intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm sán lá gan nhỏ ở người dân xã Đoàn Xá, Kiến Thuỵ, Hải Phòng, năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở người dân xã Đoàn Xá, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng, năm 2021. 2. Xác định một số yếu tố liên quan tới bệnh sán lá gan nhỏ tại địa điểm nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm sán lá gan nhỏ ở người dân xã Đoàn Xá, Kiến Thuỵ, Hải Phòng, năm 2021

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ Ở NGƯỜI DÂN XÃ ĐOÀN XÁ, KIẾN THUỴ, HẢI PHÒNG, NĂM 2021 Đinh Thị Thanh Mai1, Vũ Văn Thái1, Nguyễn Thị Huyền Sương1, Trịnh Văn Khương1, Võ Thị Thanh Hiền1 TÓM TẮT 37 AMONG PEOPLE OF COMMUNE OF Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên DOAN XA, KIEN THUY, HAI PHONG 315 người dân với mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm, IN 2021 cường độ nhiễm sán lá gan nhỏ (SLGN) và một A cross-sectional descriptive study was số yếu tố liên quan ở người dân xã Đoàn Xá, conducted on 315 people in the study area to huyện Kiến Thụy, Hải Phòng, năm 2021. Kết quả determine the prevalence and intensity of nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm SLGN chung: Clonorchis sinensis infection among people in 2,5%.; ở nam (5,3%); nữ (0,5%). Tỷ lệ nhiễm Doan Xa commune, Kien Thuy district, Hai cao nhất ở nhóm 40-49 tuổi (3,8%). Cường độ Phong, in 2021 and describe some factors related nhiễm nhẹ: 41,63 ± 16,4 trứng/gam phân. Cường to Clonorchis sinensis infection at the study site. độ nhiễm ở nam (42,29 ± 17,6 trứng/gam phân), The study results showed that the overall nữ (37 trứng/gam phân). Cường độ nhiễm cao prevalence of infection: 2.5%.; in male (5.3%); nhất ở nhóm từ 40 đến 49 tuổi (55,5 trứng/gam in female (0.5%). The highest infection rate was phân). Nghiên cứu đã xác định được mối liên in: 40-49 years-old age group (3.8%). General quan giữa nhiễm SLGN với kiến thức đúng về infection intensity: 41.63 ± 16.4 eggs/gram of nguyên nhân (OR = 13,27), tác hại của bệnh (OR feces, which were mild infection. Intensity of = 4,7), các biện pháp phòng chống (OR = 7,05), infection by sex: male (42.29 ± 17.6 eggs/gram tiền sử ăn gỏi cá (OR = 15,16), thói quen sử dụng of feces), female (37 eggs/gram of feces). The nhà vệ sinh (OR = 21,79), sử dụng nhà tiêu hợp intensity of infection was highest in: group from vệ sinh (OR= 21,79). 40 to 49 years old (55.5 eggs/gram of feces). Từ khóa: Sán lá gan nhỏ. Some factors related to Clonorchis sinensis infection: there was a association between SUMMARY Clonorchis sinensis infection and correct STATUS AND SOME RELATED knowledge about the cause (OR = 13.27), FACTORS TO INFECTION WHIT harmful effects of the disease (OR = 4.7), and CLONORCHIS SINENSIS INFECTION prevention measures (OR = 7.05) (p < 0.05). Clonorchis sinensis infection was also associated with a history of eating fish salad (OR = 15.16), 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng habit of using toilets (OR = 21.79), and using Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Thanh Hiền hygienic latrines (OR = 21.79), with p < 0.05. Email: vtthien@hpmu.edu.vn Keyword: Clonorchis sinensis Ngày nhận bài: 6.6.2023 Ngày phản biện khoa học: 12.6.2023 Ngày duyệt bài: 26.6.2023 270
