intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và giải pháp cho quan hệ thương mại Việt Nam với Nhật Bản - 5

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

123
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong khi đó, quan hệ buôn bán của phía Nhật Bản đã bước đầu được đặt trong mối quan hệ với ODA và hình thức đầu tư trực tiếp FDI cũng như phân bố mạng lưới sản xuất trong khu vực, do đó các doanh nghiệp Nhật Bản tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam. Với thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản như hiện nay, vấn đề đặt ra là Việt Nam phải giải quyết những tồn tại, và khắc phục các mặt hạn chế để thúc đẩy quan hệ thương...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp cho quan hệ thương mại Việt Nam với Nhật Bản - 5

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thức (ODA). Chính vì vậy, mà các doanh nghiệp Việt Nam chư a có chỗ đứng trên thị trư ờng Nhật Bản. Trong khi đó, quan h ệ buôn bán của phía Nhật Bản đã bước đầu được đặt trong mối quan hệ với ODA và hình thức đầu tư trực tiếp FDI cũng như phân bố mạng lưới sản xuất trong khu vực, do đó các doanh nghiệp Nhật Bản tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trư ờng Việt Nam. Với thực trạng quan hệ thương m ại Việt Nam – Nhật Bản như hiện nay, vấn đ ề đặt ra là Việt Nam phải giải quyết những tồn tại, và khắc phục các mặt hạn chế đ ể thúc đẩy quan hệ thương m ại song phương phát triển tương xứng vơí tiềm năng của hai nư ớc. Nói cách khác, Việt nam cần phải mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại song phương với Nhật Bản. Chương 3:Những định hướng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương m ại giữa Việt Nam - Nh ật Bản Có th ể nói, quan hệ kinh tế giữa hai nước Việt Nam - Nh ật Bản nói chung và quan hệ thương m ại của hai n ước nói riêng. ta thấy chúng có nhiều thuận lợi, nhưng bên cạnh đó cũng còn tồn tại không ít những mặt khó khăn đã làm tác động không nhỏ tời quan hệ của hai nước, kìm hãm sự phát triển của quan hệ thương mại của hai nư ớc trong tương lai. 3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ giữa hai nư ớc Việt Nam – Nh ật Bản. 3.1.1 Những thuận lợi. Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản phát triển tốt đẹp nh ư hiện nay, đó là nhờ sự cố gắng nỗ lực của cả hai nước. xu thế hoà nh ập, hợp tác của khu vực, thế giới là điều kiện hết sức quan trọng để khởi động, thúc đ ẩy quan hệ ngày càng tốt đẹp giữa hai nước; mang lại những lợi ích cho cả hai bên, thể hiện ở:
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thứ nhất, Những thuận lợi bắt nguồn từ bối cảnh khu vực và quốc tế được bắt đầu từ những năm 1990, sẽ tiếp tục tác động tích cực đến quan hệ kinh tế hai nước Việt Nam – Nh ật Bản trong những năm tới. Xu hướng hội nhập và liên kết kinh tế quốc tế đ ược gia tăng từ đầu những năm 1990, đ ến nay, vẫn tiếp tục phát triển sâu rộng trên tất cả các khu vực trên th ế giới. Nếu từ đ ầu những năm 1990, khi mà đón nhận xu hướng n ày, có không ít các quốc gia do dự, trong đó có Việt Nam, bởi họ sợ những tác động tiêu cực nhiều hơn, sợ bị lệ thuộc nhiều hơn vào các nước lớn và sợ bị các n ước lớn chi phối khi m à họ tham gia sâu hơn vào quá trình hội nhập và liên kết kinh tế kinh