
Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Ngoại ngữ - Học viện Ngân hàng
lượt xem 2
download

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với công cụ nghiên cứu là bảng hỏi được thiết kết với trình tự (1) Nhận thức; (2) Đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học; (3) Nguyên nhân của thực trạng; (4) Khó khăn mà sinh viên gặp phải. Phần mềm SPSS (phiên bản 20) được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích dữ liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Ngoại ngữ - Học viện Ngân hàng
- TRAO ĐỔI v THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA NGOẠI NGỮ - HỌC VIỆN NGÂN HÀNG CẤN THUÝ LIÊN*, NGUYỄN THỊ HUYỀN** * Học viện Ngân hàng, lienct@hvnh.edu.vn ** Học viện Ngân hàng, huyenanh26122003@gmail.com Ngày nhận bài: 07/5/2024; ngày sửa chữa: 28/5/2024; ngày duyệt đăng: 15/6/2024 TÓM TẮT Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học. Hiện tại, Khoa Ngoại ngữ - Học viện Ngân hàng đang rất quan tâm tới việc phát triển và tăng cường chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh viên. Bài nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát 266 sinh viên thuộc Khoa Ngoại ngữ nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khoa Ngoại ngữ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với công cụ nghiên cứu là bảng hỏi được thiết kết với trình tự (1) Nhận thức; (2) Đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học; (3) Nguyên nhân của thực trạng; (4) Khó khăn mà sinh viên gặp phải. Phần mềm SPSS (phiên bản 20) được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích dữ liệu. Kết quả chỉ ra rằng, dù có năng lực nghiên cứu khoa học tương đối tốt, nhưng hầu hết sinh viên chưa có nhiều hiểu biết, hứng thú về hoạt động nghiên cứu khoa học, cụ thể với các mức độ như sau: 10.9% sinh viên không biết đến hoạt động nghiên cứu khoa học, 63,2% sinh viên có nghe nhưng chưa tìm hiểu. Nguyên nhân chính xuất phát từ bản thân sinh viên do gặp nhiều khó khăn trong quá trình làm nghiên cứu khoa học. Dựa trên kết quả thu được, các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này được đề xuất, góp phần khơi dậy hứng thú cũng như hiểu biết để sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học ngày càng nhiều hơn với chất lượng cao hơn. Từ khóa: hoạt động nghiên cứu khoa học, Học viện Ngân hàng, Khoa Ngoại ngữ, sinh viên ATC 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đã chỉ đạo: “Các trường đại học phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển T rong nền kinh tế tri thức, hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển đội ngũ giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống”. Bên cạnh đó, Huỳnh Ngọc Thành (2017) cũng đưa ra nhận định rằng, hoạt động NCKH góp nhân lực khoa học công nghệ cho đất nước, là yếu phần quan trọng vào việc nâng cao trình độ khoa tố cần thiết quyết định đến sự phát triển kinh tế-xã học của giảng viên và sinh viên (SV), nâng cao hội. Đặc biệt đối với bậc đại học, khẳng định tầm chất lượng đào tạo, đồng thời khẳng định uy tín quan trọng của NCKH, Nghị quyết hội nghị lần và vị thế của nhà trường trong lĩnh vực giáo dục. thứ hai của Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của hoạt động KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 44 (6/2024) 79
- v TRAO ĐỔI NCKH, trong những năm qua, Khoa Ngoại ngữ Năng lực NCKH là khả năng khám phá bản (KNN) nói riêng và Học viện Ngân hàng (HVNH) chất và quy luật vận động của sự vật, xã hội và nói chung đã quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ công tác tư duy để ứng dụng vào việc tạo ra tri thức khoa NCKH và xác định đây là một trong những nhiệm học mới. Được định nghĩa bởi Nguyễn Xuân Quy vụ quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo SV. (2015) và Ngô Thị Trang (2019), năng lực này bao Tuy nhiên, trong thực tế, việc NCKH của SV trong gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ, đóng vai trò khoa còn tồn tại hạn chế về nhận thức, tính chủ quan trọng trong việc hình thành, rèn luyện nguồn động, phương pháp nghiên cứu… và số lượng đề nhân lực trong quá trình tổ chức, triển khai nghiên tài. Cụ thể, trong năm học 2022-2023, số lượng cứu thực tiễn giáo dục ở những điều kiện cụ thể. đề tài cấp Khoa chỉ có 5 đề tài. Tuy nhiên, do chất Nó không chỉ là mang ý nghĩa cho hoạt động lượng đề tài khá tốt nên cả 5 đề tài đều được gửi NCKH mà còn là hành trang suốt đời mà sinh viên dự thi cấp Học viện. Trong 5 đề tài đó, đã có 01 nhận được sau môi trường đại học. đề tài đoạt giải ba, 02 đề tài đạt giải khuyến khích Như vậy, ngoài việc cung cấp cho sinh viên cấp Học viện. Cũng trong năm học này, một nhóm những lợi ích liên quan đến vật chất và nâng cao sinh viên của Khoa cũng đã có bài dự thi và lọt vào chất lượng đào tạo, NCKH còn mang đến cho sinh chung kết cuộc thi về NCKH của “Diễn đàn sinh viên đa kỹ năng như kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng viên nghiên cứu khoa học Quốc tế - Lần thứ 7”. Và quản lý thời gian, kỹ năng làm việc nhóm và hình nhóm sinh