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh sán lá gan nhỏ là một trong những 2.1. Đối tượng nghiên cứu bệnh do ký sinh trùng gây ảnh hưởng lớn đến Người dân sống ở xã Đoàn Xá, huyện sức khỏe con người. Nguyên nhân gây ra do Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. tập quán ăn gỏi cá hoặc cá chưa nấu chín có - Tiêu chuẩn lựa chọn: Người dân từ 18 tuổi đến 70 tuổi, sống tại địa bàn xã từ 1 năm chứa nang ấu trùng sán. Việt Nam là một trở lên, đồng ý tham gia nghiên cứu. nước nhiệt đới, điều kiện tự nhiên và xã hội, - Tiêu chuẩn loại trừ: Người dùng thuốc thói quen ăn uống sinh hoạt rất thuận lợi cho praziquantel dưới 3 tháng. sự lưu hành bệnh giun sán, trong đó có bệnh 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu sán lá gan nhỏ. Theo thống kê của Hiệp hội Nghiên cứu được tiến hành tại xã Đoàn Đông Nam các Quốc gia Châu Á (ASEAN) Xá, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng từ tháng năm 2018, khoảng 1 triệu người nhiễm sán lá 01/2021 đến tháng 06/2021. gan nhỏ (SLGN) ở Việt Nam [1]. Bệnh sán 2.3. Thiết kế nghiên cứu lá gan nhỏ phân bố ở ít nhất 32 tỉnh, có địa Nghiên cứu mô tả cắt ngang phương 1/3 dân số bị nhiễm bệnh [2], [3]. 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn Tác hại của bệnh sán lá gan nhỏ ở nhiều mẫu nghiên cứu mức độ khác nhau. Tuy nhiên kể từ khi - Cỡ mẫu nghiên cứu thực trạng nhiễm nhiễm sán lá gan nhỏ đến khi xuất hiện các sán lá gan nhỏ: Chúng tôi áp dụng công thức pq triệu chứng bệnh lý là một thời gian dài n = Z12  / 2 2 − không có triệu chứng lâm sàng hoặc các triệu d chứng không rõ ràng [4], [5], [6]. Kể cả khi Trong đó: triệu chứng tổn thương gan đã rõ, nguyên - n : số mẫu cần phải điều tra Z1 − nhân là do sán lá gan nhỏ cũng ít được nghĩ - 2 : hệ số tin cậy, với  = 0,05, độ đến, vì thế bệnh ít được người dân quan tâm Z  tin cậy 95% thì 1− 2 = 1.96 phòng chống. - p: theo KQNC của Vũ Thị Như Hoa là Xã Đoàn Xá, huyện Kiến Thụy là một xã 9,02% -> p = 0,0902 [4]. nằm dọc sông Đa Độ ở phía Đông Nam của Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu là 126 người. thành phố Hải Phòng với vị trí địa lý nhiều Thực tế, để giảm sai số và tăng độ chính xác ao, hồ, sông ngòi thuận lợi cho việc nuôi của nghiên cứu, chúng tôi tiến hành lấy bệnh trồng đánh bắt thủy hải sản. Vì vậy người phẩm làm xét nghiệm 315 người. dân có thói quen ăn gỏi cá nước ngọt, sử - Mẫu nghiên cứu một số yếu tố liên dụng phân người chưa qua xử lý để nuôi cá. quan đến nhiễm sán lá gan nhỏ chính là Xuất phát từ thực tế, chúng tôi tiến hành những người dân được làm xét nghiệm phân nghiên cứu đề tài với mục tiêu: sau đó được phỏng vấn 1. Xác định thực trạng nhiễm sán lá gan - Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhỏ ở người dân xã Đoàn Xá, huyện Kiến nhiên hệ thống đủ số lượng nghiên cứu. Thụy, Hải Phòng, năm 2021. 2.5. Phương pháp thu thập thông tin 2. Xác định một số yếu tố liên quan tới - Xét nghiệm phân theo kỹ thuật Kato - bệnh sán lá gan nhỏ tại địa điểm nghiên cứu. Katz (theo quy trình của Tổ chức Y tế Thế 271
