
Thực trạng và giải pháp định hướng nghề nghiệp của sinh viên năm ba khoa công trình tại trường Đại học Thủy lợi
lượt xem 1
download

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng tự định hướng nghề nghiệp của sinh viên năm 3 Khoa Công trình Đại học Thủy lợi từ đó đề xuất một số giải pháp để giúp sinh viên có định hướng nghề nghiệp phù hợp hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp định hướng nghề nghiệp của sinh viên năm ba khoa công trình tại trường Đại học Thủy lợi
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NĂM BA KHOA CÔNG TRÌNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI Bùi Thị Phương Thảo Trường Đại học Thủy lợi, email: buithiphuongthao@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG thứ ba khoa công trình nhằm thu thập thông tin về thực trạng định hướng nghề nghiệp của sinh Trên thực tế, công tác định hướng nghề viên. Kết quả tác giả nhận được 111 phiếu trả nghiệp cho sinh viên là một công tác rất quan lời của SV và được xử lý trên phần mềm tính trọng của các trường đại học để giúp sinh viên toán, đồng thời tác giả cũng tiến hành phương có việc làm sau khi ra trường. Tỉ lệ sinh viên pháp phỏng vấn sâu đối tượng nghiên cứu. có việc làm cao cũng góp phần giúp tăng khả năng tuyển sinh của ngành. Hơn nữa việc định 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hướng nghề nghiệp góp phần quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp của cá nhân sinh 3.1. Thực trạng sinh viên năm 3 Khoa viên và còn đóng góp cho sự phát triển nguồn Công trình Trường ĐHTL tham gia công nhân lực của quốc gia, tiến tới đóng góp cho việc làm thêm sự giàu mạnh của đất nước. Khoa Công trình, Kết quả khảo sát 111 sinh viên năm thứ ba Trường Đại học Thủy lợi là một khoa có khoa công trình ĐHTL cho thấy hơn 4/5 số truyền thống lâu đời, từng thu hút được một sinh viên đã đi làm thêm. Nhưng tỉ lệ sinh lực lượng sinh viên giỏi và yêu nghề, say mê viên đi làm thêm không liên quan đến ngành học tập và nghiên cứu. Nhưng cho đến nay tại học chiếm đến 73,9% tổng số sinh viên. Trường Đại học Thủy lợi (ĐHTL) nói riêng và nhiều trường đại học có khối ngành Xây dựng nói chung đã gặp những khó khăn trong việc thu hút sinh viên, đặc biệt là những sinh viên (SV) giỏi có xu hướng băn khoăn khi lựa chọn khoa công trình. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng tự định hướng nghề nghiệp của sinh viên năm 3 Khoa Công trình Đại học Thủy lợi từ đó đề xuất một số giải pháp để giúp sinh viên có định hướng nghề nghiệp phù hợp hơn. Hình 1. Tỉ lệ sinh viên năm thứ ba khoa công trình tham gia công việc làm thêm 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trên thực tế sinh viên đi làm thêm là rất Phương pháp nghiên cứu lý luận hệ thống cần thiết, giúp sinh viên học hỏi những kĩ hóa, phân tích, tổng hợp các tài liệu về định năng và kinh nghiệm làm việc. Nếu sinh viên hướng nghề nghiệp có thể làm công việc gắn với chuyên ngành Phương pháp nghiên cứu điều tra bảng hỏi mình đang học thì sẽ giúp sinh viên yêu theo cách lấy mẫu thuận tiện trên ứng dụng thích, say mê với ngành học và có những Google Docs, bảng hỏi được gửi tới SV năm kinh nghiệm hữu ích cho công việc sau này. 389
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tìm kiếm chính là những lý do sâu sắc tạo nên động lực công việc làm thêm đúng chuyên ngành cho việc chủ động say mê nghiên cứu và học nhưng qua phỏng vấn sâu chúng tôi nhận tập. Có lẽ cũng chính vì không có những động thấy các bạn có mong muốn kiếm tiền để lực sâu từ bên trong nên cũng chỉ có gần 1/3 trang trải cuộc sống nên chưa sẵn sàng với số sinh viên nghĩ đến việc muốn sở hữu một những công việc làm thêm gắn với chuyên công ty xây dựng trong tương lai (33,3% sinh môn nhưng chưa có thu nhập hay cơ hội công viên đồng tình). Mong muốn mở công ty khởi việc này cũng ít, thường dành cho những bạn nghiệp, tạo công ăn việc làm cho bản thân và có sự gắn bó với các thầy cô. Những khó cho những người khác thực sự là một định khăn này