Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
THÖÏC TRAÏNG THÖÏC HIEÄN<br />
PHAÙP LUAÄT BAÛO VEÄ NGUOÀN NÖÔÙC<br />
TRONG MOÂI TRÖÔØNG LAØNG NGHEÀ<br />
ÔÛ CAÙC TÆNH ÑOÀNG BAÈNG SOÂNG HOÀNG<br />
ThS. Nguy n Tr<br />
n Đin<br />
Vin Công ngh Môi trng, Vin Hàn Lâm Khoa h<br />
c và Công ngh Vit Nam<br />
<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU 2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT cao nhận thức cộng đồng về<br />
Theo báo cáo môi trường ĐƯỢC TRONG THỰC HIỆN bảo vệ tài nguyên nước.<br />
quốc gia 2014 của Bộ Tài PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGUỒN Việc phổ biến, tuyên truyền<br />
nguyên và Môi trường (TNMT), NƯỚC TRONG MÔI TRƯỜNG pháp luật, nâng cao nhận thức<br />
môi trường làng nghề ở các LÀNG NGHỀ cộng đồng về tài nguyên nước<br />
tỉnh Đồng bằng sông Hồng * Trên phng din thi được thực hiện thường xuyên<br />
(ĐBSH) đã và đang bị ô nhiễm hành pháp lut: với các phương tiện thông tin đa7i<br />
trầm trọng. Trong đó đáng chú Thứ nhất: công tác quy chúng, thông qua các hình thức<br />
ý là ô nhiễm nguồn nước mặt hoạch tài nguyên nước xây dư7ng phim, ảnh, băng đĩa<br />
(sông, ao, hồ) và nước ngầm các chương trình hỏi đáp, đối<br />
Vùng ĐBSH đã hoàn thành<br />
do lượng nước thải quá lớn, thoại, tọa đàm, phỏng vấn,<br />
lập đề cương đề án Chính phủ<br />
với độ ô nhiễm (các chất hữu phóng sự, tổ chức hội thảo tập<br />
“Quy hoạch tài nguyên nước<br />
cơ, kim loại nặng, chất màu, vi huấn cho các cơ sở sản xuất và<br />
các lưu vực sông liên tỉnh”. Từ<br />
khuẩn,…) của các làng nghề người dân ở các làng nghề vùng<br />
năm 2011 đến nay, cơ bản hoàn<br />
không được xử lý đã xả trực ĐBSH để giải đáp pháp luật, trao<br />
thành dự án “Quy hoạch Quản<br />
tiếp vào môi trường. Điều đáng đôt trong<br />
Bảo vệ môi trươờng (BVMT)<br />
dấu hiệu ngày càng gia tăng quản lý tài nguyên nước, tuyên<br />
lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy<br />
[2]. Nguyên nhân là việc thực truyền và phổ biến pháp luật về<br />
đến năm 2015 và định hướng<br />
hiện pháp luật (THPL) về bảo BVMT nước. Từ đầu năm 2014,<br />
đến 2020”; Ở địa phương, công<br />
vệ nguồn nước trong môi nhiều địa phương vùng ĐBSH<br />
tác quy hoạch tài nguyên nước<br />
trường làng nghề bên cạnh cũng đã tổ chức các cuộc tập<br />
đã từng bước được triển khai<br />
những kết quả đạt được vẫn huấn, tuyên truyền phổ biến<br />
và đáp ứng được yêu cầu quản<br />
còn nhiều bất cập, hạn chế. Do pháp luật về tài nguyên nước<br />
lý, sử dụng hiệu quả, bền vững<br />
đó, bài báo này sẽ tập trung cho đối tượng là cán bộ làm<br />
tài nguyên nước. Tính đến nay<br />
đánh giá tình hình THPL về bảo công tác quản lý tài nguyên, môi<br />
đã có 10/11 tỉnh ĐBSH ban<br />
vệ nguồn nước trong môi trường ở cấp xã, huyện.<br />
hành quy hoạch tài nguyên<br />
trường làng nghề ở các tỉnh Thứ ba: công tác chỉ đạo,<br />
nước cấp tỉnh [3].<br />
ĐBSH, phân tích nguyên nhân xây dựng và triển khai thực<br />
và đề xuất một số giải pháp để Thứ hai: công tác tuyên<br />
hiện đề án BVMT lưu vực sông;<br />
cải thiện tình hình. truyền phổ biến pháp luật, nâng<br />
<br />
<br />
86 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2015<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
chỉ đạo, tổ chức các hoạt động hành động nâng cao hiệu lực nước thải của nguồn nước và<br />