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 giới) để xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm Số liệu thu thập trong nghiên cứu được sán lá gan nhỏ của người dân. xử lý theo phương pháp thống kê sinh học và - Phỏng vấn trực tiếp người dân bằng bộ sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích, phiếu phỏng vấn gồm các câu hỏi dạng đóng, xử lý, sử dụng các thuật toán thống kê mô tả, đơn giản, dễ hiểu để xác định các yếu tố liên các giá trị của biến định tính được trình bày quan. dưới dạng tần số, tỷ lệ %, giá trị p để đánh - Quan sát trực tiếp các công trình vệ giá sự thống kê có ý nghĩa hay không, test χ2 sinh, các ao hồ thả cá các hộ gia đình tại địa và giá trị được sử dụng để biểu thị sự khác điểm nghiên cứu. biệt giữa các biến số, tỷ suất chênh OR với 2.6. Xử lý và phân tích số liệu khoảng tin cậy CI (95%) về các yếu tố liên quan đến nhiễm sán lá gan nhỏ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ ở người dân xã Đoàn Xá, Kiến Thụy, Hải Phòng Hình 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ tại địa điểm nghiên cứu (n = 315) Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ tại địa điểm nghiên cứu thấp, chiếm 2,5%. Hình 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ theo nhóm tuổi (n = 315) Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm SLGN cao nhất ở nhóm tuổi từ 40 - 49 tuổi (3,8%). 272
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ theo giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn (n=315) Đặc điểm Số mẫu (+) Tỷ lệ % p Nam 7 5,3 Giới tính 0,009 Nữ 1 0,5 Học sinh, sinh viên 0 0,0 Nghề Nông dân 6 2,8 0,047 nghiệp Công nhân, CBVC 2 2,6 TH, THCS 4 3,6 Học vấn THPT 2 2,2 0,62 CĐ, ĐH 1 1,4 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm SLGN ở nam giới cao hơn nữ giới, ở nông dân là cao nhất (2,8%). Nhóm có trình độ học vấn TH, THCS (3,6%) có tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ cao nhất, thấp nhất là nhóm CĐ, ĐH (1,4%). Bảng 3.2. Cường độ nhiễm sán lá gan nhỏ tại địa điểm nghiên cứu (n = 315) Số XN Số (+) Số trứng trung bình/1g phân 315 8 41,63  16,4 Nhận xét: Cường độ nhiễm SLGN tại địa điểm nghiên cứu là 41,63 trứng/gam phân. Bảng 3.3. Cường độ nhiễm sán lá gan nhỏ theo nhóm tuổi (n = 315) Nhóm tuổi Số XN Số (+) Số trứng trung bình/1g phân p 18 - 0,05. Bảng 3.4. Cường độ nhiễm sán lá gan nhỏ theo giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn (n = 315) Đặc điểm Số (+) Số trứng trung bình/1g phân p Nam 7 42,29  17,6 Giới tính 0,53 Nữ 1 37 Học sinh, sinh viên 0 0 Nghề Nông dân 6 46,25  13,08 0,036 nghiệp Công nhân, CBVC 2 40,08 18,19 TH, THCS 4 41,63  17,71 Học vấn THPT 2 43,17  21,36 0,047 CĐ, ĐH 1 37 Nhận xét: Cường độ nhiễm SLGN ở nam (42,29 trứng/gam phân) cao hơn nữ (37 trứng/gam phân). Cường độ nhiễm SLGN cao nhất ở đối tượng là nông dân với 46,25 trứng/gam phân. Nhóm đối tượng phổ thông trung học có cường độ nhiễm SLGN cao (43,17 trứng/gam phân). 273
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 3.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm sán lá gan nhỏ tại địa điểm nghiên cứu Bảng 3.5. Mối liên quan giữa tiền sử ăn gỏi cá với nhiễm sán lá gan nhỏ (n = 315) Tỷ lệ Có nhiễm Không nhiễm OR, Ăn gỏi cá Mẫu (%) n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 95% CI, p Có ăn 104 33,02 7 6,7 97 93,3 OR =15,16 Không ăn 211 66,98 1 0,5 210 99,5 CI(1,8-124,88) Tổng 315 100 8 2.5 307 97.5 p = 0,023 Nhận xét: Có mối liên quan giữa tiền sử ăn gỏi cá và bệnh SLGN. Bảng 3.6. Mối liên quan giữa thói quen sử dụng phân tươi nuôi cá với nhiễm sán lá gan nhỏ (n = 315) Tỷ lệ Có nhiễm Không nhiễm OR, Thực hành Mẫu (%) n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 95% CI, p Thói quen sử dụng phân tươi nuôi cá Có 5 31,25 2 40 3 60 OR=1,17 Không 11 68,75 4 36,4 7 63,6 CI(0,1-10,2) Tổng 16 100 6 37,5 10 62,5 p = 0,06 Nhà vệ sinh Không