viên của Khoa đã trở thành một trong thành nên những phẩm chất, tác phong như tính số các nhóm đại diện SV Việt Nam tham dự Diễn sáng tạo, khả năng làm việc độc lập. Đây là nơi đàn tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ số liệu trên cho nuôi dưỡng tiềm năng, đam mê tri thức khoa học thấy, hoạt động NCKH của Khoa đã bắt đầu khởi của sinh viên và góp phần hình thành nên nguồn sắc. Tuy nhiên, số lượng các đề tài nghiên cứu còn nhân lực cho đất nước. Để thúc đẩy hoạt động này, khiêm tốn so với tổng bài nghiên cứu của toàn Học cần có sự hỗ trợ từ nhà trường, các khoa chuyên viện và cần phải có nhiều nỗ lực hơn nữa từ phía ngành, giảng viên cũng như sự nhận thức và quan Khoa và SV. tâm từ phía sinh viên. Trong bối cảnh đó, việc tìm hiểu và phân tích 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thực trạng hoạt động NCKH của KNN - HVNH là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để 3.1. Miêu tả mẫu đề xuất các giải pháp đối với Học viện, Khoa và Nghiên cứu được tiến hành vào giữa học kỳ 2 SV nhằm tăng cường đề tài cả về chất lượng và số năm học 2023-2024. Đối tượng khảo sát bao gồm lượng cũng như thúc đẩy hoạt động NCKH chung các SV KNN đến từ các khóa K26, K25, K24, K23 của Khoa. và một số cựu SV K22 mới tốt nghiệp với số lượng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN hướng tới là 750 người (Số lượng tuyển sinh của Khoa mỗi năm khoảng 150 sinh viên). Hoạt động NCKH là tập hợp các quy trình hệ thống khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy Kích thước mẫu: Theo công thức tính mẫu của luật tự nhiên để có thể phát hiện ra quy luật của sự Yamane ta có: vật, từ đó có thể tìm ra giải pháp áp dụng vào thực N tiễn. Các định nghĩa về NCKH từ các nguồn như n= 1 + N x e2 Luật Khoa học và Công nghệ (2013), Vũ Cao Đàm (2011) hay Mega Journals (2013) đều nhấn mạnh Trong đó: n là cỡ mẫu cần xác định vai trò của NCKH trong việc ứng dụng thành tựu N là tổng thể mẫu khoa học-kỹ thuật nhằm phục vụ cho nhu cầu của e là sai số cho phép (phổ biến nhất xã hội. ±0.05). KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 80 Số 44 (6/2024)
- TRAO ĐỔI v Áp dụng công thức ta có: Tổng cộng có 275 bảng hỏi được phát ra và thu về 268 bảng, tương ứng với tỷ lệ phản hồi là 750 97,5%. Trong đó có 02/268 phản hồi không hợp n= ≈ 261 1 + 750 x 0.052 lệ do trả lời thiếu thông tin nên bị loại bỏ và 266 Số lượng câu trả lời thu thập được là 266 phản hồi hợp lệ còn lại được thống kê một cách (>261), con số này đủ lớn để kết quả khảo sát có ý trực quan trên Excel trước khi đưa vào nhập liệu nghĩa và mức độ tin cậy tốt. để phân tích trên SPSS 20.0. Cơ cấu mẫu theo khóa có đặc điểm thể hiện 3.3. Phương pháp phân tích số liệu như sau: Hệ số Cronbach alpha được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của các biến quan sát. Hình 1. 3.3.1. Độ tin cậy – Hệ số Cronbach alpha Tỷ lệ sinh Để có một thang đo tốt, độ tin cậy “Cronbach’s viên các Alpha If Item Deleted” cần đạt ngưỡng độ tin cậy khóa tham từ 0.7 trở lên, theo Nunnally (1978) và Hair và gia khảo sát cộng sự (2009). Đồng thời, theo Cristobal và cộng sự (2007), khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, biến quan sát có giá trị “Corrected Item – Total Correlation” từ 0.3 trở lên thì là thang đo tốt. 3.2. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu Nếu chỉ số nhỏ hơn 0.3 thì nên xem xét loại bỏ biến đó. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi, dựa trên sự tham khảo từ bảng hỏi của tác Bảng 1. Tóm tắt thông tin cơ bản về các quan sát giả Nguyễn Tuấn Kiệt và cộng sự được đăng trên Case Processing Summary Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ (2019) N % về “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động Cases Valid 266 100.0 tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa kinh tế, trường đại học Cần Thơ”. Nhằm phù hợp Excluded a 0 .0 với bối cảnh và mục đích nghiên cứu cụ thể tại Total 266 100.0 KNN - HVNH, nhóm đã thay đổi và bổ sung một Thông tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, thu số nội dung ở phần nhận thức, nguyên nhân, khó được kết quả Cỡ mẫu là 266 mẫu (Cases), trong đó khăn và đánh giá năng lực trong hoạt động NCKH 266 mẫu đưa vào thống kê đều hợp lệ (Valid), 0 có của SV. số quan sát không hợp lệ (Excluded). Bảng 2. Tổng hợp thống kê hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (Nguồn: SPSS version 20 – based synthesis) Corrected Cronbach’s Cronbach’s Phần Tên biến Item-Total Alpha if Alpha Correlation Item Deleted Sự cần thiết Mức độ cần thiết của việc NCKH .562 của hoạt Mức độ cần thiết phải phát triển NCKH .775 động NCKH .500 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 44 (6/2024) 81