phòng ngừa và kiểm soát các quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng phải được cơ quan quản lý Nhà<br />
nguồn thải vào lưu vực sông. hợp tài nguyên nước giai đoạn nước về tài nguyên nước có<br />
Công tác BVMT tại 02 lưu 2014 - 2020 theo Quyết định số thẩm quyền chấp thuận trước<br />
vực sông: sông Cầu, sông 182/QĐ-TTg ngày 23/1/2014 khi trình phê duyệt” (Điều 37) và<br />
Nhuệ - sông Đáy trên địa bàn của Thủ tướng Chính phủ như: hạn chế khai thác nước dưới đất<br />
các tỉnh vùng ĐBSH đã được tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, tại các khu vực làng nghề đã có<br />
UBND các tỉnh quan tâm triển Hưng Yên, Ninh Bình, thành hệ thống cấp nước tập trung và<br />
khai có hiệu quả. Tính đến nay, phố Hải Phòng,... dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp<br />
tất cả các tỉnh, thành phố vùng * Trên phng din áp ứng yêu cầu chất lượng, số<br />
ĐBSH trên 02 lưu vực sông đã dng pháp lut: lượng (khoản đ mục 4 điều 52).<br />
phê duyệt và triển khai kế Từ năm 2013 đến tháng 6 năm<br />
Thứ nhất: Hệ thống văn bản<br />
hoạch thực hiện đề án tổng thể 2015, nhiều văn bản QPPL đã<br />
quy phạm pháp luật (QPPL) về<br />
BVMT lưu vực sông tại mỗi tỉnh, được ban hành để hoàn thiện hệ<br />
bảo vệ tài nguyên nước đã<br />
thành phố và thành lập Ban chỉ thống văn bản QPPL triển khai<br />
được xây dựng, bổ sung và<br />
đạo thực hiện đề án trên địa Luật tài nguyên nước, gồm:<br />
hoàn thiện.<br />
bàn. Nhiều dự án khắc phục ô Nghị định số 201/2013/NĐ-CP<br />
Cho đến nay, Luật Tài quy định chi tiết thi hành một số<br />
nhiễm môi trường (ONMT) làng<br />
nguyên nước (sửa đổi) năm điều của Luật Tài nguyên nước<br />
nghề trên 02 lưu vực sông này<br />
2012 là văn bản có giá trị pháp lý 2012, Nghị định số 43/2015/NĐ-<br />
đã được quan tâm đầu tư thực<br />
cao nhất trong các văn bản quy CP về lập, quản lý hành lang<br />
hiện, trong đó có 04 dự án<br />
định về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước và Nghị định<br />
thuộc Chương trình mục tiêu<br />
suy thoái tài nguyên nước, trong số 54/2015/NĐ-CP quy định về<br />
quốc gia về khắc phục ô nhiễm<br />
đó quy định rõ “làng nghề phải ưu đãi đối với các hoạt động sử<br />
và cải thiện môi trường giai<br />
có hệ thống thu gom, xử lý nước dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.<br />
đoạn 2012-2015 đã được triển<br />
thải phù hợp với quy mô xả Bộ TNMT ban hành Thông tư<br />
khai là: (1) Dự án xử lý ONMT<br />
nước thải, khả năng tiếp nhận quy định về cấp phép thăm dò,<br />
làng nghề sản xuất giấy Phong<br />
Khê (tỉnh Bắc Ninh) trên lưu<br />
vực sông Cầu; (2) Dự án xử lý<br />
ONMT nghề dệt nhuộm Nha Xá<br />
(tỉnh Hà Nam); (3) Dự án xử lý<br />
ONMT do hoá chất bảo vệ thực<br />
vật tồn lưu trên địa bàn xã<br />
Hoành Sơn, huyện Giao Thuỷ<br />
và xã Nam Phong tỉnh Nam<br />
Định; (4) Dự án xử lý ONMT<br />
làng nghề bún, bánh thị trấn<br />
Yên Ninh, huyện Yên Khánh<br />
(tỉnh Ninh Bình) trên lưu vực<br />
sông Nhuệ - sông Đáy [4].<br />
Nhận thức rõ vai trò và tầm<br />
quan trọng trong việc bảo vệ tài<br />
nguyên nước đối với sự phát<br />
triển kinh tế xã hội, một số địa<br />
phương đã xây dựng kế hoạch Ảnh Minh Họa: Nguồn Internet<br />
<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2015 87<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
khai thác, sử dụng tài nguyên về việc lập và quản lý hành lang địa phương tỉnh ĐBSH cũng<br />
