Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học theo dự án trong dạy học môn Toán cao cấp cho sinh viên ngành kĩ thuật ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 2
download
Bài viết đề cập thực trạng hoạt động DHTDA trong giảng dạy môn Toán cao cấp cho sinh viên ngành Kĩ thuật ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học theo dự án trong dạy học môn Toán cao cấp cho sinh viên ngành kĩ thuật ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 44-49 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN CAO CẤP CHO SINH VIÊN NGÀNH KĨ THUẬT Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Nguyễn Văn Tuấn - Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Trần Việt Cường, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Ngày nhận bài: 03/10/2019; ngày chỉnh sửa: 15/10/2019; ngày duyệt đăng: 30/10/2019. Abstract: Currently, in universities, the content of curriculum and teaching methods towards competency development have been focused. Therefore, innovating teaching methods to organize effective learning activities for students is a requirement for lecturers. The article discusses the status of organizing project-based teaching activities in teaching Advanced Maths for Engineering students at universities in Hanoi city. Keywords: Engineering, Advanced Mathematics, project-based teaching, lecturer, student. 1. Mở đầu + 58 GV đang giảng dạy tại 05 trường đại học, đó là: Từ cuối thế kỉ XX, đổi mới GD-ĐT theo định hướng Đại học Công nghiệp Hà Nội (28 GV), Đại học Điện lực phát triển năng lực đã được nhiều nước trên thế giới (9 GV), Đại học Mỏ - Địa chất (10 GV), Đại học Thủy nghiên cứu, phát triển và ngày nay đã trở thành xu hướng lợi (6 GV) và Đại học Giao thông vận tải (phân hiệu tại chung trên toàn thế giới. Giáo dục định hướng phát triển Hà Nội) (5 GV). năng lực nhằm thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện, + 236 SV năm thứ 3 ngành Kĩ thuật ở các trường đại giúp người học có năng lực vận dụng kiến thức vào giải học: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Trường Đại quyết các vấn đề thực tiễn. học Điện lực, Trường Đại học Mỏ Địa chất, Trường Đại Hiện nay, ở các trường đại học, nội dung chương học Thủy lợi và Trường Đại học Giao thông vận tải (phân trình và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển hiệu tại Hà Nội). năng lực đã được chú trọng. Vì vậy, đổi mới phương - Thu thập và xử lí kết quả: Phiếu được phát cho GV pháp dạy học nhằm tổ chức các hoạt động học tập hiệu và SV. Kết quả được xử lí bằng phương pháp thống kê quả cho sinh viên (SV) là yêu cầu đặt ra cho đội ngũ toán học. giảng viên (GV). Để có cơ sở đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động * Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp biểu hiện dạy học theo dự án (DHTDA) trong dạy học môn Toán của SV và các hoạt động giảng dạy diễn ra trong giờ dạy cao cấp (TCC) đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu chuẩn môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật. đầu ra của SV ngành Kĩ thuật ở các trường đại học, chúng 2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học theo dự án tôi đã tiến hành khảo sát hoạt động DHTDA trong giảng trong dạy học môn Toán cao cấp cho sinh viên ngành dạy môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật ở các trường đại Kĩ thuật ở các trường đại học trên địa bàn thành phố học. Bài viết đề cập thực trạng hoạt động DHTDA trong Hà Nội giảng dạy môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật ở các trường 2.2.1. Kết quả khảo sát giảng viên đại học trên địa bàn TP. Hà Nội. 2.2.1.1. Mức độ sử dụng các phương pháp trong dạy học môn 2. Nội dung nghiên cứu Toán cao cấp cho sinh viên ngành Kĩ thuật ở các trường đại 2.1. Phương