intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Đại học Huế

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

104
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này nhằm nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Đại học Huế, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động khoa học công nghệ của giảng viên nói riêng và của hoạt động nghiên cứu khoa học tại Đại học Huế nói chung, góp phần đẩy mạnh chuyển đổi mô hình một đại học mạnh về nghiên cứu khoa học trong giai đoạn mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Đại học Huế

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 68, 2011<br /> THỰC TRẠNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC HUẾ<br /> Phan Thị Tú Nga, Đại học Huế<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học vì không những<br /> góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ<br /> cho sự phát triển của nhân loại. Với tầm quan trọng như vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban<br /> chấp hành TW khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam có nêu: “Các trường đại học phải là các<br /> trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và<br /> đời sống”. Chỉ thị 296/CT-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới<br /> quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2020 cũng nêu rõ “Nâng cao năng lực quản lý và hiệu<br /> quả công tác nghiên cứu khoa học ở các trường đại học, góp phần tích cực nâng cao chất lượng<br /> đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Bài báo này nhằm đánh giá thực trạng hoạt động<br /> nghiên cứu khoa học của giảng viên tại Đại học Huế, và trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất<br /> các biện pháp nhằm tháo gỡ và thúc đẩy hoạt động này hiệu quả hơn.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Thực tiễn trong các trường đại học, cao đẳng, hoạt động nghiên cứu khoa học<br /> (NCKH) là con đường hiệu quả nhất để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phát<br /> triển năng lực sư phạm của mỗi người làm công tác giảng dạy và giáo dục. NCKH là một<br /> trong hai tiêu chí chính để đánh giá chất lượng của nhà trường trong việc nâng cao, đảm<br /> bảo chất lượng của quá trình đào tạo. Mối quan hệ giữa đào tạo và NCKH là mối quan hệ<br /> hữu cơ, gắn bó mật thiết có tác dụng tương hỗ, thúc đẩy nhau cùng phát triển.<br /> Trong những năm qua, hoạt động nghiên cứu khoa học của Đại học Huế đã đạt<br /> được một số thành tựu đáng kể. So với các trường đại học trong cả nước, hoạt động<br /> nghiên cứu khoa học của Đại học Huế được Bộ Giáo dục và Đào tạo đầu tư một khoản<br /> kinh phí hàng năm tương đối lớn. Hoạt động NCKH đã góp phần bồi dưỡng đội ngũ,<br /> nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học thông qua việc kết hợp chặt chẽ giữa<br /> NCKH với giảng dạy và hoạt động NCKH của sinh viên, học viên cao học và nghiên<br /> cứu sinh; phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương thông qua các đề tài nghiên<br /> cứu triển khai và hoạt động chuyển giao công nghệ.<br /> Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, hoạt động nghiên cứu khoa học tại Đại<br /> học Huế vẫn còn một số tồn tại. Một bộ phận giảng viên chưa coi trọng hoạt động<br /> nghiên cứu khoa học, chất lượng đề tài chưa cao, việc xã hội hóa các đề tài còn<br /> thấp, khả năng ứng dụng của một số đề tài nghiên cứu khoa học còn hạn chế...<br /> 67<br /> <br /> Nhiều nguyên nhân đã được đưa ra để lý giải cho hiện trạng này như: thiếu thiết<br /> bị hiện đại, thiếu đầu ra cho các kết quả nghiên cứu, văn bản hướng dẫn không đồng bộ;<br /> Các văn bản pháp quy quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường đại học,<br /> cao đẳng chưa được ban hành đầy đủ và kịp thời,... Tất cả điều đó làm hạn chế hoạt<br /> động nghiên cứu khoa học nói chung và hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên<br /> Đại học Huế nói riêng.