intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và giải pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang đáp ứng chuẩn nghề nghiệp

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

60
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày thực trạng về quản lí, bồi dưỡng chuyên môn giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Đánh giá thực trạng đó so với yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của các trường trung học phổ thông thuộc huyện Châu Thành dựa trên thực trạng của các trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang đáp ứng chuẩn nghề nghiệp

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 95-99<br /> <br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN<br /> TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THUỘC HUYỆN CHÂU THÀNH,<br /> TỈNH HẬU GIANG ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP<br /> Huỳnh Văn Méo - Trường Trung học phổ thông Ngã Sáu, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang<br /> <br /> Ngày nhận bài: 09/4/2019; ngày chỉnh sửa: 22/4/2019; ngày duyệt đăng: 08/5/2019.<br /> Abstract: The article presents the current status of managing fostering professional knowledge for<br /> high school teachers in Chau Thanh district, Hau Giang province. We evaluated that current<br /> situation and compared to the requirements of the professional standard. We propose professional<br /> measures of managing fostering professional knowledge for high school teachers in Chau Thanh<br /> district based on the current status of the school.<br /> Keywords: Fostering professional knowledge, professional standards, Chau Thanh district, Hau<br /> Giang province.<br /> <br /> 1. Mở đầu năng lực tham mưu, tư vấn, hỗ trợ, chia sẻ đồng nghiệp<br /> Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 ban hành trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và trong hoạt<br /> Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị động bồi dưỡng và phát triển năng lực nghề nghiệp.<br /> quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về Đổi mới căn Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của<br /> bản, toàn diện GD-ĐT đã nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ mục Bộ trưởng Bộ GD-ĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp<br /> tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi GV cơ sở GD phổ thông, GV đạt chuẩn phải được đánh<br /> dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo giá theo 5 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí.<br /> và cán bộ quản lí giáo dục đáp ứng yêu cầu nâng cao chất 2.1.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên<br /> lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp”. Bồi dưỡng GV nhằm bổ sung những kiến thức còn<br /> Như vậy, nâng cao chất lượng giáo viên là nhiệm vụ hết thiếu hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm những tri thức mới<br /> sức quan trọng đối với các cấp quản lí (QL) giáo dục (GD). về các lĩnh vực khoa học GD nhằm nâng cao trình độ cho<br /> Một trong các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội GV đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền GD hiện nay.<br /> ngũ giáo viên (ĐNGV) là người lãnh đạo phải thường Bồi dưỡng ĐNGV là hoạt động liên quan đến hoạt động<br /> xuyên quan tâm đến việc QL bồi dưỡng, nâng cao năng dạy học và hoạt động GD. Đây là hoạt động tổ chức và<br /> lực chuyên môn cho ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp. thực hiện những tương tác giữa chủ thể bồi dưỡng (các<br /> Theo đó, trong thời gian qua, ngành GD-ĐT tỉnh Hậu nhà QLGD, chuyên gia về GD) và đối tượng được bồi<br /> Giang nói chung, huyện Châu Thành nói riêng đã đạt dưỡng, những nội dung cụ thể bồi dưỡng, phương pháp,<br /> được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, theo yêu cầu phát phương tiện thực hiện bồi dưỡng,... Trong đó, chủ thể bồi<br /> triển của công cuộc đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay, dưỡng đóng vai trò chủ đạo nhằm làm cho đối tượng bồi<br /> thì GD-ĐT của huyện Châu Thành vẫn còn nhiều bất dưỡng hoạt động tích cực, nâng cao năng lực và phẩm<br /> cập, đặc biệt là trên lĩnh vực bồi dưỡng chuyên môn giáo chất, đáp ứng yêu cầu của xã hội.