- v TRAO ĐỔI Nền tảng kiến thức .615 .913 Thành tích học tập .574 .915 Kỹ năng phân bổ thời gian thực hiện NCKH .706 .909 Kỹ năng làm việc nhóm .582 .914 Kỹ năng chọn đề tài nghiên cứu .711 .909 Đánh giá năng lực Kỹ năng đọc tài liệu và trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu .671 .911 NCKH của Kỹ năng xây dựng đề cương NCKH .918 .679 .910 sinh viên Kỹ năng xây dựng bảng hỏi, phiếu điều tra, phỏng vấn, mô hình/thực hiện ATC .661 .911 cuộc nghiên cứu Kỹ năng thu thập, phân tích và giải thích số liệu thu được .697 .910 Kỹ năng viết bài báo cáo khoa học .730 .908 Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu .637 .912 Kỹ năng trình bày và bảo vệ đề tài tại Hội đồng khoa .686 .910 SV chưa nhận thức được vai trò của việc tham gia hoạt động NCKH .382 .844 Chưa nắm vững phương pháp luận NCKH .411 .843 Không hứng thú với hoạt động NCKH .366 .845 Khó khăn trong việc thành lập nhóm cùng thực hiện .372 .845 Khó khăn trong việc thu thập và xử lý số liệu .511 .838 Khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo .572 .834 Nguyên nhân của Thiếu thời gian .449 .841 thực trạng NCKH là một hoạt động khó .848 .445 .841 hoạt động Thiếu tài liệu tham khảo phục vụ cho NCKH .519 .837 NCKH Khoa chưa quan tâm đến HĐ NCKH của sinh viên .579 .833 Nhà trường chưa quan tâm đến HĐ NCKH của sinh viên .596 .832 Giảng viên chưa nhiệt tình hướng dẫn .517 .837 Trình độ, kinh nghiệm hướng dẫn của giảng viên còn hạn chế .432 .843 Sinh viên chưa tham gia vào các buổi phát động phong trào NCKH của Khoa .514 .837 Sinh viên chưa tham gia vào các buổi phát động phong trào NCKH của Trường .498 .838 Không có hứng thú thực hiện NCKH .424 .851 Lựa chọn đề tài .512 .845 Tìm giảng viên hướng dẫn và bạn đồng hành .562 .842 Sắp xếp và quản lý thời gian .623 .838 Tìm kiếm và xử lý dữ liệu .566 .842 Nguồn tài chính hỗ trợ của Khoa, Học viện .422 .850 Khó khăn Cách trình bày, sử dụng ngôn ngữ khoa học .540 .843 của SV khi tham gia Khả năng tiếp cận tài liệu và đọc hiểu các tài liệu nước ngoài thấp .855 .455 .848 hoạt động Sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chưa tốt .499 .846 NCKH Sinh viên chưa được tiếp xúc với các nhóm đã từng đạt giải trong các kỳ NCKH .555 .842 trước để được chia sẻ kinh nghiệm Phần lớn sinh viên chưa nắm vững phương pháp NCKH, còn khá mơ hồ trong .533 .844 nghiên cứu Không tham gia đủ các buổi tọa đàm hướng dẫn thực hiện NCKH do khoa tổ chức .483 .847 Không tham gia đủ các buổi tọa đàm hướng dẫn thực hiện NCKH do trường .526 .844 tổ chức KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 82 Số 44 (6/2024)
- TRAO ĐỔI v 3.3.2. Giá trị trung bình – Mean 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Bài nghiên cứu sử dụng các chỉ số thống kê mô 4.1. Nhận thức của sinh viên với hoạt động tả như giá trị trung bình (gồm có độ lệch chuẩn), tần nghiên cứu khoa học số, tỷ lệ và bảng biểu thống kê nhằm phản ánh trực 4.1.1. Mức độ nhận biết của sinh viên quan những thực trạng hoạt động NCKH của SV. Ý nghĩa của giá trị khoảng cách cho các tiêu chí xét về giá trị trung bình (Mean) mức độ được xác định bằng công thức: Giá trị Maximum-Minimum 5-1 khoảng = = = 0.8 cách n 5 Ý nghĩa của giá trị trung bình cho mỗi tiêu chí phụ thuộc vào bản chất của câu hỏi, cụ thể như sau: Bảng 3. Ý nghĩa của giá trị trung bình Hình 2. Mức độ nhận biết của SV cho tiêu chí nguyên nhân và khó khăn về hoạt động NCKH Giá trị trung bình Ý nghĩa Hình 2 thể hiện mức độ nhận biết về hoạt động NCKH của sinh viên ATC cho thấy, nhìn chung 1.00 – 1.80 Hoàn toàn không ảnh hưởng sinh viên không có nhiều hiểu biết về hoạt động 1.81 – 2.60 Không ảnh hưởng NCKH, đặc biệt lượng sinh viên tham gia và đã 2.61 – 3.40 Trung lập tham gia là còn rất thấp. Cụ thể Số sinh viên chỉ 3.41 – 4.20 Ảnh hưởng mới nghe về hoạt động này nhưng chưa tìm hiểu 4.21 – 5.00 Hoàn toàn ảnh hưởng lên tới 63,2% cho thấy, hoạt động này đã được tuyên truyền nhưng còn kém thu hút với sinh viên. Ngoài ra, thang đo Likert 5 mức độ để nhận Ngoài ra, dù tăng xấp xỉ 51% so với SV đã tham gia NCKH vào những năm học trước, nhưng thực định thái độ hay ý kiến dựa vào đề xuất của Likert tế số lượng SV tham gia NCKH chỉ chiếm 5,2%; (1932) được sử dụng để phân tích, đánh giá các nói cách khác trong 19 SV thì mới có 1 SV tham nhân tố gây ảnh hưởng tới thực trạng tham gia gia NCKH. hoạt động NCKH của SV. Dựa vào đó tính được giá trị khoảng cách để đưa ra mức ý nghĩa khác 4.1.2. Các kênh nhận thông tin nghiên cứu nhau cho các tiêu chí. khoa học của sinh viên Bảng 4. Ý nghĩa của giá trị trung bình Hình 3 thể hiện các kênh thông tin về NCKH cho tiêu chí đánh giá năng lực mà sinh viên KNN nhận được. Nhìn chung, dù có những kênh thông tin đa dạng cho sinh viên nhưng Giá trị trung bình Ý nghĩa tỷ lệ tiếp cận chưa cao, cao nhất là từ phía Khoa 1,00 – 1,80 Rất yếu Ngoại ngữ với 63,5%. Một số kênh khác như Từ 1,81 – 2,60 Yếu phía nhà trường (website, fanpage của trường), 2,61 – 3,40 Trung bình qua thầy cô và bạn bè có tỷ lệ nhận được lần lượt là 54.5%, 34,2% và 37,2%. Kênh hoạt động kém 3,41 – 4,20 Tốt hiệu quả nhất là phát động trực tiếp (thông qua 4,21 – 5,00 Rất tốt băng rôn treo dán, tổ chức các buổi hội thảo) với KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 44 (6/2024) 83