<br /> Bài báo này nhằm nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động NCKH của<br /> giảng viên Đại học Huế, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt<br /> động khoa học công nghệ của giảng viên nói riêng và của hoạt động nghiên cứu khoa<br /> học tại Đại học Huế nói chung, góp phần đẩy mạnh chuyển đổi mô hình một đại học<br /> mạnh về nghiên cứu khoa học trong giai đoạn mới.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Để tìm hiểu thực trạng hoạt động NCKH của giảng viên (GV) Đại học Huế,<br /> chúng tôi đã phối hợp các phương pháp nghiên cứu (NC) của ngành khoa học xã hội đó<br /> là: điều tra, quan sát, phân tích, tổng kết kinh nghiệm và lấy ý kiến chuyên gia. Sau đó,<br /> sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả khảo sát.<br /> Chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra với 208 giảng viên và 67<br /> cán bộ quản lý gồm cán bộ tham gia trực tiếp vào việc quản lý hoạt động NCKH của<br /> Đại học Huế.<br /> 3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Đại học Huế<br /> Kết quả nghiên cứu qua phương pháp điều tra cho thấy thực trạng hoạt động<br /> NCKH của GV Đại học Huế có những đặc điểm sau:<br /> 3.1. Nhận thức của cán bộ giảng viên về hoạt động nghiên cứu khoa học<br /> Chất lượng hoạt động NCKH, thái độ tham gia của giảng viên phụ thuộc rất<br /> nhiều vào nhận thức về hoạt động NCKH của giảng viên và cán bộ quản lý (CBQL).<br /> Bảng 1. Nhận thức của GV, CBQL của Đại học Huế về hoạt động NCKH<br /> <br /> Nhận thức về hoạt<br /> động NCKH<br /> <br /> GV (n = 208)<br /> <br /> CBQL (n = 67)<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> Rất quan trọng<br /> <br /> 155<br /> <br /> 74,5<br /> <br /> 44<br /> <br /> 65,7<br /> <br /> Quan trọng<br /> <br /> 51<br /> <br /> 24,5<br /> <br /> 23<br /> <br /> 34,3<br /> <br /> Ít quan trọng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Không quan trọng<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 208<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 67<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 68<br /> <br /> Kết quả khảo sát ở Bảng 1 cho thấy, chỉ có 1% đánh giá hoạt động này là ít quan<br /> trọng, còn đa số GV và CBQL đều nhận thức rằng hoạt động NCKH giữ một vai trò quan<br /> trọng và rất quan trọng, đặc biệt, số người đồng ý với vai trò của NCKH trong trường đại<br /> học rất quan trọng chiếm tỷ lệ rất lớn so với ý kiến cho rằng quan trọng: gấp 3 lần đối với<br /> GV (74,5% so với 24,5%) và gần 2 lần (65,7% so với 34,3%) ở đối tượng CBQL.<br /> 3.1.1. Động cơ, mục đích tham gia nghiên cứu<br /> Kết quả khảo sát về động cơ tham gia NCKH của giảng viên ở Bảng 2 chỉ ra<br /> rằng, trong khi ý kiến của giảng viên về động cơ tham gia NCKH có sự phân hóa rõ rệt<br /> với tỷ lệ cao nhất là 194 ý kiến, tương đương 93,3% đối với nâng cao trình độ chuyên<br /> môn, năng lực nghiên cứu và thấp nhất là phục vụ công tác thi đua, xét chức danh (63 ý<br /> kiến, chiếm 30,3%) thì ý kiến của CBQL về động cơ tham gia NCKH có tỷ lệ gần như<br /> nhau, chênh lệch không đáng kể.