu đồ 3 cho thấy nhóm xét nghiệm Đông cầm máu có Huyết thanh học – nhóm máu, Nước tiểu, Miễn dịch KQXN trả trễ so với thời gian quy định, chiếm tỷ lệ cao sinh hóa và sinh hóa. nhất (25.9%); kế tiếp lần lượt là các nhóm xét nghiệm 3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ KQXN trả không đúng TGQĐ Biểu đồ 4. Thời gian và tỷ lệ KQXN toàn khoa huyết học trả trễ theo thời điểm 197
  5. P.T.N. Lan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 193-199 Biểu đồ 4 cho thấy vào thời điểm 11 – 13 giờ, KQXN trả quả trung bình là 50.8 phút); sau đó KQXN trả trễ có tỷ trễ toàn khoa Huyết học – truyền máu của cả 3 nhóm xét lệ theo thứ tự giảm dần vào thời điểm khác. nghiệm chiếm tỷ lệ cao nhất là 28.7% (thời gian trả kết Biểu đồ 5. Thời gian và tỷ lệ KQXN toàn khoa Hóa sinh trả trễ theo thời điểm Biểu đồ 5 cho thấy thời điểm 8 – 9 giờ, KQXN trả trễ là 36.1 phút); sau đó KQXN trả trễ có tỷ lệ theo thứ tự toàn khoa Hóa sinh của cả 3 nhóm xét nghiệm chiếm giảm dần vào thời điểm lúc 7 - 8 giờ, 10 – 11 giờ và 13 tỷ lệ cao nhất là 28% (thời gian trả kết quả trung bình -14 giờ, KQXN trả trễ có tỷ lệ thấp nhất là 0.8%. Biểu đồ 6. Thời gian và tỷ lệ KQXN toàn khoa Vi Sinh trả trễ theo thời điểm Biểu đồ 6 cho thấy thời điểm 9 – 10 giờ, KQXN trả trễ 2015 chúng tôi mất trung bình 76,2 phút và năm 2019 toàn khoa Vi sinh của 2 nhóm xét nghiệm chiếm tỷ lệ là 180 ± 75,31 phút. cao nhất là 27.8% (thời gian trả kết quả trung bình là 39.7 phút); sau đó KQXN trả trễ có tỷ lệ theo thứ tự Xét nghiệm Sinh hóa và Tế bào huyết học là chủ yếu, giảm dần vào thời điểm lúc 8 – 9 giờ, 11 – 13 giờ và 13 chiếm tỷ lệ lần lượt là 35,2% và 27,1%; kế tiếp là xét -14 giờ, KQXN trả trễ có tỷ lệ thấp nhất là 1.2%. nghiệm Vi sinh miễn dịch; Nước tiểu; Sinh hóa miễn dịch và các nhóm xét nghiệm khác. Số lượng mẫu của cả 8 nhóm xét nghiệm tập trung chủ 4. BÀN LUẬN yếu vào thời điểm lúc 8 – 9 giờ và từ 9 – 10 giờ, với tổng số mẫu 8-9h là 21.292 và 17.697 mẫu vào 9-10h. Thời gian trả KQXN trung bình chung cho cả 3 khoa xét Trong đó lượng xét nghiệm về nhóm Sinh hóa và Tế nghiệm là 37.6 ± 18.1 phút. Kết quả trong nghiên cứu bào huyết học chiếm ưu thế lần lượt là 8.089 và 5.852 của chúng tôi cũng cho thấy sự cải thiện và khác biệt mẫu; nhóm xét nghiệm Vi sinh nhuộm soi có số mẫu ít rất nhiều giữa khu khám bệnh theo yêu cầu so với mặt nhất 415 mẫu. bằng chung của toàn bộ khu khám bệnh thường khi năm 198
  6. P.T.N. Lan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 193-199 Nhóm xét nghiệm Miễn dịch – sinh hóa có thời gian điểm lúc 8 – 9 giờ, 11 – 13 giờ và 13 -14 giờ, KQXN trả KQXN lâu nhất, trung bình là 61.1 ± 28.9 phút; kế trả trễ có tỷ lệ thấp nhất là 1.2%. tiếp lần lượt là xét nghiệm Huyết thanh học – nhóm máu; nhóm xét nghiệm Đông cầm máu; xét nghiệm Vi sinh – miễn dịch; xét nghiệm Vi sinh nhuộm soi; tiếp 5. KẾT LUẬN đến là xét nghiệm Sinh hóa và các xét nghiệm khác. Sự khác biệt thời gian trả kết quả có ý nghĩa thống kê Hóa sinh, Huyết học – truyền máu và Vi sinh sắp xếp, F=4479,99, p
  7. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 200-205 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE PREDICTIVE VALUES OF UIV, CT-SCANNER AND UIV POST SCANNER IN UROLITHIASIS DIAGNOSIS, IN DUC GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2020 Bui Nam Thang* Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 29/07/2023; Accepted: 30/08/2023 ABSTRACT Ojective: To determine values of UIV, CT-scanner and UIV post scanner in urolithiasis diagno- sis, in Duc Giang General Hospital. Subject and method: It was a cross-sectional study on 24 cases with urolithiasis, from 2/3/2020 to 30/09/2020. Results: CT-scanner could detect all urinary stones (100%); UIV, UIV post scanner could detect urinary stones about 50% and 33, 33% repectively. Ability to detect hydronephrosis: of UIV was 75%, of UIV Post scanner was 75% and of CT-scanner was 79,16%. Ability to detect delat- ed ureter of UIV was 50%, UIV Post scanner was 45.83% and CT-scanner was 54,16%. Urinary tract appearance in 7/8 cases used UIV and 22/24 cases used UIV post scanner. Conclusions: CT-scanner was high values in determination of loction, size and number of stone and sign of hydronephrosis and delated ureter. UIV post scanner was high values in determina- tion of shape of urinary tract. Keywords: UIV, CT-scanner, UIV post scanner, urolithiasis.   *Corressponding author Email address: Bnthangxquang@gmail.com Phone number: (+84) 936486118 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 200
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2