- v TRAO ĐỔI tỷ lệ là 29.7%. Nguyên nhân có thể xuất phát từ Đánh giá về mức độ cần thiết của hoạt động các ấn phẩm in của ban truyền thông còn ít và đa NCKH và phát huy năng lực NCKH của sinh viên số chưa tạo ra sự tò mò và thu hút SV. Ngoài ra, ATC (Hình 4) cho thấy nhận thức của sinh viên là thông tin về những buổi workshop và hội thảo do chưa nhất quán, tương tự với kết quả nghiên cứu Viện Nghiên cứu tổ chức còn chưa tiếp cận được của Khoa Kinh tế trường Đại học Cần Thơ. Cụ thể tới sinh viên hoặc lịch tổ chức không phù hợp với rất cần thiết chiếm lần lượt 10,5% và 20,3%; cần thời khóa biểu của SV. Cá biệt tồn tại số ít SV thiết chiếm 57.1% và 53.4%; bình thường chiếm không nắm được bất cứ thông tin nào (6.4%), đặt 29,7% và 24,8%, không cần thiết chiếm 1,5% và ra trách nhiệm cho cố vấn học tập của các khoá 0,4%, rất không cần thiết cùng chiếm 1,1%. tìm hiểu nguyên nhân, từ đó có những giải pháp phù hợp. 4.1.4. Hiểu biết của sinh viên về những lợi ích khi tham gia nghiên cứu khoa học Hình 3. Các kênh nhận thông tin về hoạt động NCKH 4.1.3. Mức độ cần thiết của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển năng lực nghiên cứu Hình 5. Hiểu biết của SV về những lợi ích khoa học trong sinh viên khi tham gia NCKH Hình 5 về lợi ích khi tham gia nghiên cứu khoa học cho thấy, hầu hết SV ATC biết tới NCKH là một cuộc thi (tỷ lệ lên tới 83,5%). Trong khi những lợi ích khác như Phát triển kỹ năng nghiên cứu, phát triển tư duy đa chiều, phát triển kiến thức, được kết nối với bạn bè và giảng viên, nhận được điểm cộng hay nhận được học bổng từ các quỹ, tổ chức khác còn mới mẻ với sinh viên (tỷ lệ từ 62- 68%). Duy nhất có lợi ích Được khoa giới thiệu với đối tác tuyển dụng chỉ chiếm 47,4% - thấp nhất Hình 4. Mức độ cần thiết của hoạt động NCKH trong số các lợi ích được biết đến. Cá biệt có 1.9% và phát triển năng lực NCKH sinh viên không biết bất kỳ lợi ích nào. KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 84 Số 44 (6/2024)
- TRAO ĐỔI v 4.2. Đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học quan vấn đề nghiên cứu với GTTB là 3,54. Theo của sinh viên Học viện Ngân hàng đánh giá của SV thì SV đạt được mức độ thành thạo tương đối trong kỹ năng này, đó là do SV đã Bảng 5. Thống kê SV tự đánh giá năng lực được giảng dạy môn “Kỹ năng đọc phân tích” cũng NCKH như thông qua việc liên tục sử dụng kỹ năng này để tìm hiểu và tổng hợp thông tin từ các nguồn tài Độ lệch liệu khác nhau. Kế đến là kỹ năng xây dựng bảng TT Năng lực NCKH GTTB chuẩn hỏi, phiếu điều tra, phỏng vấn, mô hình/thực hiện 1 Nền tảng kiến thức 3,43 0,725 cuộc nghiên cứu và kỹ năng thu thập, phân tích và 2 Thành tích học tập 3,55 0,678 giải thích số liệu thu được đều đạt GTTB là 3,51. 3 Kỹ năng phân bổ thời gian thực 3,40 0,791 Sau khi KNN triển khai công tác giảng dạy bộ môn hiện NCKH “Phương pháp nghiên cứu khoa học”, SV được cung 4 Kỹ năng làm việc nhóm 3,77 0,731 cấp kiến thức sơ bộ và tham gia vào các hoạt động 5 Kỹ năng chọn đề tài nghiên cứu 3,42 0,789 thực hành giúp cho SV không còn cảm thấy lúng Kỹ năng đọc tài liệu và trình bày túng, bỡ ngỡ khi thiết kế và thực hiện các phương 6 3,54 0,810 tổng quan vấn đề nghiên cứu pháp nghiên cứu cơ bản, cũng như việc xử lý số 7 Kỹ năng xây dựng đề cương 3,36 0,750 liệu và trình bày kết quả một cách lôgic và rõ ràng. NCKH Kỹ năng xây dựng bảng hỏi, Ở mức GTTB trên 3,4 gồm có 4 kỹ năng: kỹ 8 phiếu điều tra, phỏng vấn, mô 3,51 0,802 năng chọn đề tài nghiên cứu (3,42) kỹ năng viết hình/thực hiện cuộc nghiên cứu bài báo cáo khoa học (3,45), kỹ năng kiểm tra, Kỹ năng thu thập, phân tích và 9 3,51 0,754 đánh giá kết quả nghiên cứu (3,44), kỹ năng trình giải thích số liệu thu được bày và bảo vệ đề tài tại Hội đồng khoa học (3,47). Kỹ năng viết bài báo cáo khoa 10 3,45 0,842 Các kỹ năng này được đánh giá với mức tốt là một học Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết biểu hiện khả quan, bởi đây đều là các kỹ năng góp 11 3,44 0,771 quả nghiên cứu phần tạo nên thành quả cho một công trình NCKH. Kỹ năng trình bày và bảo vệ đề 12 3,47 0,843 Còn lại là 2 kỹ năng ở mức độ trung bình: tài tại Hội đồng khoa học Kỹ năng phân bổ thời gian thực hiện NCKH với Từ bảng 5 kết hợp với bảng 3 cho thấy hai yếu GTTB là 3,4. Điều này có thể được lý giải là do tố: nền tảng kiến thức của SV đạt giá trị trung bình một số ít SV vẫn còn chưa để tâm tới NCKH hoặc (GTTB) là 3,43, và thành tích học tập là 3,55. Điều là vì kỹ năng sắp xếp thời gian biểu của SV còn này phản ánh về mức độ hiểu biết cơ bản của SV hạn chế gây ra sự cản trở trong việc quản lý thời KNN nhìn chung ở mức tốt, và SV cũng đã đạt được gian dành cho hoạt động NCKH; Kỹ năng xây các thành tích nhất định trong học tập trước đó. dựng đề cương NCKH có GTTB là 3,36. Kỹ năng Trong số 10 kỹ năng NCKH được khảo sát thì viết đề cương là kỹ năng quan trọng, cần thiết mà có tới 8 kỹ năng mà SV tự đánh giá đạt ở mức độ người làm nghiên cứu cần phải có, tuy nhiên trên tốt với GTTB trên 3,4. Đây là một kết quả đầy thực tế kết quả chỉ đạt ở mức khá cho thấy kỹ năng tích cực và triển vọng đối với công tác NCKH của này của SV vẫn chưa thuần thục. Sau khi đã chọn KNN. Kỹ năng làm việc nhóm đạt GTTB cao nhất được đề tài nghiên cứu thì SV vẫn còn lúng túng là 3,77 cho thấy SV đã được trang bị, rèn luyện tốt và chưa biết cách triển khai hiệu quả. do hiệu quả của hoạt động làm các bài tập nhóm Tóm lại, với kết quả khảo sát thực trạng năng trong chương trình học. lực NCKH của SV thì cả 2 yếu tố về cơ sở học vấn Ở mức GTTB trên 3,5 gồm có 3 kỹ năng, đầu và 8 kỹ năng được đánh giá ở mức tốt. Còn lại 2 kỹ tiên đó là kỹ năng đọc tài liệu và trình bày tổng năng chỉ đạt mức trung bình thì có kỹ năng viết đề KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 44 (6/2024) 85