<br /> viên (GV) trung học phổ thông (THPT) của huyện. Trên 2.1.3. Quản lí hoạt động bồi dưỡng<br /> cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn và từ kinh nghiệm Quản lí hoạt động bồi dưỡng ĐNGV là sự tác động của<br /> thực tế của bản thân hiện là cán bộ QL trường THPT trên chủ thể QL hoạt động bồi dưỡng (các nhà QLGD) tới đối<br /> địa bàn; thông qua bài viết, tác giả trao đổi vấn đề bồi tượng được bồi dưỡng (GV) một cách có tổ chức nhằm giúp<br /> dưỡng chuyên môn cho GV THPT huyện Châu Thành, đối tượng QL cập nhật, bổ sung thường xuyên, liên tục<br /> tỉnh Hậu Giang đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. những phẩm chất, kiến thức, kĩ năng đáp ứng chuẩn nghề<br /> 2. Nội dung nghiên cứu nghiệp, đồng thời nâng cao năng lực làm việc và tạo điều<br /> 2.1. Một số khái niệm kiện phát triển khả năng nghề nghiệp của đối tượng quản lí.<br /> 2.1.1. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học 2.1.4. Yêu cầu về năng lực đối với giáo viên trung học<br /> phổ thông phổ thông đáp ứng chuẩn nghề nghiệp<br /> Là việc xác định mức độ đạt được của GV THPT theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018<br /> quy định của chuẩn nghề nghiệp như: có phẩm chất đạo của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT quy định về chuẩn nghề<br /> đức tốt; hiểu biết về tình hình GD; có năng lực chuyên nghiệp giáo viên cơ sở GD phổ thông, theo đó, GV đạt<br /> môn, nghiệp vụ tốt; có uy tín trong tập thể nhà trường; có chuẩn phải được đánh giá theo 5 tiêu chuẩn và 15 tiêu<br /> <br /> 95 Email: meohv.c3ngasau@haugiang.edu.vn<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 95-99<br /> <br /> <br /> chí; mỗi tiêu chuẩn và tiêu chí đều được đánh giá xếp loại + GV tự đánh giá theo chu kì một năm một lần vào<br /> “khá, tốt” thì GV sẽ đạt chuẩn nghề nghiệp, bao gồm: cuối năm học.<br /> Đối với tiêu chuẩn 1 về Phẩm chất nhà giáo, GV phải + Người đứng đầu cơ sở GD phổ thông tổ chức đánh<br /> tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; giá GV theo chu kì hai năm một lần vào cuối năm học.<br /> chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện + Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của cơ quan<br /> đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo. quản lí cấp trên, nhà trường rút ngắn chu kì đánh giá GV.<br /> Đối với tiêu chuẩn 2, về Phát triển chuyên môn, 2.2. Thực trạng công tác quản lí, bồi dưỡng chuyên môn<br /> nghiệp vụ, GV phải nắm vững chuyên môn và thành thạo giáo viên các trường trung học phổ thông thuộc huyện<br /> nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực Châu Thành, tỉnh Hậu Giang đáp ứng chuẩn nghề nghiệp<br /> chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. Theo số liệu thống kê của phòng GD-ĐT huyện Châu<br /> Đối với tiêu chuẩn 3, về xây dựng môi trường GD, Thành, đến cuối năm học 2017-2018, toàn huyện có 38<br /> GV phải thực hiện xây dựng môi trường GD an toàn, trường, trong đó gồm: 10 trường mầm non, mẫu giáo; 19<br /> lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường trường tiểu học; 7 trường THCS; 2 trường THPT.