pháp khảo sát học trên địa bàn thành phố Hà Nội (xem bảng 1) 2.1.1. Mục tiêu khảo sát: Tìm hiểu, đánh giá nhận thức Theo kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy: 1) GV của GV, SV về phương pháp DHTDA và hoạt động vẫn sử dụng nhiều các phương pháp giảng dạy truyền giảng dạy môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật ở một số trường đại học trên địa bàn TP. Hà Nội. thống như: Thuyết trình, Đàm thoại (mức độ thường 2.1.2. Phương pháp khảo sát xuyên, rất thường xuyên và luôn luôn sử dụng chiếm tới * Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 91,4%); 2) Một số phương pháp dạy học tích cực như: - Xây dựng phiếu hỏi: có hai loại: Phiếu khảo sát Dạy học Phát hiện và giải quyết vấn đề, Dạy học hợp tác, dành cho GV và Phiếu khảo sát dành cho SV. Dạy học khám phá đã được GV triển khai nhưng ở mức - Mẫu điều tra: chọn đối tượng khảo sát theo phương độ chưa thường xuyên; 3) DHTDA ít được tổ chức thực pháp lấy mẫu ngẫu nhiên với hai đối tượng khảo sát: hiện (mức không sử dụng và ít khi chiếm 87,9%). 44 Email: nvtuancn70@gmail.com
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 44-49 Bảng 1. Mức độ sử dụng các phương pháp trong dạy học môn TCC Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy môn TCC Không Rất Ít khi Thường xuyên Luôn luôn sử dụng thường xuyên Phương pháp dạy học Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (SL) Thuyết trình 1 1,7 4 6,9 15 25,9 30 51,7 8 13,8 Đàm thoại 3 5,2 4 6,9 18 31 26 44,8 7 12,1 Trực quan 18 31 25 43,1 12 20,7 3 5,2 0 0 Phát hiện và giải 3 5,2 12 20,7 25 43,1 15 25,9 3 5,2 quyết vấn đề Dạy học hợp tác 2 3,4 15 25,9 25 43,1 12 20,7 4 6,9 Dạy học khám phá 7 12,1 19 32,8 25 43,1 5 8,6 2 3,4 DHTDA 36 62 15 25,9 5 8,6 2 3,4 0 0 Phương pháp khác 30 51,7 16 27,6 5 8,6 4 6,9 3 5,2 2.2.1.2. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá tập, tích cực tham gia học tập môn học, tự nghiên cứu tài trình đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học môn liệu và giải các bài tập,… Toán cao cấp (xem bảng 2) Bảng 2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình đổi mới phương pháp dạy học môn TCC Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố Các yếu tố ảnh hưởng Không Ảnh hưởng đến quá trình đổi mới Ít ảnh hưởng Có ảnh hưởng Rất ảnh hưởng ảnh hưởng nhiều phương pháp dạy học môn TCC Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) Lựa chọn phương pháp 0 0 2 3,4 4 6,9 32 55,2 20 34,5 dạy học phù hợp Tạo động lực học tập 0 0 1 1,7 36 62,1 19 32,7 2 3,4 cho SV Tập trung vào nội dung 0 0 2 3,4 24 41,3 20 34,5 12 20,7 bài học Khuyến khích SV tham 1 1,7 2 3,4 11 18,9 33 56,9 11 18,9 gia tích cực vào bài học Yêu cầu SV làm nhiều 2 3,4 6 10,3 16 27,5 28 48,3 6 10,3 bài tập Đa dạng hóa bài tập 0 0 0 3,4 21 36,2 23 39,7 12 20,7 GV làm mẫu cho SV 6 10,3 6 10,3 22 37,9 18 31,0 7 12,0 Kết quả thu được cho thấy: đa số GV đều cho rằng 2.2.1.3. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp có ảnh quả dạy học môn Toán cao cấp (xem bảng 3) hưởng rất lớn đến chất lượng giảng dạy (mức độ từ ảnh Bảng 3 đã phản ánh: hưởng trở lên chiếm 96,6%). Đổi mới phương pháp dạy - Các GV đánh giá khó khăn chủ yếu đến từ nguyên học đều hướng tới mục tiêu giúp SV: tạo động lực học nhân thời lượng môn học ít. Trong thời gian qua, các 45