- v TRAO ĐỔI cương NCKH có ảnh hưởng đáng kể đối với chất 1,81-2,60. Phần lớn sinh viên đánh giá hai nguyên lượng sản phẩm NCKH. nhân này không ảnh hưởng đến việc tham gia hoạt động NCKH của sinh viên KNN - HVNH. Trong 4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc tham những năm qua, giảng viên của KNN với nhiều gia nghiên cứu khoa học của sinh viên năm kinh nghiệm hướng dẫn cho sinh viên về hoạt Bảng 6. Thống kê nguyên nhân ảnh hưởng động NCKH đã rất tận tình chỉ bảo, định hướng đến việc tham gia NCKH của SV cùng sinh viên trong suốt quá trình từ lúc mới bắt đầu thành lập nhóm cho tới khi nộp đề tài nghiên Độ lệch cứu lên Khoa và Học viện. TT Các nguyên nhân GTTB chuẩn Sáu yếu tố tiếp theo bao gồm Khó khăn trong SV chưa nhận thức được vai trò 1 của việc tham gia hoạt động 3,43 0,795 việc thành lập nhóm cùng thực hiện (3,39), Thiếu NCKH tài liệu tham khảo phục vụ cho NCKH (3,35), Sinh Chưa nắm vững phương pháp viên chưa tham gia các buổi phát động phong trào 2 3,62 0,753 luận NCKH NCKH của Khoa (3,26), Sinh viên chưa tham gia 3 Không hứng thú với hoạt động 3,65 0,870 các buổi phát động phong trào NCKH của trường NCKH (3,29), Khoa chưa quan tâm đến HĐ NCKH của 4 Khó khăn trong việc thành lập 3,39 0,827 sinh viên (2,84) và Trường chưa quan tâm đến HĐ nhóm cùng thực hiện NCKH của sinh viên (2,67) đều có GTTB trên 2,61 Khó khăn trong việc tìm kiếm và dưới 3,41 đây là mức trung lập. Điều này cho 5 3,49 0,895 nguồn tài liệu tham khảo thấy những nguyên nhân này cũng có ảnh hưởng 6 NCKH là một hoạt động khó 3,61 0,934 nhất định tới việc tham gia hoạt động NCKH của Thiếu tài liệu tham khảo phục vụ sinh viên KNN. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng 7 3,35 0,949 cho NCKH không nhiều, đồng thời nó cũng phản ánh rằng sinh Khoa chưa quan tâm đến HĐ viên chưa quan tâm, chú trọng đến 6 yếu tố này. 8 2,84 1,123 NCKH của SV Đối với các yếu tố bao gồm: Sinh viên chưa Nhà trường chưa quan tâm đến 9 2,67 1,124 nhận thức được vai trò của việc tham gia hoạt HĐ NCKH của SV Giảng viên chưa nhiệt tình hướng động NCKH (3,43), Chưa nắm vững phương pháp 10 2,56 1,109 dẫn luận NCKH (3,62), Không hứng thú với hoạt động Trình độ, kinh nghiệm hướng dẫn NCKH (3,65), Khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn 11 2,50 1,110 của giảng viên còn hạn chế tài liệu tham khảo (3,49), NCKH là một hoạt động Sinh viên chưa tham gia các buổi khó (3,61). Những yếu tố này được đánh giá là có 12 phát động phong trào NCKH 3,26 0,938 ảnh hưởng tới việc tham gia hoạt động NCKH của của Khoa sinh viên với GTTB được đánh giá trong khoảng Sinh viên chưa tham gia các buổi 3,41-4,20. Trong đó yếu tố: Không hứng thú với 13 phát động phong trào NCKH 3,29 0,926 hoạt động NCKH có ảnh hưởng lớn nhất tới việc của trường tham gia hoạt động NCKH của sinh viên. Từ bảng 6 mô tả thống kê mô tả ở trên kết hợp Kết quả trên cho thấy, những yếu tố liên quan với bảng 4 - ý nghĩa GTTB của những yếu tố đó đến chất lượng giảng viên, sự chưa quan tâm của chỉ ra rằng: Các nguyên nhân bao gồm Giảng viên Khoa và Học viện phần lớn không phải là nguyên chưa nhiệt tình hướng dẫn với GTTB 2,56 và Trình nhân ảnh hưởng đến việc tham gia hoạt động độ, kinh nghiệm hướng dẫn của giảng viên còn NCKH của sinh viên KNN - HVNH. Nguyên nhân hạn chế với GTTB 2,50 đều thuộc mức GTTB từ chủ yếu đến từ sinh viên. Vì vậy, các giải pháp KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 86 Số 44 (6/2024)
- TRAO ĐỔI v được đề xuất cần tập trung vào các yếu tố mà đa quá trình làm NCKH lần lượt là Không tham gia số sinh viên cho là có ảnh hưởng tới việc tham gia đủ các buổi tọa đàm hướng dẫn thực hiện NCKH NCKH. do khoa tổ chức với GTTB là 3,39 và phần lớn sinh viên chưa nắm vững phương pháp NCKH, còn khá 4.4. Khó khăn ảnh hưởng đến việc tham gia mơ hồ trong nghiên cứu với GTTB là 3,78. nghiên cứu khoa học của sinh viên Trong số 13 yếu tố khó khăn thì có tới 12 yếu Bảng 7. Thống kê khó khăn ảnh hưởng đến tố được coi là ảnh hưởng đến việc tham gia NCKH việc tham gia NCKH của SV của sinh viên. Các yếu tố này đều nằm ở mức trung bình từ 3,41 đến 4,20 được đánh giá là ảnh hưởng Độ lệch TT Các khó khăn GTTB đến NCKH, bao gồm: Không có hứng thú thực chuẩn hiện NCKH (3,49), Lựa chọn đề tài (3,68), Tìm Không có hứng thú thực hiện 1 NCKH 3,49 0,891 giảng viên hướng dẫn và bạn đồng hành (3,42), Sắp xếp và quản lý thời gian (3,65), Tìm kiếm và xử 2 Lựa chọn đề tài 3,68 0,756 lý dữ liệu (3,68), Nguồn tài