<br /> Đối với tiêu chuẩn 4, về phát triển mối quan hệ giữa 2.2.1. Quy mô, chất lượng cấp trung học phổ thông thuộc<br /> nhà trường, gia đình và xã hội, GV phải tham gia tổ chức huyện Châu Thành<br /> và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa Bảng 1. Quy mô cấp THPT ở huyện Châu Thành<br /> nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, GD đạo đức,<br /> Năm Số GV<br /> lối sống cho HS TT Lớp HS CBQL<br /> học trường THPT<br /> Đối với tiêu chuẩn 5, về sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng<br /> 2015-<br /> dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử 1 2 33 1360 5 87<br /> 2016<br /> dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, GD, GV phải sử<br /> dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công 2016-<br /> 2 2 34 1405 5 86<br /> nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công 2017<br /> nghệ trong dạy học, GD. 2017-<br /> 3 2 36 1455 5 86<br /> Tại Điều 10 Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT cũng 2018<br /> đã quy định rõ Quy trình đánh giá và xếp loại kết quả (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018<br /> đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GV như: của các trường THPT)<br /> - Về quy trình đánh giá: Chất lượng GD THPT từng bước được nâng cao, kết<br /> + GV tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GV; quả xếp loại hai mặt của HS và kết quả tốt nghiệp THPT<br /> trong 3 năm học gần đây được thể hiện qua bảng 2:<br /> + Cơ sở GD phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng<br /> nghiệp trong tổ chuyên môn đối với GV được đánh giá Bảng 2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực, tỉ lệ tốt<br /> theo chuẩn nghề nghiệp GV; nghiệp THPT từ năm học 2015-2016 đến năm 2017-2018<br /> + Người đứng đầu cơ sở GD phổ thông thực hiện Xếp loại hạnh Xếp loại học lực<br /> đánh giá Năm kiểm (%) (%) Tỉ lệ TN<br /> - Về xếp loại kết quả đánh giá: học Yế (%)<br /> Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB<br /> u<br /> + Đạt chuẩn nghề nghiệp GV ở mức tốt: Có tất cả các<br /> tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt 2015-<br /> 88,2 9,9 1,9 0 12,1 41,2 43,4 3,3 100<br /> mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này 2016<br /> đạt mức tốt; 2016- 99,9<br /> 89,7 8,2 2,1 0 12,7 43,6 40,2 3,5<br /> 2017 (331/332)<br /> + Đạt chuẩn nghề nghiệp GV ở mức khá: Có tất cả<br /> các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí 2017-<br /> 89,3 9,3 1,4 0 13,4 44,7 40,9 1,0 100<br /> 2018<br /> đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5,<br /> Quy định này đạt mức khá trở lên; (Nguồn: Số liệu báo cáo tổng kết năm học<br /> + Đạt chuẩn nghề nghiệp GV ở mức đạt: Có tất cả của các trường THPT)<br /> các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên; 2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông<br /> + Chưa đạt chuẩn nghề nghiệp GV: Có tiêu chí được 2.2.2.1. Về số lượng và cơ cấu đội ngũ<br /> đánh giá chưa đạt (tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi Tổng số GV THPT là 86 người; đảm bảo số lượng<br /> không đáp ứng yêu cầu mức đạt của tiêu chí đó). đáp ứng yêu cầu giảng dạy và tổ chức các hoạt động GD.<br /> Về chu kì đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GV được Trình độ đào tạo, thâm niên công tác của GV THPT được<br /> quy định tại Điều 11: thể hiện qua bảng 3.<br /> <br /> 96<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 95-99<br /> <br /> <br /> Bảng 3. Trình độ đào tạo Bảng 4 cho thấy, năng lực chuyên môn, kĩ năng sư<br /> của đội ngũ GV THPT huyện Châu Thành phạm, đạo đức nghề nghiệp được đánh giá cao. Bên cạnh<br /> Chứng đó, vẫn còn một số GV xếp loại khá, kể cả trung bình,<br /> Trình độ chứng tỏ, vẫn còn một số GV còn hạn chế trong kĩ năng<br /> chỉ Trình độ<br /> Tổng chuyên nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức.<br /> Năm môn<br /> ngoại chính trị<br /> số ngữ 2.3. Đánh giá chung giáo viên trung học phổ thông huyện<br /> học<br /> GV Châu Thành so với yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp<br /> Đại Thạc Sơ Trung<br /> A B Kết quả nghiên cứu cho thấy về phẩm chất đạo đức,<br /> học sĩ cấp cấp<br /> 2015- tư tưởng chính trị: Đa số GV THPT của huyện được đánh<br /> 87 71 16 7 80 75 12 giá là có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị vững<br /> 2016<br /> vàng. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương chính sách<br /> 2016-<br /> 86 71 15 7 79 74 12 của Đảng và Nhà nước. Tham gia tích cực các hoạt động<br /> 2017<br /> xã hội và các phong trào của trường và của địa phương.<br /> 2017- Có ý thức giúp đỡ đồng nghiệp thực hiện tốt các nhiệm<br /> 86 71 15 7 79 74 12<br /> 2018 vụ GV. Đối xử công bằng đối với HS, tích cực tham gia<br /> (Nguồn: Số liệu báo cáo tổng kết năm học của các các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Có lối sống trung<br /> trường THPT) thực, giản dị và lành mạnh, gương mẫu trước HS. Tích<br /> Bảng 3 cho thấy, về chuyên môn, 100% GV có trình độ cực tham gia xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh.<br /> đạt chuẩn và trên chuẩn (thạc sĩ), 100% có chứng chỉ B tiếng Nhiều GV có ý chí phấn đấu cao để được đứng vào hàng<br /> Anh và chứng chỉ A tin học trở lên. Tuy nhiên, đội ngũ GV ngũ của Đảng. Tham gia đầy đủ nội dung bồi dưỡng<br /> có trình độ thạc sĩ có tăng nhưng vẫn còn thấp so với các thường xuyên của ngành. Trong những năm qua, không<br /> có GV nào vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức của người<br /> trường THPT trong tỉnh, tính đến cuối năm học 2017 - 2018<br /> tỉ lệ GV có bằng thạc sĩ là 17% (15/86); lí luận chính trị vẫn thầy giáo. Tuy nhiên, có một số ít GV chưa có ý thức tìm<br /> còn hạn chế: 13,9% (12/86). Thực trạng trên cho thấy, đội tòi, học hỏi để vận dụng các phương pháp mới vào công<br /> ngũ GV các trường THPT trong huyện chưa có sự chuyển tác giảng dạy và giáo dục HS, công tác tích luỹ chuyên<br /> môn chưa được chú trọng.<br /> biến mạnh mẽ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ<br /> chính trị. Do vậy, cần quan tâm phát triển GD huyện nhà, Về kiến thức chuyên môn: Đa số GV nắm được nội<br /> trong đó tập trung bồi dưỡng chuyên môn GV THPT làm dung chủ yếu của môn học mà mình giảng dạy, thấy rõ<br /> khâu đột phá, liên kết chặt chẽ, liên thông với Sở, các trường mối quan hệ giữa các đơn vị kiến thức trong môn học.<br /> đại học trong việc bồi dưỡng GV. Nắm vững và vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy<br /> học. Nắm vững và vận dụng tốt các phương pháp đánh<br /> 2.2.2.2. Về chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ giá HS. Tuy nhiên, số GV có khả năng bồi dưỡng HS<br /> thông theo chuẩn nghề nghiệp giỏi chưa nhiều, một số GV chưa có khả năng ứng dụng<br /> Kết quả xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GV công nghệ thông tin vào trong giảng dạy. Đa số GV có<br /> THPT ở bảng 4. trình độ ngoại ngữ còn thấp.<br /> Bảng 4. Xếp loại đội ngũ GV THPT Về kĩ năng sư phạm:<br /> theo chuẩn nghề nghiệp - Kĩ năng dạy học: Đa số GV có kĩ năng dạy học tốt,<br /> thể hiện ở việc xác định đúng mục tiêu, yêu cầu của bài<br /> Xếp loại dạy; tổ chức tốt các hoạt động học tập cho HS; tổ chức tốt<br /> Tổng<br /> Năm học các mối quan hệ trong giờ học; lựa chọn phương pháp<br /> GV Xuất Trung tương đối phù hợp với từng bài dạy và đối tượng HS; nhiều<br /> Khá Kém<br /> sắc bình GV áp dụng phương pháp dạy học mới như hoạt động theo<br /> 2015 - nhóm nhỏ; nhiều GV sử dụng phương tiện hiện đại vào<br /> 87 62 20 4 0 dạy học; đánh giá HS khách quan, chính xác. Tuy nhiên,<br /> 2016<br /> 2016 - việc đổi mới phương pháp dạy học chưa phát huy được<br /> 2017<br /> 86 54 27 5 0 hiệu quả, dạy học theo hoạt động nhóm nhỏ còn mang tính<br /> hình thức; các tiết dạy sử dụng máy chiếu chủ yếu là trình<br /> 2017 - chiếu, chưa có được sự phối hợp tốt giữa các phương tiện<br /> 86 59 22 5 0<br /> 2018 dạy học truyền thống và hiện đại. Việc đổi mới phương<br /> (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học pháp dạy học mặc dù được triển khai khá bài bản, nhưng<br /> của các trường THPT) một số GV chưa nhận thức đúng về yêu cầu của đổi mới<br /> <br /> 97<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 95-99<br /> <br /> <br /> phương pháp dạy học, chưa nhận thức đầy đủ như thế nào 2.4.