<br /> Bảng 2. Động cơ tham gia NCKH của GV Đại học Huế<br /> <br /> GV (n = 208)<br /> <br /> Động cơ tham gia NCKH<br /> <br /> CBQL (n = 67)<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> Nhiệm vụ bắt buộc<br /> <br /> 121<br /> <br /> 58,2<br /> <br /> 40<br /> <br /> 59,7<br /> <br /> Tăng thu nhập<br /> <br /> 99<br /> <br /> 47,6<br /> <br /> 37<br /> <br /> 55,2<br /> <br /> Lòng say mê<br /> <br /> 152<br /> <br /> 73,1<br /> <br /> 36<br /> <br /> 53,7<br /> <br /> Thể hiện năng lực NC<br /> <br /> 140<br /> <br /> 67,3<br /> <br /> 28<br /> <br /> 41,8<br /> <br /> Thực hiện ý tưởng NC<br /> <br /> 143<br /> <br /> 68,8<br /> <br /> 40<br /> <br /> 59,7<br /> <br /> Phục vụ công tác giảng dạy<br /> <br /> 175<br /> <br /> 84,1<br /> <br /> 49<br /> <br /> 73,1<br /> <br /> Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực NC<br /> <br /> 194<br /> <br /> 93,3<br /> <br /> 42<br /> <br /> 62,7<br /> <br /> Nâng cao uy tín<br /> <br /> 87<br /> <br /> 41,8<br /> <br /> 27<br /> <br /> 40,3<br /> <br /> Phục vụ xét thi đua, xét chức danh<br /> <br /> 63<br /> <br /> 30,3<br /> <br /> 40<br /> <br /> 59,7<br /> <br /> Đối với GV, ngoài nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghiên cứu, nhóm<br /> các động cơ có tỷ lệ lớn (trên 65%) được chọn bao gồm lòng say mê, thể hiện năng lực<br /> nghiên cứu, thực hiện ý tưởng nghiên cứu, phục vụ công tác giảng dạy. Như vậy, đối với<br /> họ, động cơ NCKH chủ yếu thuần túy là khoa học, là tri thức, phục vụ cho lòng đam mê,<br /> cho khoa học và cho nghề nghiệp. Những yếu tố khác chỉ là phụ.<br /> Dưới con mắt của nhà quản lý, có sự lựa chọn cân đối, gần như rải đều đối với<br /> các động cơ. Trong khi tỷ lệ lựa chọn động cơ NCKH phục vụ công tác thi đua, xét<br /> chức danh đối với GV chiếm tỷ lệ nhỏ thì CBQL đánh giá động cơ này khá quan trọng<br /> (59,7% lựa chọn). Như vậy, dưới góc nhìn khách quan, điều này là hợp với tình hình<br /> hiện nay. Một số đơn vị đã đưa vào tiêu chí NCKH để xét thi đua. Đặc biệt, trong các<br /> 69<br /> <br /> tiêu chuẩn xét công nhận các chức danh giáo sư, phó giáo sư, các công trình NCKH là<br /> một thành phần rất quan trọng, tổng điểm công trình từ bài báo, sách, giáo trình... chiếm<br /> tỷ lệ lớn.<br /> Cũng như đối với động cơ nghiên cứu, GV thực hiện NCKH nhằm nâng cao<br /> trình độ chuyên môn, năng lực nghiên cứu với phần lớn ý kiến đánh giá (92,3%). Nhóm<br /> có tỷ lệ lớn tiếp theo là ứng dụng lý luận vào thực tiễn giảng dạy (88,5%), nâng cao và<br /> mở rộng tầm hiểu biết (81,7%), phát hiện những tri thức mới trong chuyên môn (79,8%)<br /> và hình thành thói quen làm việc khoa học (74%).<br /> 3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với việc thực hiện hoạt động NCKH của<br /> giảng viên<br /> Trong khảo sát, chúng tôi liệt kê ra 11 yếu tố thuận lợi/khó khăn mà GV thường<br /> gặp phải khi thực hiện hoạt động NCKH. Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy,<br /> trong 3 yếu tố mà GV đánh giá là thuận lợi gồm ý chí của bản thân (87,5%), kinh<br /> nghiệm, kỹ năng nghiên cứu (69,2%) và cán bộ chuyên môn phối hợp nghiên cứu<br /> (68,3%) thì 2 yếu tố đầu tiên thuộc về các yếu tố chủ quan.<br /> Như vậy, với những lợi ích mà hoạt động NCKH mang lại, tự bản thân GV đều<br /> mong muốn được thực hiện. Ngoài ra, với đội ngũ lớn cán bộ giảng viên có trình độ thì<br /> kinh nghiệm và kỹ năng NC và việc tìm, lựa chọn cán bộ phối hợp không phải là vấn đề<br /> cản trở GV thực hiện hoạt động NC. So sánh với những thuận lợi thì tỷ lệ các yếu tố<br /> được GV đánh giá khó khăn chiếm tỷ lệ cao hơn, chủ yếu là những yếu tố khách quan.<br /> Có đến 7 yếu tố được cho là khó khăn chiếm tỷ lệ trên 50% (kinh phí, cơ chế<br /> khuyến khích nghiên cứu, trang thiết bị phục vụ NC, môi trường nghiên cứu, tài liệu<br /> chuyên môn, quy trình đăng ký, tuyển chọn, quỹ thời gian dành cho NC), trong đó cao<br /> nhất là kinh phí với 90,9% và trang thiết bị phục vụ NC với 82,2%.