chính hỗ trợ của Khoa, Tìm giảng viên hướng dẫn và bạn Học viện (3,45), Cách trình bày và sử dụng ngôn 3 3,42 0,858 đồng hành ngữ khoa học (3,57), Khả năng tiếp cận tài liệu và 4 Sắp xếp và quản lý thời gian 3,65 0,826 đọc hiểu các tài liệu nước ngoài thấp (3,58), Sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chưa tốt 5 Tìm kiếm và xử lý dữ liệu 3,68 0,738 (3,48), Sinh viên chưa được tiếp xúc với các nhóm Nguồn tài chính hỗ trợ của Khoa, đã đạt giải trong kỳ NCKH trước để được chia 6 3,45 0,815 Học viện sẻ kinh nghiệm (3,58), Sinh viên chưa nắm vững 7 Cách trình bày, sử dụng ngôn ngữ 3,57 0,804 phương pháp NCKH, còn khá mơ hồ trong nghiên khoa học cứu (3,78), Sinh viên không tham gia đủ các buổi Khả năng tiếp cận tài liệu và đọc tọa đàm hướng dẫn thực hiện NCKH do trường tổ 8 3,58 0,830 hiểu các tài liệu nước ngoài thấp chức (3,43). Vậy có thể thấy rằng, NCKH là một Sự phối hợp giữa các thành viên hoạt động mang lại cho sinh viên khá nhiều thử 9 3,48 0,821 trong nhóm chưa tốt thách và khó khăn. Sinh viên chưa được tiếp xúc với Từ kết quả trên có thể kết luận rằng, những các nhóm đã từng đạt giải trong 10 3,58 0,900 yếu khách quan như việc tham gia các hội thảo, các kỳ NCKH trước để được chia sẻ kinh nghiệm buổi tọa đàm về NCKH không được coi là khó Sinh viên chưa nắm vững phương khăn chính đối với sinh viên khi thực hiện NCKH. 11 pháp NCKH, còn khá mơ hồ trong 3,78 0,824 Điểm mấu chốt chính là những khó khăn tồn tại nghiên cứu diễn ra trong chính quá trình làm NCKH của sinh Không tham gia đủ các buổi tọa viên như: tìm đề tài nghiên cứu; tiếp xúc các tài 12 đàm hướng dẫn thực hiện NCKH 3,39 0,897 do khoa tổ chức liệu tham khảo; cách xử lý dữ liệu nghiên cứu; sắp xếp quản lý thời gian… đặc biệt là việc sinh viên Không tham gia đủ các buổi tọa chưa nắm vững phương pháp NCKH, còn mơ hồ 13 đàm hướng dẫn thực hiện NCKH 3,43 0,884 do trường tổ chức trong nghiên cứu – có giá trị trung bình cao nhất. Do đó, các giải pháp mà nhóm nghiên cứu đưa ra Kết quả từ bảng 7 cho thấy, hai yếu tố ít ảnh sẽ tập trung vào các khó khăn mà các sinh viên gặp hưởng và ảnh hưởng nhất đối với sinh viên trong phải trong quá trình thực hiện NCKH. KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 44 (6/2024) 87
- v TRAO ĐỔI 5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG chuyên ngành Tiếng Anh Tài chính - Ngân hàng CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN để khơi dậy hứng thú để sinh viên thực hiện những CỨU KHOA HỌC CHO SINH VIÊN KHOA nghiên cứu chất lượng, không chỉ đóng góp vào NGOẠI NGỮ đề tài dự thi mà còn giúp chính bản thân sinh viên cũng mở mang được nhiều kiến thức có kinh 5.1. Đối với Học viện và Khoa Ngoại ngữ nghiệm và trải nghiệm trong việc ứng dụng khoa Thứ nhất, tăng cường truyền thông cho hoạt học vào thực tiễn. động NCKH: Ban truyền thông cần cải thiện, nâng Thứ tư, Liên chi hội KNN nên tổ chức thêm cao chất lượng của poster, băng rôn sao cho bắt nhiều cuộc thi về NCKH ngoài các cuộc thi tranh mắt và tận dụng bảng thông tin đang còn để trống biện tiếng Anh hiện nay. Một số cuộc thi có thể ở các giảng đường – nơi sinh viên thường xuyên tổ chức như: Đề cương NCKH sáng tạo, ý tưởng qua lại để tăng độ nhận diện, khơi dậy sự tò mò, NCKH sáng tạo. Những đề tài có tính mới, chất nắm bắt thông tin nhanh chóng và thuận tiện nhất lượng tốt sẽ được Khoa lựa chọn để tiếp tục thực có thể. hiện nghiên cứu. Ngoài ra, về hình thức online, có thể tăng cường Cuối cùng, chú trọng vai trò hướng dẫn nghiên truyền thông qua “short video” – các video dài từ cứu của giảng viên sao cho vai trò này trở nên 30 đến 60 giây. Một số nội dung có thể áp dụng là “gần gũi” trong sinh viên. Hàng năm, giảng viên những thông tin, lợi ích, giải đáp câu hỏi thường có nhiều đề tài nghiên cứu/viết báo, giảng viên có gặp cũng như những chia sẻ thực tế từ những sinh thể khuyến khích hoặc lựa chọn một vài sinh viên viên đã đạt giải sẽ giúp lan tỏa hoạt động NCKH phù hợp để tham gia hỗ trợ thực hiện các nghiên một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và dễ cứu này, bước đầu giúp sinh viên tiếp cận với hoạt tiếp cận nhất với sinh viên. động nghiên cứu và khơi dậy sự hứng thú, dần dần hình thành bề dày kiến thức để làm tiền đề cho Thứ hai, xây dựng diễn đàn khoa học cho sinh những nghiên cứu độc lập trong tương lai. viên và giảng viên. Việc sinh viên nhận quá nhiều thông tin mà không có sự sắp xếp, phân loại do chỉ 5.2. Đối với sinh viên có chung một nhóm chat với cố vấn học tập khiến thông tin chưa tiếp cận được tới tất cả các sinh Thứ nhất, sinh viên cần kiên định, giữ vững viên, đặc biệt là thông tin về NCKH. Vì vậy cần tâm lý khi làm NCKH. NCKH là một hoạt động khó nhưng nếu sinh viên xác định rõ ràng mục thiết có một diễn đàn là nơi cung cấp đầy đủ, lôgic đích, lợi ích mà NCKH đem lại chính bản thân thì các thông tin liên quan đến hoạt động NCKH này. sẽ tạo ra định hướng rõ ràng cùng quyết tâm chinh Ngoài ra, vấn đề thiếu hiểu biết về tài liệu tham phục đến cùng. Tuy nhiên, sinh viên không nên khảo từ các nghiên cứu/đề