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 44-49 Bảng 3. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả dạy học môn TCC Ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả dạy học môn TCC Không có Có một số Bình thường Khó khăn Rất khó khăn Một số yếu tố khó khăn gì khó khăn Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) Thời lượng chương trình 0 0 2 3,4 21 36,2 23 39,7 12 20,7 môn học ít Ý thức của SV 14 24,1 16 27,6 19 32,8 6 10,3 3 5,2 chưa tốt Khả năng nhận thức của SV 16 27,6 23 39,7 14 24,1 4 6,9 1 1,7 còn hạn chế Sĩ số lớp đông 4 6,9 6 10,3 26 44,8 15 25,9 7 12,1 Cơ sở vật chất 5 8,6 6 10,3 28 48,3 12 20,7 7 12,1 thiếu thốn Sự hợp tác của 7 12 9 15,6 26 44,8 11 18,9 5 8,6 SV chưa cao Khó khăn khác 5 8,6 24 41,4 12 20,7 11 18,9 6 10,3 Bảng 4. Mức độ áp dụng các biện pháp sư phạm trong dạy học môn TCC Mức độ áp dụng các biện pháp sư phạm trong dạy học môn TCC Không Thường Rất Ít khi Luôn luôn Các biện pháp sư phạm bao giờ xuyên thường xuyên Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) Cho SV tự nghiên cứu các vấn đề 2 3,4 13 22,4 27 46,6 12 20,7 4 6,9 liên quan tới nội dung bài học Yêu cầu SV tra cứu, tìm kiếm các bài toán thực tế liên quan đến nội 3 5,2 11 18,9 22 37,9 15 25,9 7 12,1 dung bài học Cho SV trình bày các vấn đề 0 0 4 6,9 31 53,4 16 27,6 7 12,1 liên quan đến nội dung bài học Đưa những bài toán thực tiễn ứng dụng nghề nghiệp vào nội 2 3,4 6 10,3 36 62,1 10 17,2 4 6,9 dung bài học Tạo điều kiện cho SV làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn 1 1,7 4 6,9 30 51,7 19 32,8 4 6,9 của GV Cung cấp cho SV địa chỉ để các em truy cập, tìm kiếm thông tin 5 8,6 9 15,5 21 36,2 13 22,4 10 17,2 liên quan đến nội dung bài học Cho SV tạo ra sản phẩm thông 5 8,6 13 2,4 21 36,2 16 27,6 5 8,6 qua nội dung bài học trường đào tạo theo chương trình CDIO nên số tín chỉ lớp. Nếu SV không tự học ở nhà thì rất khó để có thể lĩnh dành cho môn TCC giảm. Để nắm vững kiến thức, đòi hội kiến thức. hỏi SV phải tự học, tự nghiên cứu tài liệu trước khi đến 46
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 44-49 - Điều kiện về cơ sở vật chất hoặc sĩ số lớp đông là hiện các dự án học tập trong DHTDA môn TCC đạt trên những nguyên nhân khách quan khiến việc tổ chức các 90%. hoạt động học tập theo nhóm giảm hiệu quả. Với sĩ số 2.2.1.6. Đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động lớp từ 75-80 SV, việc chia nhóm và tổ chức các hoạt dạy học trong dạy học theo dự án môn Toán cao cấp cho động trải nghiệm, đánh giá kết quả rất khó khăn và mất sinh viên ngành Kĩ thuật (xem bảng 6) nhiều thời gian. Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn GV đánh giá cao - Những yếu tố như ý thức, thái độ, khả năng nhận tính hiệu quả của các nội dung trên khi tổ chức cho SV thức của SV cũng ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học môn thực hiện các dự án học tập. Đặc biệt, các hoạt động như: TCC. Nếu GV gắn kiến thức bài học với các vấn đề thực lập kế hoạch, tổ chức hoạt động nhóm, thảo luận, đánh tiễn sẽ kích thích sự say mê học tập môn TCC và tăng giá và tự đánh giá, hoàn thành hồ sơ dự án có mức hiệu cường sự hợp tác của SV trong học tập. quả và rất hiệu quả. Đánh giá này cũng trùng với kết quả 2.2.1.4. Mức độ áp dụng các biện pháp sư phạm trong đánh giá của GV về tính hiệu quả khi cho SV thực hiện dạy học môn Toán cao cấp (xem bảng 4) các dự án học tập. Thông qua các số liệu thu được, chúng tôi nhận thấy: 2.2.1.7. Một số khó khăn khi tổ chức hoạt động dạy học - Các biện pháp sư phạm ở trên đều hướng tới vai trò theo dự án môn Toán cao cấp cho sinh viên ngành Kĩ của SV là chủ thể của hoạt động học tập, chủ thể của quá thuật (xem bảng 7) trình nhận thức. Các biện pháp được áp dụng thường Theo đánh giá của GV, mức độ khó khăn khi tổ chức xuyên và rất thường xuyên, chứng tỏ GV đã chú trọng về DHTDA môn TCC là khá cao. Những khó khăn lớn nhất phương pháp và nội dung giảng dạy. là do điều kiện thực hiện, sĩ số lớp đông và cách tổ chức - GV đã áp dụng các biện pháp hướng đến mục tiêu thực hiện chưa phù hợp. Hai khó khăn đầu tiên là do điều dạy học môn TCC là vận dụng kiến thức toán học vào kiện khách quan và hoàn toàn có thể khắc phục được. giải