nước và xả nước thải vào nguồn bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tích cực triển khai thanh tra,<br />
nước, Thông tư quy định điều tỉnh Ninh Bình. Sở TNMT tỉnh kiểm tra hàng loạt các tổ chức,<br />
kiện năng lực của đơn vị thực Nam Định đã ra Quyết định số cá nhân, cơ sở sản xuất làng<br />
hiện điều tra cơ bản về tài 2352/QĐ-STNMT ngày nghề trên địa bàn tỉnh. Qua<br />
nguyên nước, đơn vị tư vấn lập 13/12/2013 về việc ban hành Kế công tác thanh tra đã phát hiện<br />
quy hoạch tài nguyên nước; hoạch thanh tra, kiểm tra năm nhiều hành vi vi phạm trong<br />
Thông tư số 27/2014/TT- 2014 của Sở TNMT trong đó có lĩnh vực tài nguyên nước.<br />
BTNMT quy định việc đăng ký kiểm tra việc thực hiện Luật Tài<br />
3. NHỮNG HẠN CHẾ, BẤT<br />
khai thác nước dưới đất, mẫu hồ nguyên nước của các địa<br />
CẬP TRONG THỰC THI<br />
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp phương trên địa bàn tỉnh.<br />
PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGUỒN<br />
lại giấy phép tài nguyên nước Ở cấp độ liên vùng Ủy ban NƯỚC TRONG MÔI TRƯỜNG<br />
trong đó cũng quy định rõ trong BVMT lưu vực sông Nhuệ - LÀNG NGHỀ<br />
Khoản đ Mục 1 Điều 4 “làng Đáy đã ra Quyết định số<br />
nghề đã được đấu nối với hệ 02/QĐ-UBSNĐ ngày 5/3/2013 * Trên phng din tuân<br />
thống cấp nước tập trung và bảo ban hành quy chế quản lý, chia th pháp lut:<br />
đảm cung cấp nước ổn định cả sẻ thông tin, dữ liệu môi trường Kết quả kiểm tra, điều tra<br />
về số lượng và chất lượng” là lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy cho thấy, hầu hết các cơ sở<br />
khu vực “phải đăng ký khai thác trên cổng thông tin điện tử. sản xuất làng nghề: Không<br />
nước dưới đất”. thực hiện việc quan trắc, giám<br />
Thứ hai: công tác thanh tra,<br />
Ở các tỉnh ĐBSH, các Sở kiểm tra trong lĩnh vực tài sát nguồn nước trong quá trình<br />
TNMT đã tham mưu cho UBND nguyên nước. khai thác, sử dụng theo quy<br />
tỉnh ban hành các văn bản chỉ định của nội dung giấy phép và<br />
Công tác thanh tra, kiểm tra<br />
đạo, hướng dẫn quản lý tài theo quy định tại Điều 16 của<br />
được coi là một trong những<br />
nguyên nước ở địa phương. Quy định ban hành kèm theo<br />
nhiệm vụ trọng tâm của công<br />
Điển hình như: UBND tỉnh Hà Quyết định số 15/2008/QĐ-<br />
tác quản lý tài nguyên nước.<br />
Nam ra Quyết định số BTNMT ngày 31/12/2008 của<br />
Hàng năm, cấp Trung ương và<br />
349/2000/QĐ-UB ngày Bộ TNMT; Không có các hồ sơ,<br />
các tỉnh ĐBSH đều xây dựng<br />
27/4/2000 về việc ban hành quy thủ tục về môi trường (như:<br />
kế hoạch và tiến hành kiểm tra<br />
định bảo vệ nguồn nước, các Đánh giá tác động môi trường,<br />
định kỳ tình hình triển khai, thi<br />
công trình cấp nước, quản lý, Cam kết BVMT); Không có các<br />
hành pháp luật về tài nguyên<br />
khai thác, cung cấp, sử dụng hạng mục công trình xử lý<br />
nước, việc chấp hành các quy<br />
nước đô thị tỉnh Hà Nam; Chỉ thị nước thải, khí thải đạt QCKT<br />
định của pháp luật về tài<br />
số 13/2006/CT-UBND ngày quốc gia về môi trường; không<br />
nguyên nước tại một số cơ sở<br />
18/5/2006 về việc tăng cường nộp các khoản phí, lệ phí về<br />
làng nghề có khai thác, sử<br />
công tác quản lý khai thác, sử BVMT và khai thác tài nguyên<br />
dụng nước, xả nước thải vào<br />
dụng tài nguyên nước, xả nước (trừ phí thu gom chất thải rắn);<br />