phần nhiều còn xuất phát từ yếu tố hướng công việc mà gia đình, nhà trường, chủ quan và nhận thức của cá nhân sinh viên. thầy cô muốn khuyến khích sinh viên hướng tới. Đồng thời số liệu cho thấy sinh viên chọn 3.2. Lý do lựa chọn ngành học của sinh ngành xây dựng phần nhiều không do định viên năm 3 Khoa Công trình Trường ĐHTL hướng của gia đình mà là do trượt các nguyện Để có thể định hướng nghề nghiệp lý do vọng khác (41,5% đồng tình). Từ những phân lựa chọn ngành học cũng là một yếu tố rất tích ở trên có thể thấy sinh viên lựa chọn quan trọng. ngành xây dựng vì cho rằng đây là ngành tốt, được xã hội đánh giá cao, hứa hẹn có thu nhập Bảng 1. Lý do lựa chọn ngành Công trình tốt đây là những lý do hoàn toàn chính đáng của sinh viên năm 3 Khoa Công trình nhưng để có thể học tốt hơn, say mê hơn cần Trường ĐHTL giúp sinh viên có tình yêu với các công trình Nửa đúng Không xây dựng có ước mơ phát triển chuyên môn và Đúng Lý do lựa chọn nửa không đúng xây dựng sự nghiệp đáng mơ ước trên ngành (%) đúng (%) (%) mình theo học. Khi phỏng vấn sâu sinh viên Yêu thích các công tác giả cũng nhận thấy sinh viên chưa có niềm 34,2 36,1 29,7 trình xây dựng tin vào năng lực bản thân và nghề nghiệp Xây dựng là ngành mình theo học “Em thấy em học cũng không 54,9 27,1 18 nghề tốt có khả năng lắm nên em quyết định dừng học Thu nhập cao 40,5 39,7 19,8 để tập trung vào công việc bán hàng khả quan Muốn sở hữu một 33,3 27 39,6 hơn” T.M. Dũng lớp K63CX. công ty xây dựng 3.3. Định hướng lựa chọn công việc của Trượt các nguyện vọng khác 41,5 27,9 30,6 sinh viên năm 3 Khoa Công trình ĐHTL Được xã hội đánh Trong quá trình phỏng vấn sâu tác giả 41,4 37,9 20,7 giá cao nhận thấy sinh viên năm ba ngành công trình Ước mơ 20,8 29,7 49,5 đã nhận diện những công việc liên quan Theo lựa chọn của chuyên ngành có thể làm trong tương lai. 20,7 26,2 53,1 gia đình Từ bảng số liệu trên cho thấy, sinh viên lựa chọn ngành xây dựng vì cho rằng đây là ngành tốt (54,9% đồng tình), được xã hội đánh giá cao (41,4% đồng tình) có thu nhập cao (40,5% đồng tình). Nếu để nói về sự yêu thích các công trình xây dựng hay ngành xây dựng là ước mơ của bản thân thì tỷ lệ phần Hình 2. Biểu đồ về mong muốn trăm tương ứng chỉ là 34,2% và 20,8%. Sự lựa chọn công việc của sinh viên năm 3 yêu thích hay coi ngành học là ước mơ mới Khoa Công trình Đại học Thủy lợi (%) 390
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 Biểu đồ cho thấy số lượng sinh viên sau 3.5. Giải pháp nâng cao năng lực định khi ra trường mong muốn được làm công hướng nghề nghiệp cho sinh viên năm 3 việc giám sát là nhiều nhất (51,4%), tiếp đến Khoa Công trình ĐHTL là công việc thiết kế công trình xây dựng Qua số liệu thu được từ nghiên cứu tác giả (46,8%). Với những công việc như thi công, bước đầu đề xuất một số giải pháp như sau: tính toán khối lượng và lập dự án chỉ khoảng - Sinh viên cần có thái độ nghề nghiệp và 20% số sinh viên lựa chọn. Đặc biệt với động lực học tập rèn luyện tích cực với những công việc làm nghiên cứu thì chỉ có chuyên ngành mình đã lựa chọn. Đi làm thêm 7,2% sinh viên lựa chọn. nên chú trọng các công việc hỗ trợ phát triển 3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chuyên môn thay vì những công việc có thu chọn các công việc của sinh viên năm 3 nhập mà không liên quan chuyên môn. Khoa Công trình ĐHTL - Giảng viên cần tăng cường hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học và thực tâp tại Đối với công việc giám sát thi công là công các công trình xây dựng. việc được nhiều bạn lựa chọn nhất, các bạn đã - Khoa cần định hướng hỗ trợ người học nhận định đây là công việc được đi nhiều nơi tăng hiểu biết và cơ hội làm thêm trong (72,10%), vất vả (58,6%), lương cao (45,90%) những công việc chuyên môn. và có sự cạnh tranh (36,90%). Giám sát thi - Nhà trường có thể hướng tới đầu tư mở công cũng là công việc có cơ hội thăng tiến rộng hoặc liên kết các viện, trung tâm, công nhưng không dễ xin việc và môi trường hay ty tạo môi trường làm thêm nhiều hơn nữa thời gian làm việc không được thoải mái. cho sinh viên ngành công trình. 