tế toàn cầu. Trải qua hơn một thập niên liên kết và hội nhập, người ta mới hiểu ra rằng, lợi ích do quá trình này mang lại thực sự to lớn. khác với trư ớc đ ây, sự chủ động hội nhập trở thành một trong những yếu tố chiến lư ợc của sự mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều n ày, cũng được thể hiện ở chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm đ ầu của thế kỷ XXI mà Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra. Đó là: “gắn chặt việc xây dựng nên kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Độc lập, tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cần thiết để xây dựng kinh tế độc lập tự chủ. Chính điều n ày sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam - Nhật Bản. Thứ hai, là những kinh nghiệm của nhiều thập niên xây d ựng và phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản. Đây được coi là một thuận lợi lớn cho quan hệ kinh tế Việt Nam - Nh ật Bản. Bởi vì những kinh nghiệm “hay” sẽ đ ược được nhân lên và những kinh nghiệm “dở” sẽ được cả hai phía khắc phục, từ đó tạo cơ hội cho quan hệ của hai nước ngày càng phát triển.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nh ững kinh nghiệm hợp tác song phương giữa hai nước trong thập niên qua cho đến nay, chư a có một công trình nghiên cứu nào tổng kết lại. song người ta hiểu rằng, nhờ đó Việt Nam và Nhật Bản hiểu biết nhau h ơn cả trên tất cả cấp độ chính phủ, nhà doanh nghiệp và nhân dân; hai phía đều hiểu rõ nhu cầu của hai quốc gia và đ ặc biệt nhu cầu của người tiêu dùng. Hiểu rõ hơn, đặc điểm của từng thị trường. Trên cơ sở của sự hiểu biết đó, cả phía Việt Nam và Nh ật Bản có thể trao đổi, thương lượng và chia sẻ lợi ích trong quá trình hợp tác (hợp tác hai b ên cùng có lợi). 3.1.2 Những khó kh ăn. Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, quan hệ giữa Việt Nam và Nh ật Bản cũng đang vấp phải những mặt khó khăn đó là: * Khó kh ăn do những biến động từ môi trường quốc tế. Nh ư đã nói ở trên, xu h ướng hội nhập, liên kết khu vực và quốc tế gia tăng đ ã và đang đ em lại nhiều lợi thế cho các quốc gia tham gia vào quá trình này, trong đó có cả Việt Nam và Nh ật Bản. song cũng chính sự tiến triển của quá trình này, trong bối cảnh các nền kinh tế không có cùng trình độ phát triển, rất có thể chúng sẽ gây tác đ ộng ngược, và sẽ ảnh hưởng tới quan hệ kinh tế ơ– thương mại Việt Nam – Nhật Bản. Có thể kể một số tiêu cực do quá trình này gây ra: Trước hết, đ ể tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nước ta phải giảm dần thuế quan và tiến tới rỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, điều này sẽ làm cho hàng hoá và dịch vụ nước ngoài ồ ạt đổ vào th ị trường nội đ ịa, cạnh tranh “bóp chết” các hoạt động sản xuất kinh doanh trong n ước. Thứ hai, do hội nhập kinh tế quốc tế mà mọi chấn động tiêu cực trong hệ thống kinh tế toàn cầu (tiền tệ, tài chính, giá cả nguyên nhiên liệu…) cũng có thể ảnh hưởng đến nư ớc ta. Ngo ài ra, phải kể đến khá nhiều tác