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn giáo<br /> là đổi mới phương pháp dạy học, còn lúng túng trong việc viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục<br /> tổ chức các hoạt động dạy học nhằm nâng cao tính tích cực Xây dựng kế hoạch là nhằm góp phần nâng cao tính<br /> tự giác của HS. Một số GV chưa nắm vững cơ sở lí luận chủ động trong công tác bồi dưỡng nâng cao chuyên<br /> của các phương pháp giảng dạy. môn, nghiệp vụ cho ĐNGV, đảm bảo chất lượng bồi<br /> - Kĩ năng GD: Đa số GV có kĩ năng GD học sinh dưỡng đáp ứng mục tiêu đào tạo GV THPT có đủ trình<br /> (HS) tốt, thể hiện ở việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch tổ độ, đủ năng lực, phẩm chất, đạo đức phù hợp với thực<br /> chức hoạt động đối với lớp chủ nhiệm; kĩ năng tổ chức tiễn nhà trường, địa phương. Tạo được sự thống nhất cao<br /> xây dựng phong trào lớp chủ nhiệm; kĩ năng theo dõi, của các bộ phận trong nhà trường, các tổ chức đoàn thể,<br /> nhận xét đánh giá HS. Kĩ năng lựa chọn và xây dựng đội xã hội, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện<br /> ngũ cán bộ lớp có năng lực để phát huy vai trò tự quản kinh tế của huyện còn hạn chế. Định hướng cho tổ<br /> của HS. Tuy nhiên, có một số GV chưa có kĩ năng GD chuyên môn, cho mỗi GV chủ động trong việc xây dựng<br /> HS, chưa nắm bắt được đặc điểm của từng HS để tìm ra kế hoạch giảng dạy, kế hoạch tự bồi dưỡng; đồng thời sử<br /> được phương pháp GD thích hợp; có một số GV quá lỏng dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của huyện.<br /> lẻo trong việc đánh giá, xếp loại HS; bên cạnh đó lại có 2.4.3. Quản lí tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng<br /> một số GV quá cứng nhắc trong việc đánh giá về đạo đức chuyên môn giáo viên trung học phổ thông đáp ứng<br /> HS; việc GD HS cá biệt còn nhiều yếu kém; việc phối chuẩn nghề nghiệp<br /> hợp các lực lượng trong việc GD HS chưa phát huy tốt. Việc quản lí, tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng GV nhằm<br /> - Kĩ năng tự học, tự bồi dưỡng: Số đông GV có kĩ đạt mục tiêu, thực hiện đầy đủ các nội dung và nâng cao<br /> năng xác định mục tiêu, nhu cầu của việc bồi dưỡng nâng kết quả bồi dưỡng. Ngoài hình thức bồi dưỡng thường<br /> cao trình độ. Nhiều GV đã xây dựng được kế hoạch bồi xuyên do Sở GD-ĐT tổ chức, các trường cần quan tâm<br /> dưỡng, tự bồi dưỡng trong thời gian tới. Tuy nhiên, một đến công tác bồi dưỡng GV trong nhà trường, tăng cường<br /> số GV chưa xác định được nội dung bồi dưỡng và tự bồi công tác tự học, tự bồi dưỡng của GV và bồi dưỡng thông<br /> dưỡng, chưa xây dựng được kế hoạch và bố trí thời gian qua hoạt động thực tiễn. Việc tự học, tự bồi dưỡng là<br /> cho việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Một số GV tự bằng năng lực của người học, nhân tố quyết định sự phát triển<br /> lòng với chính mình, không đặt ra mục tiêu cho việc bồi của bản thân người học. Chất lượng GD được nâng cao<br /> dưỡng, tự bồi dưỡng. khi GV biết tự bồi dưỡng và tạo ra năng lực sáng tạo<br /> - Kĩ năng nghiên cứu khoa học: Nhìn chung, kĩ năng trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy. Năng lực thực<br /> nghiên cứu khoa học của GV còn nhiều hạn chế; số đông tiễn là khả năng hiểu biết thực tiễn ở góc độ tư duy, nhận<br /> GV chưa có kĩ năng xác định đề tài cần nghiên cứu; xây thức và được trải nghiệm trong thực tế trên cơ sở tư duy,<br /> dựng đề cương nghiên cứu; tổ chức nghiên cứu và viết công nhận thức đó.