tài đã được thực hiện quá áp lực cho bản thân gây ra những vấn đề tâm ở Khoa cũng như Học viện cũng trở thành rào cản lý không đáng có. lớn của sinh viên để quyết định thực hiện NCKH. Vậy nên, diễn đàn sẽ có tổng hợp của những công Thứ hai, tìm hiểu những đề tài NCKH xuất trình trước đó theo Khoa để sinh viên có thể tham phát từ sở thích, mối quan tâm, thực tế diễn ra khảo. Đồng thời, việc quản lý diễn đàn cũng cần xung quanh mình. Muốn thực hiện một nghiên cứu được chú trọng, để thông tin được đăng tải luôn tốt, trước hết bản thân sinh viên phải có sự quan chính xác, có sự kiểm duyệt và đảm bảo quyền tâm, hứng thú nhất định tới chủ đề ấy. riêng tư của nhóm tác giả cũng như thuận tiện cho sinh viên trong việc theo dõi và đặt câu hỏi. Thứ ba, sinh viên cần nâng cao năng lực tự học. Để có một bài NCKH chất lượng, sinh viên cần Thứ ba, Khoa có thể tổ chức những buổi trao trau dồi cho mình nền tảng kiến thức vững chắc đổi với chuyên gia về lĩnh vực đặc thù của Khoa, cũng như tự chủ động tìm tòi và phát huy tối đa sự KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 88 Số 44 (6/2024)
- TRAO ĐỔI v sáng tạo của mình nhằm nghiên cứu về tính ứng của sinh viên Trường Đại học Hồng Đức và một số dụng của sản phẩm để có thể áp dụng vào thực tiễn. đề xuất góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học cho sinh viên trong nhà trường. Tạp chí 6. KẾT LUẬN Khoa học - Trường Đại học Hồng Đức, (10), 20-29. Lê Mạnh Hùng. (2021). Nâng cao năng lực nghiên cứu Qua quá trình khảo sát và nghiên cứu, nhóm khoa học của giảng viên các trường đại học công nghiên cứu đã nắm được thực trạng hoạt động và lập tại Hà Nội. Tạp chí Công thương, (19), 118-124. thực trạng năng lực NCKH của sinh viên KNN Nguyễn Thị Xuân Hằng. (2015). Thực trạng hoạt động - HVNH. Từ đó tìm ra những nguyên nhân, khó nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học khăn gây ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của SV Thủ Dầu Một (Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường cũng như đưa ra một số đề xuất, kiến nghị giải Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương). pháp về phía Khoa, Học viện và SV để thúc đẩy Nguyễn Tuấn Kiệt, Trần Thị Thu Thảo, Võ Ngọc Bảo hoạt động NCKH ngày càng phát triển. Đồng thời, Trân. (2019). Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt nghiên cứu này cũng giúp các bạn SV tìm ra được động tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên các cách tiếp cận hiệu quả cho bản thân trong hoạt Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí động NCKH. Trên cơ sở nghiên cứu này, trong Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 55(5C), 117- 125. DOI:10.22144/ctu.jvn.2019.136 tương lai, hy vọng sẽ có thêm các nghiên cứu quy mô lớn hơn, sâu và đa chiều hơn, nhằm mang lại Đào Nhật Kim. (2020). Giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học trong sinh viên Trường Đại những kết quả tốt hơn với độ tin cậy lớn hơn, phản học Phú Yên. Tạp chí Khoa học – Trường Đại học ánh các vấn đề đa dạng hơn. Trên cơ sở đó, nhiều Phú Yên, (25), 31-34. giải pháp có ý nghĩa thực tiễn hơn sẽ được đề xuất Đỗ Cẩm Linh. (2014). Quản lý hoạt động nghiên cứu để giúp hoạt động NCKH của KNN - HVNH ngày khoa học của sinh viên Học viện Tài chính (Luận càng phát triển hơn cả về số lượng và chất lượng./. văn thạc sĩ, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội). Tài liệu tham khảo: Lương Huệ Mẫn. (2017). Các biện pháp đẩy mạnh Tiếng Việt hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên Lê Thị Thanh Chung, Võ Thị Bích Hạnh, Võ Thị Ngọc HUTECH. . cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường Đại Nguyễn Xuân Qui. (2015). Một số biện pháp phát triển học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. (Báo cáo năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh trong tổng kết để tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số: dạy học hóa học. Tạp chí Khoa học Trường Đại học B2002-23-36, Trường Đại học Sư phạm TPHCM). Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 6(72), 146-152. Nguyễn Thị Ngọc Diệp. (2018). Một số giải pháp Ngô Thị Trang. (2019). Phát triển năng lực nghiên cứu nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học khoa học giáo dục cho sinh viên Đại học Sư phạm của sinh viên khoa Kế toán – Kiểm toán. Research (Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội). Gate. Retrieved May 13, 2024, from https://www. Nguyễn Trọng Tuấn. (2013). Thực trạng kỹ năng researchgate.net/publication/340862458_Mot_so_ nghiên cứu khoa học của giảng viên ngoài công lập giai_phap_nham_thuc_day_hoat_dong_nghien_ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Đại cuu_khoa_hoc_cua_sinh_vien_khoa_Ke_toan_-_ học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, (50), 23-28. Kiem_toan. DOI:10.13140/RG.2.2.28209.12642 Tiếng Anh Ninh Thị Bạch Diệp. (2022). Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho sinh Alderman, Amy K. M. D., M. P. H.; Salem, Barbara viên trường Đại học Tân Trào trong đào tạo theo tín M. S. W., M. S. (2010). Survey Research. Plastic chỉ. Tạp chí Giáo dục, 22(9), 34-39. and Reconstructive Surgery, 126(4), 1381-1389. Retrieved May 13, 2024, from https://journals. Vũ Cao Đàm. (2011). Phương pháp luận nghiên cứu lww.com/plasreconsurg/fulltext/2010/10000/ khoa học. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam. survey_research.32.aspx. DOI: 10.1097/ Lê Thị Thu Hà. (2012). Thực trạng nghiên cứu khoa học PRS.0b013e3181ea44f9 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 44 (6/2024) 89