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động tiêu cực khác, song những tác động tiêu cực này có th ể lớn hay nhỏ, điều đó còn tu ỳ thuộc vào các chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của chúng ta. Nếu chúng ta có các chính sách hội nhập đúng đắn và thích hợp thì ảnh hưởng của những mặt tiêu cực sẽ bị hạn chế. Điều này, đ òi hỏi ta phải nghiên cứu một cách toàn diện, triệt đ ể những cơ hội và thách thức m à vấn đ ề to àn cầu hoá đặt ra đ ể định ra đường lối đúng đắn và hoạch định chiến lược phát triển của đ ất nước trong thời gian tới. Các chính sách n ày sẽ tác đ ộng tới quan hệ tới quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản nói riêng trong quan h ệ kinh tế quốc tế. * Khó kh ăn từ phía Nhật Bản. Tuy là m ột nước giầu có, nhưng với sự đổ vỡ của nền kinh tế bong bóng đầu thập niên 1990, nước Nhật lâm vào cuộc suy thoái gần như liên tục và trong đó cũng là quốc gia gián tiếp bị cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ Châu á trong hai năm 1997 và 1998. Ngoài ra, trong bối cảnh tình hình chính trị quốc tế diễn biến hết sức phức tạp về thương m ại song phương và sản phẩm công nghệ cao, sức ép của Mỹ trong quan hệ với Nhật Bản ngày càng gia tăng. Nh ật Bản đang đứng trước thách thức của một loạt nhân tố kìm hãm rất gay gắt đư ợc tích tụ sau hàng chục năm qua. Ch ẳng hạn, hàng loạt các tổ chức tín dụng không thanh toán được các khoản nợ đã vay ngân hàng, không có tiền cho các khoản vay mới dẫn đến nguy cơ đ ổ vỡ, các doanh nghiệp bị phá sản làm cho hàng loạt người lao động bị mất việc; tỷ lệ thất nghiệp của đ ất n ước vốn đã nhiều năm nổi tiếng là thất nghiệp thấp nhất (dưới 1%) trong số hệ thống các nước tư bản, nay đã tăng vọt đến mức 5,2 % vào quý 1 năm 2002; còn năm 1999 ch ỉ số tăng trưởng kinh tế là âm (2,2%); không những thế thị trư ờng tài chính tiền tệ thường xuyên biến động, lên
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xuống thất thư ờng, đồng yen trở n ên yếu kém… Tình trạng trên, đã biến cho giới đầu tư trong và ngoài n ước không có lòng tin đối với thị trư ờng tài chính Nh ật Bản. Do vậy ngay từ đầu những n ăm 1990, Nhật Bản đã tiến hành cải cách kinh tế nhằm hình thành một cơ cấu kinh tế mới theo kịp tiến bộ khoa học - kỹ thuật, biến đổi và duy trì sức mạnh chính trị của Nhật Bản. Với việc kết thúc thời kỳ suy thoái đuổi kịp Châu Âu và Mỹ. Do tác động của quá trình toàn cầu hoá, Nhật Bản phải đ iều chỉnh lại toàn bộ cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý nhằm đ áp ứng với yêu cầu công nghệ cao, tăng năng xuất lao động, hội nhập nền kinh tế Nh ật Bản vào thế giới. Bên cạnh đó, chính những sự tác động tích cực của sự phát triển kinh tế nhiều năm trư ớc đ ây đã dấn đ ến xu hướng dân số bị già hoá ở Nhật Bản tăng nhanh. Có nghĩa là, hoạt động kinh doanh bị thu hẹp lại, do thiếu sức lao động, nhất là lực lượng lao động trẻ được đào tạo có kỹ thuật bị giảm sút mạnh. Điều n ày gây nên giá cả lao động tăng cao làm ảnh hưởng đến đ ầu tư phát triển sản xuất. Tiền tiết kiệm và tiền đ ầu tư vào phát triển kinh tế như vậy cũng co lại nhường cho phúc lợi xã hội, hưu trí và chăm sóc người già, làm tăng gánh n ặng cho ngân sách Nh à nước. Chính sự già hoá dân số tăng nhanh ở Nhật Bản đã là một trong những nguyên nhân xã hội “góp phần” làm cho nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 1990 b ị lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài. Ngoài những khó khăn bên trong nền kinh tế Nhật, thì những yếu tố khách quan bên ngoài cũng gián tiếp tác động làm cho n ền kinh tế Nhật Bản càng lún sâu h ơn trong tình trạng suy thoái, trì trệ trong các năm 1997 – 1998, đó là ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ của khu vực Châu á. Sở dĩ như vậy là do, Nhật Bản có mối quan hệ hợp tác kinh tế thương mại lâu dài và đ ầu tư từ