<br /> trình nghiên cứu. Công tác viết sáng kiến kinh nghiệm được 2.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên<br /> đánh giá là khâu yếu nhất trong những năm qua. môn giáo viên<br /> 2.4. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng Nhằm đánh giá chất lượng bồi dưỡng GV của từng<br /> chuyên môn cho giáo viên các trường trung học phổ cá nhân cũng như hiệu quả của việc tổ chức hoạt động<br /> thông huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang đáp ứng bồi dưỡng GV của các đơn vị. thông qua công tác thanh<br /> chuẩn nghề nghiệp tra, kiểm tra, đánh giá, giúp cho CBQL thấy được những<br /> 2.4.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí và giáo ưu điểm và tồn tại trong công tác chỉ đạo hoạt động bồi<br /> viên về sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng đội ngũ dưỡng của mình, từ đó sẽ có định hướng thay đổi nội<br /> giáo viên dung, kế hoạch và hình thức chỉ đạo sâu sắc hơn, hiệu<br /> Nâng cao nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên quả hơn, giúp cho hoạt động bồi dưỡng của trường ngày<br /> môn GV là làm cho đội ngũ CBQL, GV nhận thức được càng củng cố và vững mạnh. Để hoạt động bồi dưỡng có<br /> tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra cần phải đổi mới và làm<br /> chuyên môn GV THPT trong việc nâng cao chất lượng tốt công tác kiểm tra, đánh giá. Việc kiểm tra, đánh giá<br /> GD, phát triển GD-ĐT trong giai đoạn hiện nay. Nhất là kết quả công tác bồi dưỡng là một yếu tố kích thích việc<br /> việc làm cho ĐNGV hiểu việc bồi dưỡng trên chuẩn, bồi học tập và bồi dưỡng của GV, góp phần nâng cao chất<br /> dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học đáp ứng tiêu lượng ĐNGV.<br /> chuẩn theo ngạch GV vừa là nhu cầu của mỗi cá nhân, 2.4.5. Tăng cường các nguồn lực hỗ trợ hoạt động bồi<br /> vừa là trách nhiệm của ĐNGV nhằm đáp ứng tiêu chuẩn dưỡng chuyên môn giáo viên<br /> theo ngạch bậc của GV, đáp yêu cầu nâng cao trình độ Nhằm chuẩn bị phương tiện phục vụ hoạt động bồi<br /> trong thời đại hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ. dưỡng GV, tạo điều kiện hỗ trợ cho công tác này đạt hiệu<br /> <br /> 98<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 95-99<br /> <br /> <br /> quả cao hơn. Trên cơ sở đánh giá chính xác thực trạng [7] Phạm Minh Giản (2012). Quản lí phát triển đội ngũ<br /> công tác bồi dưỡng chuyên môn GV THPT, việc chuẩn bị giáo viên trung học phổ thông các tỉnh Đồng bằng<br /> các nguồn lực thực hiện hoạt động này phải được tiến hành sông Cửu Long. NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> trước khi hoạt động diễn ra. Đồng thời, trong quá trình bồi<br /> dưỡng GV, phải quan tâm tăng cường trang bị các điều<br /> kiện về cơ sở vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra. QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC…<br /> (Tiếp theo trang 72)<br /> 3. Kết luận<br /> Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ GV trong nhà Các nội dung trên có mối quan hệ biện chứng với<br /> trường là công việc cần thiết, cấp bách trong sự nghiệp GD nhau trong quá trình quản lí HĐDH môn Tiếng Anh<br /> giai đoạn hiện nay. Theo đó, GV phải không ngừng học hỏi, THCS của các nhà quản lí. Mỗi nội dung có vị trí, vai trò<br /> tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của sự và chức năng riêng nhưng tạo nên một quá trình tổng thể<br /> nghiệp GD-ĐT trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá để nâng cao chất lượng HĐDH tiếng Anh THCS theo<br /> đất nước. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác QL tiếp cận PTNL HS.