- v TRAO ĐỔI Đặng Trí Dũng. (2018). Improving the quality of EURASIA Journal of Mathematics Science and training foreign languages in the Army to meet Technology Education, 13(1), 223-236. DOI requirements of international integration. Tạp chí 10.12973/eurasia.2017.00613a. Khoa học Ngoại ngữ Quân sự, (12), 3-10. Lamanauskas, V., & Augienė, D. (2015). Development Lamanauskas, V., & Augienė, D. (2017). Scientific Research Activity of Students Pre-Service of Scientific Research Activity in University: A Teachers of Sciences at University: The Aspects Position of the Experts. Procedia - Social and of Understanding, Situation and Improvement. Behavioral Sciences, 167, 131-140. CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS TO ENHANCE SCIENTIFIC RESEARCH ACTIVITIES OF STUDENTS AT FACULTY OF FOREIGN LANGUAGES - BANKING ACADEMY CAN THUY LIEN, NGUYEN THI HUYEN Abstract: One of the priorities of universities is scientific research. It is the same at the Faculty of Foreign Languages. This research conducted a survey of 266 students in current and recently graduated courses at the Faculty of Foreign Languages to determine factors affecting the current state of scientific research activities of its students. The research method used is a quantitative method with the research tool of a questionnaire designed following the sequence (1) Awareness; (2) Assessment of scientific research capacity; (3) Causes of the current situation; (4) Difficulties that students encounter. Variables included in the observations were checked for reliability using Cronbach’s Alpha coefficient before conducting analysis. The findings revealed that despite having reasonably good scientific research capacity, most students lacked a clear understanding or interest in scientific research activities with the following results. 10.9% of students were unaware of scientific research activities, and 63.2% of students only heard the information but didn’t take care of it. The primary cause mainly arose from the students themselves who encountered many difficulties in the research process. Eventually, some solutions aiming at promoting scientific research activities and improving students’ understanding and interest in conducting research with high quality were proposed. Keywords: Banking Academy, scientific research activities, students of Faculty of Foreign Language. Received: 07/5/2024; Revised: 28/5/2024; Accepted: 15/6/2024 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 90 Số 44 (6/2024)

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Đạo đức kinh doanh - Đề tài:" Thực trạng và giải pháp cho vấn đề đạo đức kinh doanh ở Việt Nam"
29 p |
263 |
78
-
Trách Nhiệm Xã Hội Doanh Nghiệp
17 p |
392 |
77
-
Bài thuyết trình Nội dung và vai trò của tích lũy Tư bản - ĐH Công nghiệp
19 p |
487 |
46
-
Thực trạng và giải pháp cho quan hệ thương mại Việt Nam với Nhật Bản - 5
10 p |
126 |
31
-
Chủ đề 2: Văn hóa các dân tộc Việt Nam
28 p |
208 |
29
-
Hội thảo khoa học: Đào tạo trực tuyến trong nhà trường Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
169 p |
135 |
23
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin thư viện: Nguồn nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Hà Nội – Thực trạng và giải pháp
63 p |
69 |
9
-
Bẫy thu nhập trung bình tại Việt Nam thực trạng và giải pháp - Lê Hà Thanh
17 p |
98 |
8
-
Chính sách trợ giúp xã hội cho người nghèo ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp - Nguyễn Văn Tuân
11 p |
82 |
7
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng sử dụng thành ngữ tiếng Hán trong các bài thi viết của sinh viên Việt Nam
17 p |
92 |
3
-
Nghiên cứu phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại thành phố Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp - Khổng Văn Thắng
12 p |
67 |
3
-
Trách nhiệm xã hội của doanh nhân Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp
8 p |
11 |
3
-
Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Bạc Liêu
12 p |
11 |
2
-
Sự cần thiết giáo dục lòng yêu nước và ý thức trách nhiệm xã hội cho sinh viên hiện nay
10 p |
10 |
2
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học các học phần chuyên ngành bằng tiếng Anh tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
11 p |
6 |
2
-
Bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
8 p |
19 |
1
-
Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Sư phạm Tiểu học – Mầm non, trường Đại học Đồng Nai
10 p |
1 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