nguồn nước trên địa bàn các<br />
thải vào nguồn nước trên địa chây ỳ trong thi hành quyết<br />
tỉnh ĐBSH. Bộ TNMT đã tổ<br />
bàn tỉnh. UBND tỉnh Ninh Bình định xử lý vi phạm. Một số<br />
chức đợt thanh tra các hoạt<br />
ra công văn số 220/UBND-VP3 trường hợp cá biệt sẵn sàng<br />
động khai thác, sử dụng, bảo<br />
về việc tổ chức thực hiện Kế dựa vào số đông để chống đối,<br />
vệ tài nguyên nước của các tổ<br />
hoạch thực hiện Đề án tổng thể thậm chí hành hung các đoàn<br />
chức, cá nhân có hoạt động<br />
BVMT lưu vực sông Nhuệ - sông kiểm tra, thanh tra, báo chí đến<br />
thăm dò, khai thác, sử dụng<br />
Đáy đến năm 2020; Kế hoạch làm việc; nhiều hộ sản xuất<br />
nước dưới đất tại các tỉnh: Bắc<br />
số 65/KH-UBND ngày 18/8/2015 không tiếp nhận hoặc tiếp nhận<br />
Ninh, Hà Nội, Nam Định. Các<br />
nhưng không vận hành các<br />
<br />
<br />
88 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2015<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
hạng mục công trình xử lý của các làng nghề không qua của Quy định ban hành kèm<br />
ONMT khi được nhà nước đầu xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước theo Quyết định số<br />
tư do không chịu chi trả các và xả nước thải để điều chỉnh 15/2008/QĐ-BTNMT của Bộ<br />
khoản chi phí vận hành, bảo có tính chất vĩ mô giải quyết TNMT. Hầu hết cơ sở sản xuất<br />
dưỡng. mâu thuẫn trong việc quản lý làng nghề chưa muốn đầu tư<br />
* Trên phng din thi nước theo ranh giới hành chính xây dựng các công trình xử lý<br />
hành pháp lut: và ranh giới thủy văn của hệ nước thải và bảo vệ tài nguyên<br />
thống nguồn nước [4]. nước. Không chỉ do một số<br />
Thứ nhất: công tác chỉ đạo,<br />
Thứ hai: việc thi hành pháp làng nghề hoạt động từ thời<br />
quản lý tài nguyên nước,<br />
luật về bảo vệ tài nguyên nước bao cấp với công nghệ lạc hậu,<br />
BVMT lưu vực sông còn nhiều<br />
của các cá nhân, cơ sở sản thiết bị cũ kỹ phát sinh nhiều<br />
bất cập.<br />
xuất làng nghề vẫn còn hời hợt, chất thải gây ONMT nguồn<br />
Các Ủy ban BVMT lưu vực nước mà phần lớn các làng<br />
thiếu tự giác.<br />
sông Cầu và sông Nhuệ - sông nghề mới cũng không có hệ<br />
Đáy đã được hình thành và đi Các cá nhân, cơ sở sản<br />
thống xử lý nước thải tập trung.<br />
vào hoạt động nhưng quyền xuất làng nghề vùng ĐBSH<br />
Bên cạnh đó, khung pháp lý<br />
hạn và trách nhiệm chưa được trong quá trình khai thác, sử<br />
cho việc thực hiện công tác<br />
xác định rõ, chưa phát huy dụng nước, xả nước thải vào<br />
kiểm tra, thanh tra vẫn còn<br />
được vai trò chỉ đạo, điều phối nguồn nước, chưa thực hiện<br />
thiếu và chưa đủ mạnh để buộc<br />
hoạt động BVMT các lưu vực, đầy đủ quy trình, qui phạm<br />
các cơ sở phải thực thi công<br />
dẫn đến việc triển khai các Đề nhằm khai thác hợp lý, tiết<br />
tác BVMT.<br />
án BVMT lưu vực sông Cầu, kiệm, hiệu quả và bảo vệ tài<br />
nguyên nước theo định hướng Thứ ba: Công tác tuyên<br />
sông Nhuệ - sông Đáy còn gặp<br />
phát triển bền vững. Cụ thể là, truyền, phổ biến, giáo dục về<br />
nhiều lúng túng, chậm chuyển<br />
không thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước còn<br />
biến trên thực tế. Bên cạnh đó,<br />
bảo vệ nguồn nước dưới đất chưa được chú trọng.<br />
sự phối hợp trong việc quản lý<br />
bảo vệ tài nguyên nước giữa trong quá trình khai thác, sử Công tác tuyên truyền, phổ<br />