<br /> Trong những năm trở lại đây, mặc dù kinh phí cho KHCN được cải thiện đáng<br /> kể nhưng vẫn rất nhỏ so với nhu cầu nghiên cứu, trang thiết bị nghiên cứu còn thiếu,<br /> chưa đáp ứng được yêu cầu khiến cho việc thực hiện hoạt động NCKH của GV gặp khó<br /> khăn. Hơn nữa, chưa có một chính sách thực sự động viên, tạo động lực cho GV nghiên<br /> cứu, trong lúc thủ tục thanh toán tài chính vẫn còn hình thức, bất cập và khó thực hiện.<br /> Về pháp lý, Thông tư 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 về việc<br /> hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án<br /> khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư<br /> 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án<br /> khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được ban hành, quy định về chế độ<br /> khoán cho hoạt động NCKH của giảng viên. Tuy nhiên, trên thực tế, việc khoán này<br /> không được quy định một cách triệt để, việc thực thi còn phức tạp cho nên hầu hết cán<br /> bộ giảng viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc thanh quyết toán tài chính của đề tài.<br /> 70<br /> <br /> Khó khăn mang yếu tố chủ quan được tính đến đó là quỹ thời gian dành cho<br /> nghiên cứu. NCKH là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, vừa tốn nhiều công sức, thời<br /> gian, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, lại trải qua một quá trình thực hiện dài và qua nhiều<br /> khâu tuyển chọn, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu. Trong khi đó, kinh phí nhận được so<br /> với công sức là chưa thực sự tương xứng. Do vậy, nhiều GV chủ yếu dành thời gian cho<br /> việc giảng dạy. Nguồn thu nhập chính của các giảng viên đại học hiện nay đến từ việc<br /> giảng dạy, thời gian dành cho công tác nghiên cứu còn hạn chế.<br /> 3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH<br /> Để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của GV Đại học Huế,<br /> chúng tôi đã đưa ra một số yếu tố chủ quan và một số yếu tố khách quan để giảng viên<br /> lựa chọn theo mức độ ảnh hưởng từ thấp đến cao (từ không ảnh hưởng đến rất ảnh<br /> hưởng). Khi xử lý số liệu, chúng tôi đã lượng hóa thành điểm đối với các mức độ<br /> (Không ảnh hưởng: 1 điểm, Ít ảnh hưởng: 2 điểm, Bình thường: 3 điểm, Ảnh hưởng: 4<br /> điểm, Rất ảnh hưởng: 5 điểm) và lấy giá trị trung bình của các mức độ ấy. Kết quả được<br /> thể hiện ở Bảng 3 với hai đối tượng GV và CBQL.<br /> Bảng 3. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động NCKH của GV Đại học Huế<br /> <br /> Giá trị trung bình<br /> <br /> Yếu tố<br /> <br /> Giảng viên<br /> <br /> CB QL<br /> <br /> Cơ chế, chính sách động viên người nghiên cứu<br /> <br /> 4,51<br /> <br /> 4,21<br /> <br /> Môi trường KT-XH, KH-CN địa phương<br /> <br /> 3,88<br /> <br /> 3,97<br /> <br /> Các nguồn lực phục vụ NCKH (kinh phí, CSVC...)<br /> <br /> 4,49<br /> <br /> 4,51<br /> <br /> Đặc điểm giới tính<br /> <br /> 2,20<br /> <br /> 2,30<br /> <br /> Sự quản lý, điều hành hoạt động NCKH<br /> <br /> 3,98<br /> <br /> 3,63<br /> <br /> Tài liệu, trang thiết bị cho NCKH<br /> <br /> 4,39<br /> <br /> 4,27<br /> <br /> Động lực tham gia NCKH<br /> <br /> 4,28<br /> <br /> 4,27<br /> <br /> Ý thức, thái độ đối với NCKH<br /> <br /> 4,40<br /> <br /> 4,46<br /> <br /> Trình độ, năng lực chuyên môn<br /> <br /> 4,74<br /> <br /> 4,63<br /> <br /> Kinh nghiệm, kỹ năng NCKH<br /> <br /> 4,63<br /> <br /> 4,49<br /> <br /> Trình độ tin học, ngoại ngữ<br /> <br /> 3,79<br /> <br /> 3,54<br /> <br /> Khối lượng công việc giảng dạy<br /> <br /> 3,73<br /> <br /> 4,24<br /> <br /> Các nguyên nhân khác (bận kiếm sống, tuổi tác, vị trí<br /> công tác...)<br /> <br /> 3,48<br /> <br /> 3,93<br /> <br /> 71<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2