4. KẾT LUẬN Kết quả phân tích cho thấy sinh viên năm ba khoa công trình trường Đại học Thủy Lợi đã có những nhận thức nhất định về nghề nghiệp tương lai. Các em biết các định hướng công việc có thể làm khi ra trường. Nhưng các Hình 3. Biểu đồ những yếu tố ảnh hưởng em chưa có tình yêu lòng đam mê với chuyên đến lựa chọn công việc của sinh viên ngành mình học. Trên thực tế rất ít sinh viên Cũng tương tự như lý do lựa chọn ngành đi làm thêm những công việc có liên quan đến học ban đầu các bạn sinh viên rất chú ý đến chuyên ngành. Có thể nói việc định hướng lương cao, có cơ hội thăng tiến nhưng đều nghề nghiệp của sinh viên thực sự cần sự chủ đánh giá các công việc của ngành xây dựng là động tích cực của các em nhưng cũng cần sự những công việc vất vả và phải đi nhiều nơi. chung tay của nhà trường, thầy cô, gia đình Phỏng vấn sâu các bạn sinh viên cũng nhận cũng như những sự hỗ trợ của các doanh nghiệp tuyển dụng và nhà nước nói chung. định ngành công trình xác định “lúc trẻ đi nhiều nơi cũng thích nhưng sẽ gặp khó khăn 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO về cuộc sống gia đình, em mong muốn có thể tìm được công việc phù hợp sau một thời gian [1] Nguyễn Hữu Dũng (2005) - Thị trường lao vất vả” (sinh viên N.V. Thanh lớp 63C). động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên - NXB Lao động xã hội. Số liệu thu thập được cũng cho thấy có tới [2] Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Nhâm, Ngô 47,7% số sinh viên năm 3 ngành công trình Thị Bích Hằng (2023), Thực trạng và giải tham gia trong cuộc khảo sát đã nhận định pháp định hướng nghề nghiệp cho sinh viên nếu có thể lựa chọn thì muốn được học ngành Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt khác, điều nay cho thấy rõ những băn khoăn Nam, Tạp chí Khoa học và Nông nghiệp trong định hướng nghề nghiệp của các bạn. Việt Nam 2023, 21(2), 255-263. 391

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuyết trình về Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em
52 p |
1898 |
107
-
Báo cáo thực tập Văn hóa học: Văn hóa dân tộc Mạ (Thôn 3, Xã Đinh Trang Thượng, Huyện Di Linh - Lâm Đồng)
23 p |
595 |
78
-
Bài thuyết trình chủ đề Bạo lực gia đình
23 p |
1686 |
72
-
TRiết học giải thích nguyên nhân thưc trạng giao thông đô thị và giải pháp - 2
7 p |
138 |
20
-
TÂM LÝ QUẢN TRỊ - CÁC QUÁ TRÌNH TÂM LÝ VÀ TRẠNG THÁI TÂM LÝ - 3
17 p |
142 |
12
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin thư viện: Nguồn nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Hà Nội – Thực trạng và giải pháp
63 p |
69 |
9
-
Quan hệ ngoài hôn nhân trong gia đình Việt Nam hiện nay
6 p |
142 |
7
-
Chính sách trợ giúp xã hội cho người nghèo ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp - Nguyễn Văn Tuân
11 p |
83 |
7
-
Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ gia đình dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam
6 p |
14 |
3
-
Phát triển kĩ năng kiên định cho sinh viên trường Đại học Cần Thơ - Trần Lương
12 p |
71 |
2
-
thực trạng đánh giá chương trình đào tạo theo các chuẩn của Việt Nam - Giải pháp bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo
11 p |
10 |
2
-
Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Ngoại ngữ - Học viện Ngân hàng
12 p |
8 |
2
-
Bàn về Blended learning tại các trường đại học hiện nay: Thực trạng và giải pháp
10 p |
9 |
1
-
Nghiên cứu thực trạng kĩ năng giải quyết vấn đề sáng tạo của sinh viên ngành Kĩ thuật tại trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
10 p |
12 |
1
-
Thực trạng và giải pháp trong công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài chương trình đào tạo của trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
6 p |
3 |
1
-
Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh
6 p |
2 |
1
-
Việc làm ở các địa phương ven biển miền Trung: Thực trạng và giải pháp
7 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