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lâu với các nước trong khu vực Châu á. Kết quả là, cuộc khủng hoảng này đ ã làm thiệt hại lớn đ ến cán cân xuất nhập khẩu và đầu tư của Nhật Bản tại thị trường này. Có thể nói, những khó khăn mà đ ất nước Nhật Bản đang phải đối phó không những ảnh hưởng tới khả năng kinh tế của nước này mà còn ảnh h ưởng xấu tới quan hệ kinh tế quốc tế, trong đó có quan hệ với Việt Nam. * Khó kh ăn từ phía Việt Nam. Mặc dù, con đường phát triển phía trư ớc còn nhiều cơ hội đang rộng mở, nhưng nước ta vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức vá khó khăn chồng chất. - Một là, trước hết, về cơ b ản Việt Nam vẫn còn là một nước nông nghiệp, cơ sở vật chất và trình độ công nghệ còn thấp xa với các nước trong khu vực, lại phải ch ịu hậu quả năng nề của những thập kỷ bị chiến tranh tàn phá. Do vậy, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn th ấp, cơ cầu kinh tế chuyển biến chậm, h ướng đầu tư chưa cao, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế. - Hai là, các cân đối vĩ mô của nền kinh tế còn chưa ổn đ ịnh vững chắc; tỷ lệ tiết kiệm, đ ầu tư còn th ấp do thu nhập b ình quân của ngư ời dân chưa cao. Đến năm 2003, tiết kiệm nội đ ịa mới đạt khoảng 23 % GDP và GDP trên đ ầu người mới đ ạt được xấp xỉ 400 USD. Lĩnh vực tài chính ngân hàng còn nhiều bất cập, chất lượng tín dụng chưa cao, kinh nghiệm huy động vốn cho vay còn nhiều hạn chế, chưa đủ làm động lực để thúc đẩy, thu hút đ ầu tư. - Ba là, h ệ thống luật pháp về kinh tế còn đang trong quá trình hoàn thiện nên thiếu tính đồng bộ, một số văn b ản ban hành ch ậm và thiếu nhất quán đã gây cản trở quá trình thực hiện, chưa tạo ra động lực mới để vư ợt qua khó khăn, thúc đẩy
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh tế phát triển. Cải cách h ành chính tiến h ành chậm và thiếu kiên quyết n ên bộ máy hành chính hoạt động chưa hiệu quả, hiệu lực thấp. một bộ phận công chức còn yếu về năng lực, phẩm chất…(n ên hoạt động theo kiểu làm công ăn lương). - Bốn là, n ền kinh tế nước ta có thể nói là kinh tế thị trường nhưng chư a phát triển; hệ thống thị trường chưa hoàn thiện; chẳng hạn như thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường chứng khoán, bảo hiểm… do đó, không thu hút được các nh à đầu tư cũng như làm méo mó sự phân bổ các nguồn lực. Ngoài ra, hệ thống tín dụng ngân h àng ở nư ớc ta còn nhiều yếu kém, chưa được hiện đ ại hoá cao, gây m ất thời gian, tăng chi phí và giảm sự năng động của các doanh nghiệp. Ví dụ nh ư là việc đ ặt máy rút tiền tự động cũng chỉ đặt trong những ngân hàng lớn, ở những thành phố lớn và xa n ơi công cộng làm cho việc rút tiền chậm ch ạp…. - Thứ n ăm, đó là sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước còn th ấp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế nhà nước. Mặc dù các doanh nghiệp này được hưởng sự đầu tư, ưu đãi của nhà nước và chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, nhưng nhiều doanh nghiệp nhà n ước đều nằm sâu trong tình trạng làm ăn thua lỗ, không hiệu quả. Hiện nay, Nhà nước đã thực hiện quá trình sắp xếp, tổ chức lại các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nhưng tiến trình cải cách còn chậm, mới chỉ cổ phần hoá được một số các doanh nghiệp nh à nước, dù quá trình cổ phần hoá diễn ra đã khá lâu. Đây là một cách thức lớn đối với nước ta trong quá trình hội nhập thế giới và phát triển quan hệ kinh tế với các nước, trong đó có Nhật Bản. Cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực, những khó khăn của nền kinh tế hiện đại cùng với sự gia tăng m ạnh mẽ cạnh tranh quốc tế càng làm bộc lộ rõ những
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com yếu kém của và làm chậm lại nhịp phát triển tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Hơn lúc nào hết, thách thức lớn nhất đối với Việt Nam là nguy cơ tụt hậu xa h ơn về kinh tế so với các nước phát triển nếu không duy trì đ ược mức tăng trưởng trên 9 %. Vấn đề đặt ra hiện nay là, cần xác định rõ lộ trình các bư ớc đi, đ ặt ra từng kế hoạch 5 n ăm có sự cam kết của các tổ chức, doanh nghiệp; cụ thể hoá kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. bố trí đ ào tạo cán bộ có đủ n ăng lực kiến thức, tinh thần làm việc theo kiểu công nghiệp để thực hiện thành công quá trình hội nhập. những cam kết Nh à nước ta phải thực hiện đối với từng tổ chức tạo điều kiện làm việc, kinh doanh ưu đãi, th ời gian thực hiện đ ể từ đó mỗi doanh nghiệp tích cực, chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh sao cho có hiệu quả. 3.2 Triển vọng mối quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản. Nh ật Bản thiết lập quan hệ ngoại giaovới Việt Nam từ tháng 9/1973, nhưng quan hệ Việt - Nhật thực sự phát triển vững chắc kể từ sau năm 1991, b ắt đ ầu bằng việc nối lại viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam. Kết quả sau nhiều vòng đàm phán là vào tháng 11/1992, hai bên đã ký kết hiệp đ ịnh về việc Nhật Bản viện trợ có hạn định cho Việt Nam 45 tỷ 500 triệu Yên – mở ra một trang sử mới trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản tháng 3/1993. Tháng 11/1993, tại hội nghị các nước viện trợ cho Việt Nam, Nhật Bản đ ã quyết đ ịnh viện trợ 60 tỷ Yên (kho ảng 560 triệu USD) và trở thành nước viện trợ trực tiếp cao nhất cho Việt Nam. Tháng 8/1994, thủ tư ớng Murayama là vị thủ tướng đầu tiên của Nhật Bản sang thăm Việt Nam, trong cuộc hộ đàm với thủ tướng Võ Văn Kiệt, hai bên đ ã nhất trí thắt chặt quan hệ hợp tác giữa hai nước, trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, giao lưu con người, hướng tới thời kỷ mới trong quan hệ Việt – Nhật.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tháng 4/1995, nhận lời mời của thủ tướng Murayama, Tổng bí th ư Đỗ Mười đ ã sang thăm chính thức Nhật Bản. Đây là chuyến thăm đ ầu tiên của Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam đ ến Nhật Bản, đánh d ấu một bư ớc phát triển quan trọng trong việc tăng cường quan hệ hữu nghị giữa hai nước. Năm 1999 là n ăm kỷ niệm lần thứ 26 quan hệ ngoại giao Việt – Nh ật, đ ể khẳng định sự gắn bó đoàn kết giữa hai nước, các nhà lãnh đạo cấp cao của hai nư ớc đ ã liên tục có những chuyến viếng thăm và làm việc với nhau. Tiếp theo là chuyến viếng thăm của thủ tướng Nhật Bản Keizo Obuchi nhân dịp dự hội nghị thượng đỉnh ASEAN vào tháng 12/1998 tại Việt Nam. Chuyến thăm của thủ tướng Phan Văn Khải vào tháng 3/1999, chuyến th ăm của phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng sang Nhật Bản vào tháng 6/1999, chuyến thăm của Bộ trư ởng tài chính Miyazawa vào tháng 5/1999; chuyến th ăm của Hoàng tử và Công chúa Nhật Bản Akishino tới Việt Nam vào tháng 6/1999. Từ ngày mùng 4 đ ến mùng 6/6/2001 Thủ tư ớng PhanVăn Khải đã tham dự hội thảo “Tương lai Châu á” và đã thăm Nh ật Bản. ngày 27/03/2002, Thủ tướng Nhật Bản Junichiro Koizumi cùng các thành viên trong đoàn đ ại biểu Chính phủ Nhật Bản đã đến Hà Nội, tại cuộc hộ đàm, Thủ tướng Phan Văn Kh ải và thủ tướng Koizumi đ ã dành nhiều thời gian trao đổi ý kiến về các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trên nhiều lĩnh vực để hướng tới kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Nhật Bản vào năm 2003. Qua các chuyến th ăm của các nh à lãnh đạo, Việt Nam và Nhật Bản đã ký kết với nhau nhiều hiệp đ ịnh hợp tác kinh tế, giải quyết những vấn đ ề tồn đọng và xục tiến quan hệ mậu dịch, đầu tư giữa hai n ước. Tính đến ngày 29/2/2004, tổng vốn đầu tư trực tiếp FDI của Nhật Bản lên tới 4,585 triệu USD và tổng vốn thực hiện
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com là 3,947 triệu USD chiếm 86 %. Có thể nói Chính phủ ta đã có cố gắng nỗ lực trong việc tạo đ iều kiện tối đa cho các doanh nghiệp nước ngoài đ ầu tư, liên doanh liên kết vào thị trường Việt Nam. Mấy năm gần đây Việt Nam dần dần hiểu rõ hơn thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp th ành thạo hơn trong các nghiệp vụ xuất nhập khẩu và đã có sự chủ động hợp tác với nước bạn. Bên cạnh đó Nhật Bản cũng hiểu rõ khả n ăng hợp tác vớc các doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Cho đến nay, rất nhiều sản phẩm của các h ãng nổi tiếng ở Nhật Bản nh ư Toshiba, Mitsubisi, Tozota, HonDa, SamSung… đã trở nên khá quen thuộc và đ ã đi sâu vào cuộc sống hàng ngày của ngư ời dân Việt Nam. Tuy nhiên, không phải dễ dàng mà các sản phẩm trên đạt được điều n ày. Để có được điều đó, các công ty của Nhật đ ã phải nỗ lực trong việc tiếp thị, quảng cáo và hoạt động quan trọng hơn cả là tìm hiểu được thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam. Phần nữa là nhờ vào những thiết bị máy móc tiên tiến hiện đại của mình mà Nhật Bản có thể sản xuất hàng hoá có ch ất lượng cao, mẫu m ã đ ẹp được người tiêu dùng tin tưởng. Như vậy, các doanh nghiệp Nhật Bản đã dựa vào thế mạnh, uy tín của m ình đ ể phát huy. Còn Việt Nam thì sao? Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã nỗ lực phát huy những lợi thế so sánh của mình trong lĩnh vực hàng nông sản, dầu thô, dệt may… như lao động rẻ, nguyên liệu đầu vào rẻ… vì vậy, các doanh nghiệp của ta cũng đã từng bước thâm nhập vào thị trường Nhật Bản. Việc gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (aesan ), Diễn đàn h ợp tác châu á - Thái Bình Dương ( apec) sẽ tạo ra những cơ hội mới cho hoạt động thương mại. Khi chưa tham gia vào WTO (tổ chức thương m ại thế giới) th ì việc gia nh ập vào (APEC) sẽ giúp Việt Nam mở rộng thị trường với nhiều ưu đãi giúp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0