quyết các bài toán thực tiễn. Vì vậy, các hoạt động Đặc biệt, GV còn gặp khó khăn về thiếu cơ sở lí luận về như tra cứu, tìm tòi các bài toán thực tiễn liên quan, hoặc phương pháp DHTDA. Do vậy, nhà trường cần tổ chức yêu cầu tạo ra sản phẩm được tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng chuyên đề lí luận về phương pháp nhằm tạo động cơ học tập tích cực cho SV. DHTDA cho GV để nâng cao hiệu quả của hoạt động 2.2.1.5. Mức độ hiệu quả khi sinh viên thực hiện các dự DHTDA trong nhà trường; từ đó góp phần nâng cao hiệu án học tập trong dạy học theo dự án môn Toán cao cấp quả dạy học Toán. (xem bảng 5) 2.2.2. Kết quả khảo sát sinh viên Thông qua các số liệu thu được cho thấy: các GV 2.2.2.1. Mức độ sử dụng các hoạt động dạy học trong đánh giá mức độ hiệu quả và rất hiệu quả khi SV thực dạy học theo dự án môn Toán cao cấp (xem bảng 8) Bảng 5. Mức độ hiệu quả khi SV thực hiện các dự án học tập Mức độ hiệu quả khi SV thực hiện các dự án học tập Rất hiệu quả Hiệu quả Ít hiệu quả Không hiệu quả SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) 21 36,2 32 55,1 3 5,2 2 3,4 Bảng 6. Đánh giá mức độ hiệu quả các hoạt động dạy học trong DHTDA môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật Nội dung Không hiệu quả Ít hiệu quả Hiệu quả Rất hiệu quả Tra cứu, tìm kiếm các bài toán thực tiễn liên quan đến nội dung bài 3 5,2 9 15,5 23 39,7 23 39,6 học, tìm ý tưởng dự án học tập Lập kế hoạch thực hiện dự án 1 1,7 8 13,8 32 55,2 17 29,3 Chia nhóm và tổ chức hoạt động 1 1,7 3 5,2 34 58,6 20 34,4 nhóm Thảo luận 0 0 2 3,4 23 39,7 33 56,9 Tự đánh giá và đánh giá 2 3,4 4 6,9 32 55,2 20 34,5 Trình bày sản phẩm 4 6,9 7 12,1 28 48,3 19 32,7 Hoàn thành hồ sơ dự án học tập 2 3,4 5 8,6 34 58,6 17 29,3 47
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 44-49 Bảng 7. Một số khó khăn khi tổ chức hoạt động DHTDA Cách tổ chức thực Thiếu cơ sở lí luận về Những khó khăn Chọn dự án Sĩ số lớp đông hiện phương pháp DTDA khác Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) 24 41,4 35 60,3 40 69 26 44,8 12 20,7 Bảng 8. Mức độ sử dụng các hoạt động dạy học trong DHTDA môn TCC Mức độ sử dụng các hoạt động dạy học trong DHTDA môn TCC Không Thường Rất thường Nội dung Ít khi Luôn luôn bao giờ xuyên xuyên hoạt động Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) SV tự nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung môn 7 2,9 52 22,03 135 57,2 25 10,5 17 7,2 học Tổ chức hoạt động nhóm, 4 1,6 69 30,5 106 44,9 45 19,0 12 5,0 thảo luận Hướng dẫn SV tự nghiên cứu 6 2,5 58 24,5 126 53,3 26 11,0 20 8,4 SV trình bày các vấn đề thực tiễn liên quan đến nội dung 11 4,66 73 30,93 106 44,9 32 13,5 24 10,1 bài học SV đánh giá và tự đánh giá 8 3,39 84 35,59 103 43,6 24 10,1 17 7,2 Tổ chức các hoạt động ngoại 75,4 178 58 24,58 0 0 0 0 0 0 khóa 2 Bảng 9. Mức độ hứng thú của SV khi thực hiện các nhiệm vụ học tập trong DHTDA môn TCC Mức độ hứng thú của SV Rất hứng thú Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) 36 15,2 115 48,73 52 22,0 33 13,9 Kết quả khảo sát cho thấy: Một số các hoạt động sáng tạo của SV trong học tập, giúp các em biết vận dụng hướng đến SV là chủ thể, phát huy tính tích cực, chủ kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tiễn. động của các em như: tự nghiên cứu các vấn đề liên quan 2.2.2.3. Không khí học tập và đánh giá kết quả học tập đến nội dung môn học, tổ chức hoạt động nhóm, đánh theo nhóm trong dạy học theo dự án môn Toán cao cấp giá và tự đánh giá cũng được áp dụng thực hiện nhưng ở (xem bảng 10, 11) mức độ chưa thường xuyên. 