các tỉnh trong lưu vực sông dụng nước tại các giếng khai biến, giáo dục pháp luật về bảo<br />
Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy thác theo quy định tại Điều 15 vệ tài nguyên nước tại các làng<br />
chưa được chặt chẽ, thống<br />
nhất. Trong quá trình phát triển<br />
kinh tế của mỗi tỉnh, vì lợi ích<br />
riêng của mình dẫn đến còn có<br />
những bất cập gây ảnh hưởng<br />
lẫn nhau như: các tỉnh nằm<br />
thượng lưu và trung lưu trong<br />
quá trình sử dụng nước cho<br />
công nghiệp và sản xuất làng<br />
nghề đã thải các chất độc hại và<br />
nước thải không qua xử lý làm<br />
ảnh hưởng tới chất lượng nước<br />
của các tỉnh nằm dưới hạ lưu.<br />
Các sông suối, kênh, mương<br />
nằm trong địa bàn nhiều tỉnh<br />
vùng ĐBSH cũng có sự quá tải<br />
khi tiếp nhận nguồn nước thải Ảnh Minh Họa: Nguồn Internet<br />
<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2015 89<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nghề vùng ĐBSH chưa rộng nguyên này. Chức năng, nhiệm mới có văn bản quy định về<br />
khắp, chủ yếu tập trung cho vụ, quyền hạn của các ban việc thành lập hệ thống thanh<br />
khối cơ quan quản lý và khối quản lý lưu vực sông Cầu và tra tài nguyên môi trường nói<br />
doanh nghiệp, chưa phổ biến, sông Nhuệ - sông Đáy cũng chung mà thiếu các văn bản<br />
giáo dục sâu rộng đến các đối chưa được quy định cụ thể. quy định về việc thành lập hệ<br />
tượng khác như người dân, Mối quan hệ giữa các ban quản thống thanh tra chuyên ngành<br />
học sinh. Hình thức phổ biến, lý lưu vực sông với hệ thống cơ về Tài nguyên nước cũng như<br />
giáo dục pháp luật chủ yếu là tổ quan quản lý nhà nước về Tài các quy định về chức năng,<br />
chức hội thảo, tập huấn, đăng nguyên nước các cấp (Bộ nhiệm vụ, quyền hạn của thanh<br />
tải trên trang tin điện tử nội bộ, TNMT, Cục quản lý Tài nguyên tra chuyên ngành về Tài<br />
báo, tạp chí, bản tin chuyên nước và UBND các tỉnh ĐBSH) nguyên nước.<br />
ngành. Kinh phí thực hiện hạn trong việc phối, kết hợp quản Các Ủy ban BVMT lưu vực<br />
chế nên khó khăn trong việc đa lý, bảo vệ Tài nguyên nước, sông Cầu và sông Nhuệ - sông<br />
dạng hóa hình thức cũng như vẫn chưa xác định rõ ràng cơ Đáy đã được hình thành và đi<br />
việc mở rộng đối tượng phổ chế phối hợp quản lý Tài vào hoạt động nhưng còn thiếu<br />
biến, giáo dục pháp luật về bảo nguyên nước theo quy hoạch các văn bản chỉ đạo hướng dẫn<br />
vệ tài nguyên nước, càng làm lưu vực sông với quản lý theo triển khai Đề án BVMT các lưu<br />
cho việc quản lý tài nguyên địa giới hành chính. vực sông Cầu và sông Nhuệ -<br />
nước kém hiệu quả. Vì vậy, Hiện nay, chúng ta vẫn thực Đáy đồng bộ từ Trung ương<br />
nhiều đối tượng vẫn chưa coi sự thiếu nhiều cán bộ để thực đến các tỉnh ĐBSH.<br />
nước là một tài nguyên quan hiện nhiệm vụ quản lý và Thứ ba: Quy định về mức<br />
trọng. Với quan niệm “Nước là chống suy thoái tài nguyên thu lệ phí nước thải chưa hợp<br />
của trời cho, vô hạn” nên dùng nước nói chung, ở các làng lý.<br />
vô tư, không cần xin phép, nghề vùng ĐBSH nói riêng.<br />
không cần tiết kiệm, không biết Nghị định phí nước thải có<br />
Việc quản lý chưa được gắn bó<br />
bảo vệ, phòng chống ô nhiễm, thể chưa lường trước được<br />
cũng gây ra lãng phí cho ngân<br />
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước. hậu quả của tình hình ô nhiễm<br />
sách nhà nước.<br />