hợp vệ sinh 3 0,95 1 33,3 2 66,7 OR=21,79 Hợp vệ sinh 312 99,05 7 2,2 308 97,8 CI(1,7-269,3) Tổng 315 100 8 2.5 307 97.5 p = 0,045 Nhận xét: Có mối liên quan giữa thói quen sử dụng phân tươi nuôi cá, nhà tiêu không hợp vệ sinh với bệnh SLGN. IV. BÀN LUẬN quả tỷ lệ nhiễm SLGN ở nam là 27,68% và Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm nữ là 10,34% [6]. Nghiên cứu này phù hợp SLGN của người dân xã Đoàn Xá, Huyện với nghiên cứu của chúng tôi, gỏi cá là món Kiến Thuỵ, Hải Phòng là 2,5% trong đó tỷ lệ ăn khoái khẩu của nam giới vào mùa hè và là nhiễm ở nam giới cao hơn nữ giới (nam điều kiện lây truyền bệnh SLGN. 5,3%, nữ 0,5%). Theo Nguyễn Trọng Phú, Tỷ lệ nhiễm SLGN tăng dần theo độ tuổi năm 2014 - 2015 điều tra 505 người tại 1 xã và nhóm từ 40 - 49 tuổi có tỷ lệ nhiễm cao tỉnh Yên Bái, tỷ lệ nhiễm SLGN là 44,2% nhất là 3,8% và nhóm 18 - 29 tuổi không [7]. Năm 2018, Nguyễn Thị Thanh Huyền nhiễm SLGN. Kết quả này cho thấy sự tương báo cáo tại Hiệp Hòa, Bắc Giang thấy tỷ lệ đồng với kết quả của Đoàn Thúy Hòa tại tỉnh nhiễm SLGN là 12,8% [8]. Kết quả của Ninh Bình [6], Nguyễn Trọng Phú tại huyện chúng tôi thấp hơn có thể là do người dân xã Lục Yên, Yên Bái [7]. Theo chúng tôi, các Đoàn Xá nói riêng và người dân ở các vùng nhóm tuổi từ 40 trở lên có tỉ lệ nhiễm cao là nông thôn trên cả nước nói chung ngày nay do ăn gỏi cá nhiều lần, thường xuyên tổ chức có ý thức giữ vệ sinh tốt, điều kiện kinh tế, ăn nhậu, ăn gỏi cá hơn so với các nhóm tuổi xã hội ngày càng được nâng cao. Nghiên cứu khác. của Đoàn Thúy Hòa tại Ninh Bình cho kết 274
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm SLGN ở 0,05. Theo Nguyễn Trọng Phú (2014 - 2015) nông dân là cao nhất với 2,8%, tiếp theo là tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, cho thấy đối tượng công nhân, CBVC với 2,5% và nhóm đã từng ăn gỏi cá có tỷ lệ nhiễm không có học sinh, sinh viên nhiễm SLGN. SLGN là 35,6%, cao hơn so với nhóm chưa Các tác giả trong và ngoài nước hầu hết đều từng ăn gói cá (7,76%) [7]. nhận xét tỷ lệ nhiễm SLGN liên quan nhiều Nhóm đối tượng có thói quen sử dụng đến nghề nghiệp, những người nông dân phân tươi nuôi cá có nguy cơ nhiễm sán lá thường có tỷ lệ nhiễm SLGN cao hơn các đối gan nhỏ cao gấp 1,17 lần nhóm không sử tượng khác [8], có ý nghĩa thống kê với p < dụng phân tươi. Tuy nhiên, sự khác biệt 0,05. không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Theo Tỷ lệ nhiễm SLGN cao nhất ở nhóm TH, Đoàn Thúy Hòa tại tỉnh Ninh Bình (2016 – THCS (3,6%) và thấp nhất là nhóm CĐ, ĐH 2020), tỷ lệ nhiễm SLGN ở gia đình có hố xí (1,4%). Dù vậy, sự khác biệt không có ý không hợp vệ sinh là 29,4%, cao hơn so với nghĩa thống kê p > 0,05. Kết quả này cũng gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh (18,05%) tương đồng với Trương Tiến Lập tại Nam [6]. Định [2]. Cường độ nhiễm SLGN tại địa điểm V. KẾT LUẬN nghiên cứu của chúng tôi là 41,63 trứng/gam - Tỷ lệ nhiễm chung: 2,5%; nhiễm cao phântương ứng với mức độ nhẹ. Một số tác nhất ở nhóm tuổi 40 - 49 tuổi: 3,8%; người giả trong nước nghiên cứu tại các địa điểm có trình độ học vấn là TH, THCS (3,6%); khác, cũng nhận xét tương đồng với chúng nam giới 5,3% cao hơn ở nữ là 0,5%. tôi là cường độ nhiễm SLGN tại địa điểm - Cường độ nhiễm chung: 41,63 ± 16,4 nghiên cứu thuộc mức nhiễm nhẹ, như Ngọ trứng/gam phân; cường độ nhiễm ở nam Văn Thanh năm tại Nga Sơn, Thanh Hóa [4]; (42,29 ± 17,6 trứng/gam phân), nữ (37 Đoàn Thúy Hòa tại Ninh Bình [6]. trứng/gam phân); cường độ nhiễm cao nhất ở Cường độ nhiễm SLGN khác nhau theo nhóm từ 40 đến 49 tuổi (55,5 trứng/gam trình độ học vấn có ý nghĩa thống kê p < phân). 