2.2.2.2. Mức độ hứng thú của sinh viên khi thực hiện các 2.2.2.4. Đánh giá chung nhiệm vụ học tập trong dạy học theo dự án môn Toán Phương pháp dạy học được GV chủ yếu sử dụng cao cấp (xem bảng 9) trong dạy học môn TCC là các phương pháp truyền Kết quả khảo sát cho thấy: khi thực hiện các nhiệm thống như: Thuyết trình và Đàm thoại. Có hai nguyên vụ học tập trong DHTDA, có tới 35,9% SV ít hứng thú nhân chính lí giải điều này là do: sĩ số lớp đông và thời hoặc không có hứng thú. Điều này đặt ra câu hỏi cho các lượng cho bài học, cho môn học ít nên GV khó có thể sử GV là cách thức tổ chức các hoạt động học tập của SV dụng các phương pháp dạy học tích cực. Một số hoạt trong DHTDA có khoa học, logic không; có phù hợp tâm động của GV trong dạy học môn TCC như chia nhóm, sinh lí lứa tuổi không; có đáp ứng nhu cầu nhận thức của yêu cầu SV trình bày ý tưởng, tự đánh giá và đánh giá SV hay không? Yêu cầu đặt ra là GV cần xây dựng và tổ lẫn nhau, trình bày kết quả,… vẫn được GV sử dụng, tuy chức các hoạt động DHTDA phát huy được tính tích cực, nhiên ở mức không thường xuyên. 48
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 44-49 Bảng 10. Không khí học tập theo nhóm Rất sôi nổi Sôi nổi Ít sôi nổi Không sôi nổi SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) 25 10,5 118 50 69 29,2 24 10,1 Bảng 11. Đánh giá về kết quả học tập theo nhóm trong DHTDA môn TCC Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) 28 11,8 121 51,2 69 29,2 18 7,6 Đa số GV cho rằng điều kiện thực hiện và cách thức tổ [5] Mai Văn Tỉnh (2016). Phân tích so sánh khung chức là những khâu khó khăn nhất trong DHTDA. GV đã Quốc tế về các năng lực thế kỉ XXI, gợi ý chính sách bước đầu có những đổi mới về phương pháp dạy học. Một cho chương trình đào tạo Quốc gia. NXB Đại học số nội dung của DHTDA như: trình bày các vấn đề liên Thái Nguyên. quan đến bài học, phân nhóm, tự nhận xét và đánh giá kết [6] Kilpatrick.W.H. (1918). The project method: The quả đã được GV tổ chức thực hiện cho SV nhưng không use of the purposeful act in the education process. liên tục và thường xuyên; không nằm trong dự án dạy học New York: Teachers College, Columbia University. cụ thể. [7] Frey, K. (2005). Die Projektmethode. Weinheim Như vậy, DHTDA chưa được triển khai nhiều trong dạy und Basel. học môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật ở các trường đại học trên địa bàn TP. Hà Nội. Tuy nhiên, nếu GV lựa chọn được các dự án học tập phù hợp, có quy trình và phương án thực VAI TRÒ CỦA KỂ CHUYỆN VĂN HỌC... hiện khoa học thì sẽ nâng cao được hiệu quả dạy học môn (Tiếp theo trang 43) TCC và phát triển các kĩ năng học tập, đáp ứng chuẩn đầu ra cho SV ngành Kĩ thuật ở các trường đại học. Tài liệu tham khảo 3. Kết luận [1] Capp. G - Moore. H - Pitner. R - Iachini. A - Kết quả khảo sát về hoạt động DHTDA trong dạy học Berkowitz. R - Astor R. A - Benbenishty. R (2018). môn TCC cho SV ngành Kĩ thuật ở một số trường đại School Violence. Oxford Research Encyclopedia of học cho thấy những khó khăn khi tổ chức thực hiện Education. phương pháp DHTDA. Những số liệu này là cơ sở thực [2] UNESCO (2017). School Violence and Bullying: tiễn để đề xuất các biện pháp tổ chức hiệu quả hoạt động Global Status Report. DHTDA môn TCC nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, [3] Trần Thị Thúy Phương (2017). Một số giải pháp đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của SV ngành Kĩ thuật. phòng chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non. Tạp chí Giáo dục, số 410, tr 10-12. Tài liệu tham khảo [4] Nie Zhenzhao (2010). Ethical Literary Criticism: Its [1] Nguyễn Văn Cường (1997). Dạy học Project hay dạy Fundaments and Terms. Foreign Literature Studies, học theo dự án. Thông báo khoa học, Trường Đại học Vol. 1, pp. 12-22. Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 3, tr 3- 7. [5] Đỗ Đức Hiểu - Nguyễn Huệ Chi - Phùng Văn Tửu - [2] Trần Việt Cường (2012). Tổ chức dạy học theo dự Trần Hữu Tá (2004). Từ điển Văn học bộ mới. NXB án học phần Phương pháp dạy học môn Toán góp Thế giới. phần rèn luyện năng lực sư phạm cho sinh viên khoa [6] Nie Zhenzhao (2014). On the Ethical Value and Toán. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Edificatory Function of Literature. Literary Review, Giáo dục Việt Nam. Vol. 2, pp. 13-15. [3] Trần Việt Cường (2012). Tổ chức dạy học theo dự [7] Roblek. V - Meško. M - Krapež. A (2016). A án học phần Phương pháp dạy học môn Toán góp Complex View of Industry 4.0. SAGE Open, April - phần rèn luyện năng lực sư phạm cho sinh viên khoa June, pp. 1-11. Toán. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học [8] Nguyễn Thị Thúy Hợi (2017). Kể chuyện cho trẻ Giáo dục Việt Nam. theo phương pháp giáo dục Steiner nhằm khơi mở [4] Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2014). Lí luận trí tưởng tượng ở trẻ. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt dạy học hiện đại. NXB Đại học Sư phạm. kì 2 tháng 8, tr 117-119. 49
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Tổ chức hoạt động giáo dục: Phần 1 - Đỗ Công Tuất
17 p | 1239 | 170
-
Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của giáo viên tại một số trường mầm non ở Quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 374 | 23
-
Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ ở trường mầm non
4 p | 803 | 19
-
Thực trạng tổ chức hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên ngành quản lí giáo dục ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
12 p | 155 | 12
-
Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học viết văn miêu tả ở tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018
6 p | 153 | 9
-
Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường trung học cơ sở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
10 p | 83 | 7
-
Thực trạng sử dụng sân chơi tự nhiên trong tổ chức hoạt động chơi ngoài trời cho trẻ mẫu giáo
9 p | 68 | 6
-
Thực trạng đánh giá mức độ phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống cho học sinh trong tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở tiểu học
6 p | 55 | 4
-
Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo định hướng giáo dục Steam cho học sinh trung học phổ thông ở thành phố Hà Nội
5 p | 112 | 4
-
Đánh giá của học sinh về tổ chức hoạt động học tập tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 109 | 4
-
Thực trạng tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo định hướng giáo dục STEM cho trẻ mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 18 | 3
-
Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng và một số đề xuất
6 p | 30 | 3
-
Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Địa lý lớp 7 ở các trường THCS khu vực I thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
3 p | 10 | 3
-
Thực trạng tổ chức hoạt động tạo hình theo phương thức làm việc nhóm nhằm phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non trên địa bàn thành phố Huế
6 p | 7 | 3
-
Thực trạng sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm lớp 1 ở các trường tiểu học khu vực 3 thành phố Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
3 p | 12 | 3
-
Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên các trường tiểu học huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh
3 p | 12 | 2
-
Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục ở trường mầm non và những vấn đề đặt ra đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non
8 p | 34 | 2
-
Rèn luyện kĩ năng thiết kế và tổ chức hoạt động khám phá theo hướng trải nghiệm cho sinh viên mầm non trong học phần “Phương pháp khám phá môi trường xung quanh”
9 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn