intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin thư viện: Nguồn nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Hà Nội – Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

68
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực trạng nguồn nhân lực TT-TV tại Thư viện Quốc gia Việt Nam (TVQGVN) và Thư viện Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài sẽ đưa ra những nhận xét, so sánh, đánh giá những kết quả cũng như những tồn tại hiện có về nguồn nhân lực TT-TV đồng thời xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực TT-TV của hai thư viện trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin thư viện: Nguồn nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Hà Nội – Thực trạng và giải pháp

  1. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN…………………………………………………….…..…. LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………….... PHẦN 1. LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………4 1. Lý do chọn đề tài……………………………………..…………….4 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………..………………..5 2.1.Mụch đích nghiên cứu của đề tài………………………………….5 2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………..………….……5 3.Tình hình nghiên cứu của đề tài…………………..…………..….….6 4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………..…..……6 4.1. Phạm vi về thời gian…………………………………..…....……..6 4.2.Phạm vi về không gian……………………………………...……..6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu……………….………..........................….7 5.1. Phƣơng pháp luận……………………………………….…...……7 5.2. Phƣơng pháp cụ thể………………………….………............…....7 6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn…………………..……...……7 6.1. Đóng góp về mặt lý luận…………………………….….….…..….7 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn………………………..…..…..............8 7. Bố cục của Khóa luận……………………………………...…..……8 PHẦN NỘI DUNG……………………………………………...…..….…9 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV...…...…..9 1.1. Khái niệm chung về nguồn nhân lực TT-TV……………..…...…..9 1.2. Đặc điểm nghề nghiệp của cán bộ thƣ viện………………...….….10 1.3. Vai trò của cán bộ thƣ viện………………………………...….…..11 1 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  2. Khóa luận tốt nghiệp 1.4. Vai trò về nguồn nhân lực TT-TV…………………………...……13 1.5. Yêu cầu về nguồn nhân lực TT-TV trong thời đại thông tin…...…15 1.5.1. Yêu cầu về nguồn nhân lực trên Thế giới…………….…..…..…....15 1.5.2. Yêu cầu về nguồn nhân lực tại Việt Nam……………………........ 16 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV TẠI THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM VÀ THƢ VIỆN HÀ NỘI…………...….18 2.1. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam……………………………......….….18 2.1.1. Vài nét khái quát về TVQGVN…………………………...………18 2.1.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN…………………....……….19 2.1.2.1. Trình độ học vấn………………………………………....…...….19 2.1.2.2. Trình độ tin học……………………………………..………..…..24 2.1.2.3. Trình độ ngoại ngữ………………………………………....…….25 2.1.2.4. Thái độ phục vụ…………………………………………......……26 2.1.2.5. Điều kiện làm việc………………………………………......……27 2.1.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ thƣ viện…………..……......……28 2.2. Thƣ viện Hà Nội …………………………………………….........…28 2.2.1. Thƣ viện Thành phố Hà Nội……………………………….....…..28 2.2.1.1. Vài nét khái quát về Thƣ viện Thành phố Hà Nội..........................28 2.2.1.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội…….......29 2.2.1.2.1. Trình độ học vấn……………………………………………..….29 2.2.1.2.2. Trình độ tin học……………………………………………........34 2.2.1.2.3. Trình độ ngoại ngữ……………………………….……………..35 2.2.1.2.4. Thái độ phục vụ………………………………………………….36 2.2.1.2.5. Điều kiện làm việc……………………………………………….36 2.2.1.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ thƣ viện………………………...37 2.2.2. Thƣ viện Hà Tây……………………………………………….……37 2.2.2.1. Vài nét khái quát về Thƣ viện Hà Tây……………..……...…..........37 2.2.2.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại Thƣ viện Hà Tây…………......…..…...38 2 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  3. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2.2.1. Trình độ học vấn…………………………………………..…..…38 2.2.2.2.2. Trình độ tin học……………………………………………..……41 2.2.2.2.3. Trình độ ngoại ngữ………………………………….…..….….…42 2.2.2.2.4. Thái độ phục vụ……………………………………………….….42 2.2.2.2.5. Điều kiện làm việc………………………………….………….…42 2.2.2.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ thƣ viện…………..………….….43 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV TẠI TVQGVN VÀ THƢ VIỆN HÀ NỘI……………………………………………………44 3.1. Một vài nhận xét, đánh giá,……………………………….……..……..44 3.1.1. Ƣu điểm………………………………………………….…………...44 3.1.2. Ƣu điểm chung……………………………………….……………….44 3.1.3. Ƣu điểm riêng………………………………………….……...….…..46 3.2. Hạn chế…………………………….…………………………..…...…..47 3.3. Một số nhận xét, đánh giá và đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội………...……..49 KẾT LUẬN………………………………………………………..…….….52 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….….……53 PHỤ LỤC……………………………………………………………...……55 3 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  4. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN 1. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời luôn giữ vai trò quyết định và là yếu tố then chốt. Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém”. Ở bất cứ ngành nghề nào cũng vậy, muốn có đội ngũ cán bộ tốt, có chất lƣợng, cần phải tuyển dụng đào tạo cán bộ một cách căn bản, có hệ thống, đồng thời không ngừng bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho họ. Và điều này đã trở thành nguyên lý chung cho mọi lĩnh vực, tất nhiên không loại trừ ngành thông tin - thƣ viện. Trong công tác TT-TV (thông tin – thƣ viện), ngƣời cán bộ thƣ viện luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Phẩm chất và năng lực của cán bộ thƣ viện chính là nhân tố quyết định chất lƣợng hoạt động của thƣ viện. Nhƣ Krupxkaia đã xác định “Cán bộ thư viện là linh hồn của sự nghiệp thư viện”. Chúng ta đều biết có bốn yếu tố cấu thành nên thƣ viện đó là: Cơ sở vật chất, vốn tài liệu, ngƣời dùng tin và cán bộ thƣ viện. Trong bốn yếu tố đó thì ngƣời cán bộ là yếu tố giữ vai trò quan trọng và là nòng cốt của thƣ viện. Họ là ngƣời lựa chọn, bổ sung, thu thập, quản lý, bảo quản tài liệu theo một trình tự nhất định và là ngƣời giới thiệu chúng, phục vụ chúng cho bạn đọc. Cán bộ thƣ viện còn là ngƣời môi giới, là ngƣời giữ vai trò trung gian giữa tài liệu với ngƣời dùng tin, họ còn là ngƣời tạo ra các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc. Với tình hình hiện nay, nguồn nhân lực tại các cơ quan TT-TV đã có nhiều chuyển biến so với trƣớc đây. Chúng ta đã có tƣơng đối một đội ngũ cán bộ thƣ viện có trình độ tri thức, có kĩ năng nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, song bên cạnh đó cũng đang bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. Trƣớc những yêu cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc, 4 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  5. Khóa luận tốt nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hóa thì cán bộ thƣ viện ở Việt Nam chƣa thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu tra cứu tin, tìm tin của ngƣời dùng tin, và đặc biệt chƣa hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngƣời đóng vai trò là “sứ giả thông tin”. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài Khóa luận của mình là: “Nguồn nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực trạng nguồn nhân lực TT- TV tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam (TVQGVN) và Thƣ viện Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài sẽ đƣa ra những nhận xét, so sánh, đánh giá những kết quả cũng nhƣ những tồn tại hiện có về nguồn nhân lực TT-TV đồng thời xác định phƣơng hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực TT-TV của hai thƣ viện trên. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đề tài đi vào thực hiện một số nhiệm vụ sau: o Phân tích khái niệm nguồn nhân lực, nguồn nhân lực TT-TV, làm rõ vai trò nguồn nhân lực trong hoạt động của các cơ quan TT-TV o Khảo sát thực trạng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội. 5 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  6. Khóa luận tốt nghiệp o Nhận xét, đánh giá, điểm mạnh và điểm yếu về nguồn nhân lực TT-TV của hai Thƣ viện trên. o Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội. 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài Liên quan đến đề tài: “Nguồn nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” đã có một số công trình khoa học nghiên cứu đến nhƣng mới chỉ dừng lại ở mức độ tổng quan hoặc đi sâu vào một bộ phận hoặc một khía cạnh nào đó về nguồn nhân lực của thƣ viện. Vì thế vấn đề mà tôi chọn để nghiên cứu chƣa có ai nghiên cứu đến. Tôi cũng hy vọng có thể kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, đồng thời vận dụng những kiến thức đã đƣợc học trong nhà trƣờng để làm rõ thực trạng “Nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thư viện Hà Nội”. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Phạm vi về không gian Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn về mặt không gian là: Nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội (Thƣ viện Thành phố Hà Nội và Thƣ viện Hà Tây). 4.2. Phạm vi về thời gian Đề tài giới hạn về mặt thời gian là nguồn nhân lực TT-TV của hai Thƣ viện trong giai đoạn hiện nay. 6 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  7. Khóa luận tốt nghiệp 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài dựa trên cơ sở lý luận và quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nƣớc về nguồn lực con ngƣời trong các cơ quan TT-TV. 5.2. Phương pháp cụ thể Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, trên cơ sở nắm vững phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để giải quyết tốt mục tiêu đề ra, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: o Phƣơng pháp điều tra thực tế, o Phƣơng pháp quan sát, o Phƣơng pháp phỏng vấn, o Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, o Phƣơng pháp so sánh, đánh giá, o Phƣơng pháp thống kê. 6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn 6.1. Về mặt lý luận Qua việc tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội. Đề tài khẳng định đƣợc vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực và giá trị thiết thực của công tác đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực TT-TV trong giai đoạn hiện nay. 7 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  8. Khóa luận tốt nghiệp 6.2. Về mặt thực tiễn Đề tài phản ánh thực trạng nguồn nhân lực TT-TV của TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội. Trên cơ sở đó đề tài sẽ đƣa ra nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế về nguồn nhân lực, góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực TT-TV của các thƣ viện trên và nâng cao hiệu quả trong công tác phục vụ ngƣời dùng tin để các thƣ viện này ngày càng phát triển hơn nữa. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung của Khóa luận đƣợc coi là trọng tâm gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về nguồn nhân lực TT-TV Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội. Chƣơng 3: Một số nhận xét, đánh giá và đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội. 8 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  9. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC THÔNG TIN – THƢ VIỆN 1.1. Khái niệm chung về nguồn nhân lực TT-TV Để hiểu rõ hơn về nguồn nhân lực TT-TV, trƣớc hết chúng ta cùng tìm hiểu một số khái niệm về nguồn nhân lực. Có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực xuất phát từ những cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, nguồn nhân lực đƣợc hiểu nhƣ là nguồn lực con ngƣời của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động tham gia vào quá trình phát triền kinh tế - xã hội nhƣ nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực con ngƣời, v.v… Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa bao gồm kinh nghiệm, kỹ năng, trình độ đào tạo và những sự tận tâm, nỗ lực hay bất cứ đặc điểm nào khác tạo giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh cho tổ chức của những người lao động. Theo GS Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực là: “Tổng thể tiềm năng lao động của một nước hoặc địa phương sẵn sàng tham gia vào một công việc lao động nào đó”. Còn theo PGS.TS Phùng Rân, Trƣờng Đại học Khoa học Kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh cho rằng: “Nguồn nhân lực chính là nguồn lao động.” 9 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  10. Khóa luận tốt nghiệp Từ đó ta có thể hiểu nguồn nhân lực TT-TV là những ngƣời hoạt động trong lĩnh vực hành chính công, cụ thể là đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực TT-TV. Cán bộ thƣ viện, theo Kvortxov: “Là người môi giới của sản phẩm, người trung gian, người tổ chức, người tạo điều kiện tối ưu phối hợp thành công mối quan hệ giữa con người với thông tin, tạo điều kiện tiên quyết để đưa thông tin vào hoạt động có hiệu quả.” Theo PGS.TS. Trần Thị Quý “Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài nguyên con người/ nhân sự cùng các vấn đề liên quan đến con người/ nhân sự trong hoạt động của các cơ quan TT-TV”. Trong hệ thống giao tiếp, “Cơ sở vật chất kỹ thuật – tài liệu – Ngƣời dùng tin” thì cán bộ thƣ viện là ngƣời tổ chức, môi giới giữa tài liệu với bạn đọc. Họ không chỉ tuyên truyền, giới thiệu tài liệu một cách tích cực mà còn là cầu nối trung gian giữa bạn đọc với bạn đọc, cơ sở vật chất kỹ thuật – tài liệu, cơ sở vật chất với bạn đọc. Thƣ viện có hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao trong các hoạt động kinh tế, chính trị, giáo dục, văn hóa hay không, phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, phẩm chất, sự năng động, sáng tạo của cán bộ thƣ viện. Dƣờng nhƣ tất cả đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ thƣ viện phải quán triệt nhƣ máu thịt trong cơ thể mình thì mới phục vụ bạn đọc một cách tốt nhất. 1.2. Đặc điểm nghề nghiệp của cán bộ thƣ viện Đặc điểm nghề nghiệp của cán bộ thƣ viện là yêu nghề, tức là yêu quý sách, ham thích đọc sách, báo, lựa chọn điều hay, điều tốt trong sách. Biết yêu quý và nhiệt tình với nghề thƣ viện, cán bộ thƣ viện phải là ngƣời tinh thông, nắm vững nội dung sách một cách sâu sắc và toàn diện, là ngƣời cố vấn cho 10 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  11. Khóa luận tốt nghiệp độc giả lựa chọn sách hay, sách tốt, hƣớng dẫn bạn đọc cách đọc sách. Đây là vai trò giáo dục to lớn của ngƣời cán bộ thƣ viện. Hoạt động TT-TV là một loại lao động đặc thù, mang tính chất lao động tinh thần bởi luôn gắn liền với việc xử lý, quản trị thông tin, tri thức, các sản phẩm tinh thần của con ngƣời. Bởi vậy, các năng lực tinh thần, trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong các năng lực nền tảng của nghề thƣ viện. Hoạt động Thƣ viện là cả một quá trình khép kín, cho nên cán bộ thƣ viện phải nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, phải biết mô tả tài liệu, phân loại, tổ chức kho sách, biên soạn mục lục, công tác với độc giả… Bên cạnh những phẩm chất nghề nghiệp chính, với đặc thù riêng của từng loại hình thƣ viện, cán bộ thƣ viện cũng không thể thiếu những kiến thức, lĩnh vực chuyên ngành của thƣ viện, khả năng biên tập, khả năng tạo lập, khả năng tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thông tin, đặc biệt phải có lòng yêu nghề. Bởi vì không phải nghề nghiệp làm cho con ngƣời vinh quang mà chính con ngƣời làm vinh quang cho nghề nghiệp. 1.3. Vai trò của nguồn nhân lực Bác Hồ đã từng nói: “Cán bộ là cốt lõi của mọi công việc”. Trong công việc, mọi vấn đề có liên quan đến chất lƣợng và hiệu quả đều phụ thuộc vào yếu tố con ngƣời. Để phát triển, mỗi quốc gia phải dựa vào các nguồn lực cơ bản: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực khoa học công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn vốn... trong đó nguồn nhân lực (hay nguồn lực con ngƣời) luôn là nguồn lực cơ bản và chủ yếu nhất cho sự phát triển. 11 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  12. Khóa luận tốt nghiệp Cùng với khoa học – công nghệ, vốn đầu tƣ, nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế – xã hội ở nƣớc ta. Giáo dục - đào tạo là cơ sở phát triển nguồn nhân lực, là con đƣờng cơ bản để phát huy nguồn lực con ngƣời. Nền giáo dục Việt Nam bƣớc vào thế kỷ XXI với những triển vọng tốt đẹp, ngày càng đáp ứng lòng mong mỏi của mọi tầng lớp nhân dân, tiếp tục đào tạo thế hệ con ngƣời Việt Nam có đủ khả năng và tâm huyết trong việc giữ gìn nền độc lập dân tộc và xây dựng một nƣớc Việt Nam giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Việc Phát triển kinh tế - xã hội đƣợc dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con ngƣời), vật lực (nguồn lực vật chất), tài lực (nguồn lực về tài chính, tiền tệ), vv.., song chỉ có nguồn lực con ngƣời mới tạo ra động lực cho sự phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy đƣợc tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con ngƣời. Ngay cả trong điều kiện đạt đƣợc tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại nhƣ hiện nay thì cũng không thể tách rời nguồn lực con ngƣời bởi lẽ: Chính con ngƣời tạo ra những máy móc thiết bị hiện đại đó. Điều đó thể hiện mức độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con ngƣời. Ngay cả đối với máy móc thiết bị hiện đại, nếu thiếu sự điều khiển, kiểm tra của con ngƣời thì chúng chỉ là vật chất. Chỉ có tác động của con ngƣời mới phát động chúng và đƣa chúng vào hoạt động. Trong phạm vi xã hội, đó là một trong những nguồn nội lực quan trọng cho sự phát triển. Đặc biệt, đối với nƣớc ta có nền kinh tế đang phát triển, dân số đông, nguồn nhân lực dồi dào đã trở thành một nguồn nội lực quan trọng nhất. Nếu biết khai thác nó sẽ tạo nên một động lực to lớn cho sự phát triển. Bởi con ngƣời là lực lƣợng tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã hội, nó thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù mức độ phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng, song nhu cầu tiêu dùng 12 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  13. Khóa luận tốt nghiệp của con ngƣời lại tác động mạnh mẽ tới sản xuất, định hƣớng phát triển sản xuất thông qua quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trƣờng. Con ngƣời không chỉ là mục tiêu, động lực của sự phát triển, thể hiện mức độ chế ngự tự nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ cho con ngƣời, mà còn tạo ra những điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con ngƣời. Chính vì vậy mà trong bất kỳ một cơ quan hay đơn vị nào thì nguồn nhân lực luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Cho dù cơ quan hay đơn vị đó có nguồn tài chính phong phú, cơ sở vật chất dồi dào, hệ thống trang thiết bị hiện đại đến đâu đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích nếu yếu tố con ngƣời không đƣợc phát huy và khai thác đúng mức. Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Con ngƣời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc”. 1.4. Vai trò của nguồn nhân lực trong hoạt động TT-TV Trong xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức, thông tin đã và đang giữ vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Nó quyết định tới sự sinh tồn và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Vì vậy, bất cứ một quốc gia nào, một dân tộc nào, một tổ chức nào, hay một cá nhân nào nếu nắm bắt đƣợc thông tin chính xác, đầy đủ và nhanh chóng sẽ là một lợi thế cho quá trình phát triển bền vững của mình. Với ý nghĩa nhƣ vậy, ngành TT-TV là một trong những ngành có chức năng và nhiệm vụ lựa chọn, phát triển thông tin, xử lý thông tin, tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin cho cộng đồng, nó đã và đang có vị trí quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. 13 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  14. Khóa luận tốt nghiệp Theo nhận định của Charles Curran về ngƣời cán bộ trong thời kỳ mới: công việc của ngƣời cán bộ thƣ viện bao gồm cả việc cung cấp thông tin có chất lƣợng nhất vào thời điểm thích hợp với một hình thức phù hợp với yêu cầu. Trong môi trƣờng thƣ viện điện tử, cán bộ thƣ viện đã và đang trở thành những cán bộ đa năng: không chỉ có nhiệm vụ tổ chức, bảo quản, cho bạn đọc mƣợn sách, báo, tài liệu truyền thống, mà quan trọng hơn là đào tạo, phổ biến thông tin, giúp ngƣời dùng tin tiếp cận với các nguồn tài liệu điện tử. Vì vậy, môi trƣờng ấy đòi hỏi ngƣời cán bộ thƣ viện phải có những năng lực, phẩm chất, kiến thức vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, kỹ năng tin học và ứng dụng công nghệ, khả năng nhận biết và sử dụng các phần mềm hiện đại, phổ biến kiến thức và kỹ năng thông tin cho đồng nghiệp… Có nhƣ vậy thì ngƣời cán bộ thƣ viện mới có thể điều khiển, khai thác có hiệu quả trang thiết bị hiện đại của thƣ viện, mới hƣớng dẫn đƣợc độc giả trong việc khai thác có hiệu quả nguồn lực thông tin của thƣ viện. Bên cạnh đó, sự bùng nổ thông tin trên quy mô toàn cầu: Internet phát triển kéo theo sự gia tăng đột biến các nguồn thông tin dƣới nhiều hình thức khác nhau khiến ngƣời dùng tin dễ lạc lối trong “ma trận” thông tin. Nắm rõ bản chất của các nguồn thông tin nhƣ sách, báo, tạp chí, tài liệu nghe nhìn, đa phƣơng tiện… cán bộ thƣ viện sẽ có vai trò là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, hỗ trợ bạn đọc tiếp cận, khai thác và sử dụng nguồn tài liệu một cách hiệu quả nhất. Trong hoạt động của các cơ quan TT-TV, ngƣời cán bộ đƣợc xem là một trong những yếu tố cần thiết để cấu thành thƣ viện. Nhƣ bà Crup – Xcai - a nhà giáo dục học Xô Viết nổi tiếng đã từng nói: “Cán bộ Thư viện là linh hồn của sự nghiệp thư viện”. Vì thế, trong Tuyên ngôn 1994 của UNESCO về Thƣ viện công cộng đã nhấn mạnh vai trò của cán bộ thƣ viện: “Cán bộ Thư viện là người môi giới 14 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  15. Khóa luận tốt nghiệp tích cực giữa người dùng tin và nguồn lực. Việc đào tạo nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ Thư viện là đòi hỏi tất yếu để nâng cao trình độ phục vụ”. Dù muốn hay không, Việt Nam cũng tất yếu phải bƣớc vào xã hội thông tin với sự phát triển của nền kinh tế trí thức. Ngƣời cán bộ TT-TV sẽ không chỉ là ngƣời quản lý tƣ liệu, quản lý thông tin, mà còn là nhà quản lý tri thức. Bởi chính họ là lực lƣợng quan trọng trong việc đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và cập nhật phục vụ cho quản lý, nghiên cứu, học tập và giảng dạy… Họ sẽ trở thành động lực quan trọng góp phần thúc đẩy sự nghiệp nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo phát triển nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. 1.5. Yêu cầu về nguồn nhân lực TT-TV trong thời đại thông tin 1.5.1. Yêu cầu về nguồn nhân lực trên Thế giới Theo quan điểm của hội Thƣ viện Mỹ đã ban hành “ Điều lệ về đạo đức đối với người làm công tác Thư viện”, trong đó gồm những nguyên tắc cơ bản sau: 1. Chúng ta phải cung cấp các dịch vụ với mức độ cao nhất cho ngƣời dùng tin thông qua việc làm chủ và tổ chức nguồn tin, thông qua chính sách phục vụ bình đẳng và có trách nhiệm trả lời tất cả các câu hỏi của ngƣời đọc, ngƣời dùng tin một cách chính xác không phân biệt với thái độ lịch sự. 2. Chúng ta luôn tuân thủ nguyên tắc tự do trí tuệ. 3. Chúng ta bảo vệ quyền lợi của ngƣời dùng tin. 4. Chúng ta thừa nhận và tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ. 15 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  16. Khóa luận tốt nghiệp 5. Chúng ta đối xử với những ngƣời cùng làm việc và bạn đồng nghiệp với sự tôn trọng. thân thiên, và trung thành. 6. Chúng ta không mở rộng nhu cầu cá nhân khi điều đó làm tổn hại đến ngƣời đọc, các bạn đồng nghiệp và cơ quan. 7. Chúng ta phân biệt giữa nhận thức cá nhân của chúng ta với các trách nhiệm nghề nghiệp và không cho phép chúng ta lấy danh nghĩa cá nhân gây cản trở tới mục tiêu chung của cơ quan. 8. Chúng ta phấn đấu hoàn thiện nhiệm vụ bằng cách không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức và kĩ năng của bản thân, khuyến khích tạo điều kiện cho sự phát triển nghề nghiệp và quan tâm đến bồi dƣỡng lòng yêu nghề cho mọi thành viên trong cộng đồng Thƣ viện 1.5.2. Yêu cầu về nguồn nhân lực TT-TV tại Việt Nam Đối với nƣớc ta, yêu cầu của cán bộ Thƣ viện trong thời đại hiện nay là: - Cán bộ TT-TV phải là ngƣời có phẩm chất đạo đức - Có kiến thức, kỹ năng trong tổ chức hoạt động TT-TV, có kỹ năng kết hợp các kỹ năng truyền thống cơ bản với chuyên môn thông tin nhƣ: Các kỹ năng tìm kiếm, phân tích, xử lý thông tin, các kỹ năng hƣớng dẫn và phục vụ, các kỹ năng đánh giá và phục vụ ngƣời dùng tin. - Biết xác định cơ quan cần thông tin gì; biết tổ chức và quản trị các nguồn lực thông tin cho cơ quan.; biết cách tìm kiếm và tìm ở đâu những thông tin cần thiết. - Hiểu đƣợc ý nghĩa (nội dung cơ bản) của thông tin đang đƣợc quản trị. - Có kiến thức tin học vững vàng, nắm bắt kịp thời công nghệ mới, có khả năng ứng dụng công nghệ vào hoạt động TT-TV. 16 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  17. Khóa luận tốt nghiệp - Biết tối thiểu một ngoại ngữ để có thể giao tiếp, đọc và dịch đƣợc tài liệu cũng nhƣ xử lý nguồn tài nguyên thông tin trên mạng. - Có khả năng phổ biến kiến thức kỹ năng cho đồng nghiệp và ngƣời dùng tin. - Phải biết định hƣớng đúng các nguồn lực thông tin trên thế giới để tiếp cận nhanh tới chúng. Cán bộ Thƣ viện trở thành ngƣời trung gian giữa nguồn tin và ngƣời sử dụng. - Cán bộ thƣ viện phải có ý thức thƣờng xuyên tự cập nhật thông tin nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tận dụng các cơ hội đào tạo và có ý thức hình thành thói quen tự học để nâng cao trình độ. - Với ngƣời dùng tin hay bạn đọc, cán bộ TT-TV phải: + Là ngƣời đàm phán để nhận diện các nhu cầu tin; + Là ngƣời tạo điều kiện để cung cấp các chiến lƣợc tìm kiếm hiệu quả; + Là nhà giáo dục am hiểu các tài liệu ở mọi dạng thức của chúng; + Là ngƣời trung gian thông tin để cung cấp các dịch vụ cho những ngƣời mà mình phục vụ. + Bên cạnh đó cán bộ TT-TV cũng cần phải trang bị cho mình năng lực cá nhân và khả năng thích ứng để phục vụ có hiệu quả trong môi trƣờng thƣ viện điện tử. Với những yêu cầu cơ bản kể trên có thể nói ngƣời cán bộ TT-TV giữ một trọng trách hết sức quan trọng trong hoạt động của mỗi cơ quan TT- TV. 17 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  18. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV TẠI TVQGVN VÀ THƢ VIỆN HÀ NỘI 2.1. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 2.1.1. Vài nét khái quát về TVQGVN TVQGVN là Thƣ viện Khoa học Tổng hợp lớn nhất của cả nƣớc, là thƣ viện đứng đầu hệ thống Thƣ viện công cộng Nhà nƣớc, tiêu biểu cho nền văn hóa dân tộc, trung tâm giao lƣu các mối quan hệ giữa các hệ thống Thƣ viện trong nƣớc và quốc tế. Tiền thân của TVQGVN là Thƣ viện Trung ƣơng Đông Dƣơng trực thuộc Nha (Sở) Lƣu trữ và Thƣ viện Đông Dƣơng, đƣợc thành lập theo Nghị định ngày 29/11/1917 của A.Sarraut, Toàn quyền Pháp ở Đông Dƣơng. TVQGVN là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch có trách nhiệm giữ gìn di sản thƣ tịch dân tộc, thu thập. tàng trữ, khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội. Hơn 90 năm xây dựng và phát triển, hiện nay TVQGVN có trụ sở tại 31 Tràng Thi – Hà Nội với tổng diện tích sử dụng của Thƣ viện là 18.000m2, gồm 12 phòng và bộ phận. 12 phòng, ban và bộ phận của TVQGVN bao gồm: Ban Giám đốc  Phòng lƣu chiểu  Phòng Phân loại- Biên mục  Phòng đọc sách 18 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  19. Khóa luận tốt nghiệp  Phòng Báo – Tạp chí  Phòng Tra cứu – Thông tin tƣ liệu  Phòng nghiên cứu khoa học  Phòng Đối ngoại  Phòng tin học  Phòng Bảo quản  Phòng hành chính – Tổ chức  Đội bảo vệ Ngày 27/02/2006, Giám đốc TVQGVN ra quyết định số 18/QĐ-TVQGVN quy định lại chức năng, nhiệm vụ của Tạp chí Thƣ viện Việt Nam, trong đó có việc tách Tạp chí Thƣ viện Việt Nam từ phòng Nghiên cứu khoa học, sang trực thuộc quản lý trực tiếp của Ban giám đốc. Nhƣ vậy, trong bộ máy tổ chức của TVQGVN từ năm 2006 tạm thời có thêm bộ phận thứ 13 ngang cấp phòng – Tạp chí Thƣ viện Việt Nam. 2.1.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam 2.1.2.1. Trình độ học vấn Tổng số cán bộ hiện nay của TVQGVN là 187 ngƣời, trong đó có 78 cán bộ tốt nghiệp đại học thƣ viện, số còn lại là tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và một số chuyên nghành khác.  Số cán bộ có trình độ trên đại học là 17 ngƣời (trong đó có 1 cán bộ có trình độ tiến sĩ, 16 cán bộ có trình độ Thạc sĩ) chiếm 9,1%  Số cán bộ có trình độ đại học là 125 ngƣời, chiếm 66,9 %  Số cán bộ có trình độ cao đẳng là 3 ngƣời, chiếm 1,6%  Số cán bộ có trình độ trung cấp là 11 ngƣời, chiếm 5,9%  Số cán bộ có trình độ Phổ thông là 31 ngƣời, chiếm 16,7% 19 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
  20. Khóa luận tốt nghiệp 1.6 5.9 16.7 9.1 Trên ĐH PTTH Đại học 66.7 Cao đẳng Trung cấp Biểu đồ: Tỷ lệ trình độ học vấn của cán bộ TVQGVN Tỷ lệ trên cho thấy, số cán bộ có trình độ đại học chiếm số lƣợng nhiều nhất, chủ yếu là cán bộ thuộc khối nghiệp vụ và khối phục vụ. Đây là tỷ lệ khá cao, cho thấy trình độ học vấn của cán bộ TVQGVN trong những năm gần đây tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, số lƣợng cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp và phổ thông vẫn còn khá cao (24,2%), chủ yếu tập trung ở các bộ phận nhƣ: bảo quản, bảo vệ. Với 187 cán bộ đƣợc phân bổ tại các phòng, ban nhƣ sau: 20 Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2