<br /> hoạt động bồi dưỡng chuyên môn GV THPT thuộc huyện<br /> Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp<br /> Tài liệu tham khảo<br /> như trên. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau;<br /> qua khảo nghiệm có tính cần thiết và khả thi cao. Nếu được [1] Mrowicki, L. (1986). Project Work English<br /> thực hiện đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng hoạt động bồi Competency Based Curriculum. Portland, OR:<br /> dưỡng chuyên môn GV THPT thuộc huyện Châu Thành, Northwest Educational Cooperative, pp. 144.<br /> tỉnh Hậu Giang đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, đồng thời đáp [2] Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thanh Vinh (2011).<br /> ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông hiện nay. Quản lí nhà trường. NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> [3] Trần Kiểm (1997). Giáo trình quản lí giáo dục và<br /> Tài liệu tham khảo trường học. Viện Khoa học Giáo dục.<br /> [4] Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010).<br /> [1] Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013). Nghị Đại cương khoa học quản lí. NXB Đại học Quốc gia<br /> quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn Hà Nội.<br /> bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu [5] Hà Thế Ngữ (2001). Giáo dục học - Một số vấn đề<br /> công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong điều kiện lí luận và thực tiễn. NXB Đại học sư phạm.<br /> kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và [6] Nguyễn Ngọc Quang (1989). Dạy học - Con đường<br /> hội nhập quốc tế. hình thành nhân cách. Trường Cán bộ Quản lí giáo<br /> [2] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 20/2018/TT- dục.<br /> BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT [7] Bộ GD-ĐT (2014). Thông tư số 01/2014/TT-<br /> quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo BGDĐT ngày 24/01/2014 về Ban hành Khung năng<br /> dục phổ thông. lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.<br /> [3] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 12/2011/TT- [8] Bộ GD-ĐT (2014). Công văn số 5333/BGDĐT-<br /> BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT GDTrH ngày 29/9/2014 về việc triển khai kiểm tra,<br /> ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn<br /> Trung học phổ thông và phổ thông có nhiều cấp học. Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014-2015.<br /> [9] Bộ GD-ĐT (2016). Quyết định số 1479/QĐ-<br /> [4] Chính phủ (2014). Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày<br /> BGDĐT ngày 10/5/2016 về Ban hành định dạng đề<br /> 9/6/2014 về Chương trình hành động của Chính phủ<br /> thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 1 theo<br /> thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày<br /> Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt<br /> 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.<br /> Nam.<br /> [5] Nguyễn Văn Đệ - Phan Trọng Nam (2015). Nâng [10] Thủ tướng Chính phủ (2008). Quyết định số<br /> cao năng lực nghiên cứu khoa học của giáo viên ở 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 Ban hành Đề án dạy<br /> các trường trung học phổ thông và trung cấp chuyên học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân<br /> nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tạp chí giai đoạn 2008-2020.<br /> Giáo dục, số 371, tr 5-7; 4. [11] Hoàng Văn Vân - Nguyễn Thị Chi - Hoàng Thị<br /> [6] Nguyễn Văn Đệ (chủ biên) - Lê Kim Oanh (2014). Vấn Xuân Hoa (2006). Đổi mới phương pháp dạy Tiếng<br /> đề đổi mới phương pháp dạy học trong hoạt động đào Anh trung học phổ thông ở Việt Nam. NXB Giáo<br /> tạo giáo viên. Tạp chí Giáo dục, số 332, tr 1-2. dục.<br /> <br /> 99<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2