sẽ mở rộng nhanh và hậu quả<br />
* Trên phng din áp Thứ hai: hệ thống các văn ngày càng trầm trọng và sợ<br />
dng pháp lut bản QPPL về bảo vệ tài nguyên dân ta còn nghèo nên chưa<br />
Thứ nhất: Tổ chức bộ máy nước còn chưa hoàn thiện. mạnh dạn tiếp cận với quan<br />
quản lý nhà nước về bảo vệ tài Hiện nay, tuy đã có rất nhiều điểm của thế giới về phí nước<br />
nguyên nước còn chưa hoàn văn bản QPPL quy định về thải. Trước đây, Bộ Xây dựng<br />
thiện. kiểm soát ô nhiễm và suy thoái chỉ đưa vào giá mức phụ thu là<br />
Cơ cấu tổ chức của bộ máy tài nguyên nước nhưng luật 10% để phục vụ cho việc nạo<br />
quản lý tài nguyên nước ở các pháp và các quy định liên quan vét cống thoát nước. Khi xây<br />
tỉnh ĐBSH còn chưa được tới nguồn tài nguyên nước vẫn dựng chính sách phí nước thải<br />
hoàn thiện, mạng lưới điều tra còn được soạn thảo một cách sinh hoạt, Bộ TNMT cũng đưa<br />
cơ bản về tài nguyên nước và riêng rẽ. Về mặt tự nhiên, quản vào một tỷ lệ rất thấp với mức<br />
môi trường chưa được hoàn lý như thế sẽ bị tách rời nên 10% của giá nước (Nghị định<br />
chỉnh, chưa thiết lập được đầy không tránh khỏi sự chồng 25/2013/NĐ-CP), trong khi thế<br />
đủ cơ sở dữ liệu, tài liệu cơ bản chéo về quyền hạn, thiếu sót giới thu bằng và lớn hơn cả giá<br />
về tài nguyên nước, về sử trong theo dõi, sự cạnh tranh nước, như Mỹ thu bằng 135%<br />
dụng và ô nhiễm để phục vụ và trùng lặp giữa các cơ quan giá nước, CH Pháp thu bằng<br />
cho hoạt động lập pháp nhằm khác nhau. Trong công tác giá nước (được tính đầy đủ<br />
quản lý và bảo vệ nguồn tài thanh tra, kiểm tra, hiện nay chỉ nguồn kinh phí để xử lý ô<br />
<br />
<br />
<br />
90 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2015<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nhiễm, cung cấp nước sạch hành pháp luật nói chung và quyền vùng ĐBSH chưa nhận<br />
cho các nhu cầu sử dụng nước pháp luật về BVMT nói riêng tại thức đầy đủ tầm quan trọng<br />
trên toàn lãnh thổ nước Pháp). các làng nghề là chưa đáp ứng của công tác bảo vệ môi<br />
Nếu tình trạng thu phí nước yêu cầu thực tiễn đặt ra. Hình trường nước ở các làng nghề<br />
thải thấp như thế này thì không thức xử lý chủ yếu là nhắc và phát triển bền vững trong chỉ<br />
thể tạo ra nguồn tài chính để xử nhở, chưa xử lý hành chính đạo, điều hành. Tư tưởng “ưu<br />
lý nước thải sinh hoạt trong khi cũng như áp dụng các hình tiên cho tăng trưởng kinh tế,<br />
ngân sách nhà nước của ta lại thức xử phạt bổ sung khác. xem nhẹ yêu cầu bảo vệ môi<br />
không thể có đủ để đầu tư cho Công tác kiểm tra, giám sát trường” còn phổ biến ở nhiều<br />
xây dựng và vận hành các trạm của cơ quan quản lý đối với cấp ủy đảng và chính quyền.<br />
xử lý nước thải, sẽ khiến nguồn việc thực hiện giấy phép sau Hai là: Ý thức về BVMT nói<br />
nước ngày càng trở nên suy cấp phép, tình hình khai thác chung, bảo vệ tài nguyên nước<br />
thoái. sử dụng nước còn nhiều hạn nói riêng vẫn chưa trở thành<br />
Thứ tư: Công tác thanh tra, chế do đội ngũ cán bộ quản lý thói quen, nếp sống của một bộ<br />
kiểm tra trong lĩnh vực tài còn thiếu, kinh phí cho công tác phận dân cư ở các làng vùng<br />
nguyên nước gần như bị ‘bỏ thanh, kiểm tra còn hạn hẹp ĐBSH, các thói quen xấu gây ô<br />
trống’ dẫn đến việc chưa tuân thủ nhiễm nguồn nước, làm ảnh<br />
Nhìn chung, công tác kiểm chặt chẽ các quy định của pháp hưởng đến sức khỏe cộng<br />