0,05. Điều này chứng tỏ rằng, ngay cả những - Có mối liên quan giữa nhiễm SLGN với người có trình độ học vấn cao vẫn có thể kiến thức đúng về nguyên nhân, tác hại của nhiễm SLGN, thậm chí còn cao hơn các đối bệnh, các biện pháp phòng chống, p < 0,05. tượng khác nếu chủ quan hay không có hiểu - Có mối liên quan giữa nhiễm SLGN với biết về bệnh. Theo Trương Tiến Lập tại Nam tiền sử ăn gỏi cá, thói quen sử dụng nhà vệ Định, cường độ nhiễm SLGN giảm dần khi sinh, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, với p < có trình độ học vấn cao [2]. Năm 2016 - 0,05. 2020 tại Ninh Bình, Đoàn Thúy Hòa đã công bố cường độ nhiễm SLGN không phụ thuộc VI. KIẾN NGHỊ vào trình độ học vấn, rõ ràng điều này đối - Tăng cường truyền thông giáo dục sức lập với kết quả mà chúng tôi thu được [6]. khỏe về bệnh sán lá gan nhỏ để nâng cao Nhóm có tiền sử ăn gỏi cá có nguy cơ kiến thức người dân, giảm các hành vi liên nhiễm SLGN cao gấp 15,16 lần nhóm chưa quan đến sự lây truyền sán lá gan nhỏ trong từng ăn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < cộng đồng. 275
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 VII. LỜI CẢM ƠN 5. Yanhang Gao, Yanqing Li (2020). “High Một phần kinh phí thực hiện nghiên cứu prevalence of Clonorchis sinensis infections này được tài trợ bởi Trường Đại học Y Dược and coinfection with hepatitis virus in Hải Phòng, mã số đề tài HPMU.ĐT.21.29 riverside villages in northeast China”. 6. Đoàn Thúy Hòa, Lê Trần Anh, Đỗ Ngọc TÀI LIỆU THAM KHẢO Ánh, Phạm Văn Minh (2017) “Đặc điểm 1. Qian M-B, Zhou X-N (2019). “Human liver kiến thức, thái độ, thực hành ăn gỏi cá của flukes in China and ASEAN: Time to fight người dân hai huyện Kim Sơn, Yên Khánh, together”. PLoS Negl Trop Dis 13(4): tỉnh Ninh Bình năm 2016”. Tạp chí phòng e0007214 chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. 2. Nguyễn Văn Lập (2010), "Thực trạng Số 1, 2017, tr. 95 -98. nhiễm sán lá gan nhỏ và hiệu quả can thiệp 7. Nguyễn Trọng Phú, Lê Thị Hồng Vân, tại một xã ven biển Nam Định năm 2007- Dương Thanh Huệ (2018) “Nghiên cứu tỷ 2008”. Luận văn Tiến sĩ y học. lệ nhiễm bệnh sán lá gan nhỏ và một số yếu 3. Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn, tố nguy cơ của người dân xã Phan Thanh, Triệu Nguyên Trung và cộng sự (2008). huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái năm 2014- “Tình hình nhiễm sán lá gan nhỏ 2015”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và Opisthorchis viverrini sau thời gian can thiệp và các bệnh kí sinh trùng, Viện Sốt rét – Ký tại hai tỉnh Phú Yên và Bình Định”. Tạp chí sinh trùng và Côn trùng Trung ương, (3), tr. phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký 24-29. sinh trùng, Viện sốt rét - Ký sinh trùng và 8. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2018) “Nghiên Côn trùng, số 1, 2009, 78 - 83. cứu một số đặc điểm dịch tễ nhiễm sán lá 4. Bộ môn Ký sinh trùng - Đại học Y dược gan nhỏ và hiệu quả can thiệp tại một số Hải Phòng (2021), " Sán lá gan nhỏ ", Ký điểm thuộc tỉnh Bắc Giang và Bình Định sinh trùng Y học, Nhà xuất bản Y học, tr. năm 2016-2017”. Nimpe 310-318. 276
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2