tra, thanh tra và xử lý vi phạm luật về tài nguyên nước, còn đồng như: vứt rác, chất thải,<br />
pháp luật trong lĩnh vực tài nhiều công trình đang khai thác xác súc vật bừa bãi xuống<br />
nguyên nước của các cơ sở tài nguyên nước nhưng chưa nguồn nước, ao hồ... vẫn còn<br />
trong làng nghề gần như bị “bỏ có giấy phép. phổ biến. Ý thức chấp hành<br />
trống” trong khi các hành vi vi Luật BVMT nói chung, bảo vệ<br />
4. NGUYÊN NHÂN CỦA<br />
phạm lại rất phổ biến. Việc tài nguyên nước nói riêng của<br />
NHỮNG HẠN CHẾ, BẤT CẬP<br />
phân công trách nhiệm thực các hộ sản xuất kinh doanh ở<br />
hiện công tác thanh tra, kiểm 4.1. Nguyên nhân khách các làng nghề còn thấp.<br />
tra, xử lý vi phạm trong lĩnh quan Ba là: Công tác xã hội hóa<br />
vực bảo vệ tài nguyên nước Quá trình đẩy mạnh công hoạt động BVMT và quản lý tài<br />
đối với đối tượng sản xuất nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nguyên nước chưa thực sự<br />
trong làng nghề là chưa rõ. nước làm gia tăng nhu cầu khai hiệu quả; chưa huy động được<br />
Trên cùng một địa bàn làng thác, sử dụng tài nguyên nước sức mạnh toàn dân. Chưa có<br />
nghề, nếu là doanh nghiệp cũng như nguy cơ tác động xấu sự phân công cụ thể và đầu tư<br />
công nghiệp thì thuộc trách đến môi trường nước trên diện nguồn lực cho một tổ chức có<br />
nhiệm của ngành Công rộng. Bên cạnh đó, ảnh hưởng chức năng quản lý nhà nước<br />
Thương; hộ thuần nông, hộ của khủng hoảng tài chính, suy theo dõi toàn diện về xã hội hóa<br />
sản xuất cá thể trong lĩnh vực thoái kinh tế toàn cầu, tốc độ công tác bảo vệ tài nguyên<br />
chế biến nông, lâm, thủy sản tăng trưởng kinh tế của đất nước.<br />
thuộc ngành Nông nghiệp và nước bị chững lại trong giai Bốn là: Ý thức thực thi trách<br />
Phát triển nông thôn; cơ sở đoạn 2011 đến nay dẫn đến nhiệm công vụ về bảo vệ tài<br />
gây ONMT, gây ONMT nghiêm đầu tư từ doanh nghiệp và xã nguyên nước của nhiều cán bộ<br />
trọng thuộc ngành TNMT. Như hội cho công tác bảo vệ tài các cấp ở Trung ương cũng<br />
vậy, nhiều Bộ/Ngành được nguyên nước ở các làng nghề như các tỉnh ĐBSH trong điều<br />
phân công như trên, nhưng bị giảm sút. hành, chỉ đạo và thực hiện công<br />
trên thực tế, công tác thanh tra, 4.2. Nguyên nhân chủ quan việc còn chưa tốt, dẫn tới tình<br />
kiểm tra, giám sát tình hình thi Một là: Một số cấp ủy, chính trạng bỏ qua hoặc không tuân<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2015 91<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
thủ đầy đủ các qui định pháp Ba là: Quản lý chặt chẽ việc bảo vệ nguồn nước trong các<br />
luật về bảo vệ tài nguyên nước. khoan thăm dò, khai thác, sử làng nghề vùng ĐBSH là: hoàn<br />
Năm là: Công tác tuyên dụng nước dưới đất. Tuyên thiện văn bản QPPL về tài<br />
truyền, giáo dục, phổ biến pháp truyền sâu rộng pháp luật về nguyên nước, tiếp tục triển khai<br />
luật về bảo vệ tài nguyên nước Tài nguyên nước và bảo vệ chiến lược quốc gia về Tài<br />
tới cộng đồng dân cư còn hạn nguồn nước trong nhân dân và nguyên nước đến năm 2020,<br />
chế; việc thực thi chính sách, các cơ sở sản xuất làng nghề. quản lý chặt chẽ việc khai thác<br />
pháp luật về tài nguyên nước Lấy ý kiến của các địa phương, và sử dụng nguồn nước, xả<br />
còn chưa nghiêm, hiệu lực, làng nghề về các nội dung cần thải vào nguồn nước, kiến nghị<br />
hiệu quả chưa cao. quy định trong các văn bản với các cấp Trung ương nhanh<br />
dưới Luật. Xây dựng tổ chức chóng khắc phục sự chồng<br />
5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ thanh tra chuyên ngành để chéo về nhiệm vụ quản lý Tài<br />
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THPL nâng cao vai trò của công tác nguyên nước; điều chỉnh lại<br />
VỀ BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC thanh tra pháp chế, xử lý vi mức thuế về Tài nguyên nước./<br />
TRONG MÔI TRƯỜNG LÀNG phạm trong việc thực thi pháp<br />
NGHỀ VÙNG ĐBSH luật về Tài nguyên nước. Kiến<br />
nghị Chính phủ sớm khắc phục TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Một là: Với những đặc điểm<br />
về tính không bền vững của tài sự chồng chéo về nhiệm vụ [1]. Bộ Tài nguyên và Môi<br />
nguyên nước ở nước ta, công quản lý tài nguyên nước; xem trường, Báo cáo môi trường<br />
tác quản lý Nhà nước đối với xét và ban hành nghị định Quốc gia 2014 - Môi trường<br />
nguồn tài nguyên quý báu này Chính phủ về quản lý tổng hợp nông thôn Việt Nam, 2014.<br />
cần phải được tăng cường ở tài nguyên nước. [2]. Đặng Thị Kim Chi, "Nghiên<br />
các cấp, các ngành ngay từ Bốn là: Về thuế tài nguyên cứu cơ sở khoa học và thực<br />
bây giờ. Thời gian tới cần phải nước, cần đánh giá lại mức thu, tiễn nhằm xây dựng các chính<br />
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện tình hình thu để không bỏ sót sách và giải pháp cải thiện môi<br />
hệ thống văn bản QPPL về tài đối với nhiều đối tượng có thể trường các làng nghề nông<br />
nguyên nước, trong đó tập thu và cần thu. thôn Việt Nam" đề tài KC 08.09,<br />
trung vào việc sửa đổi Luật tài 2005.<br />
6. KẾT LUẬN<br />
nguyên nước, chú trọng công<br />
[3]. Bộ Tài nguyên và Môi<br />
tác bảo vệ và chống suy thoái Nguồn tài nguyên nước ở<br />
trường, Báo cáo công tác quản<br />
môi trường nước. các làng nghề vùng ĐBSH hiện<br />
lý nhà nước về Tài nguyên<br />
Hai là: Tiếp tục triển khai đang ô nhiễm ở mức độ<br />
nước năm 2014, kết quả 6<br />
chiến lược quốc gia về tài nghiêm trọng và chưa có dấu<br />
tháng đầu năm 2015 và nhiệm<br />
nguyên nước ở các tỉnh ĐBSH hiệu được cải thiện. Nguyên<br />
vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm<br />
đến năm 2020, tăng cường đầu nhân là do việc THPL về bảo vệ<br />
2015, ngày 20 tháng 7 năm<br />
tư thực hiện các dự án điều tra nguồn nước trong các làng<br />
2015.<br />
cơ bản, nắm chắc nguồn nước, nghề bên cạnh những kết quả<br />
tích cực vẫn còn rất nhiều [4]. Bộ Tài nguyên và Môi<br />
kiểm kê tài nguyên nước quốc<br />
những hạn chế, bất cập trên cả trường, Báo cáo công tác quản<br />
gia, xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ<br />
ba phương diện: tuân thủ pháp lý nhà nước về môi trường 6<br />
thống thông tin về tài nguyên<br />
luật, thực hiện pháp luật và áp tháng đầu năm 2015, nhiệm vụ<br />
nước, thường xuyên thanh tra,<br />
dụng pháp luật. Trên cơ sở trọng tâm 6 tháng cuối năm<br />
kiểm tra việc khai thác, sử dụng<br />
phân tích những nguyên nhân 2015 và tình hình triển khai Luật<br />
nước, xả thải vào nguồn nước,<br />
khách quan và chủ quan, các bảo vệ môi trường năm 2014,<br />
xử lý triệt để các vi phạm pháp<br />
nhóm giải pháp được đề xuất ngày 20 tháng 7 năm 2015.<br />
luật trong lĩnh vực BVMT nước.<br />
để cải thiện tình hình THPL về<br />
<br />
<br />
92 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2015<br />