intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng xác định tỉ lệ đóng góp khi làm bài tập nhóm của sinh viên chuyên ngành sư phạm tiếng Anh

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

95
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc xác định tỷ lệ đóng góp của sinh viên khi làm bài tập nhóm là một thao tác quan trọng, nhằm góp phần nâng cao chất lượng bài tập nhóm của sinh viên và đảm bảo tính công bằng giữa các thành viên. Tuy nhiên nhiều giảng viên vẫn chưa chú trọng việc này khi cho sinh viên làm bài tập nhóm. Bài viết nêu lên thực trạng xác định tỷ lệ đóng góp của sinh viên chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng xác định tỉ lệ đóng góp khi làm bài tập nhóm của sinh viên chuyên ngành sư phạm tiếng Anh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br /> ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br /> Số 66 (6/2019) No. 66 (6/2019)<br /> Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH TỈ LỆ ĐÓNG GÓP KHI LÀM BÀI TẬP<br /> NHÓM CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM TIẾNG ANH<br /> Determination of contribution rates of group work among students majoring<br /> English Pedagogy<br /> <br /> ThS. Đào Vinh Xuân (1), ThS. Trần Nguyễn Minh Nhựt (2)<br /> Trường Đại học Sài Gòn<br /> (1)<br /> <br /> (2)Trường<br /> Cao đẳng Kinh tế TP.HCM<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Việc xác định tỷ lệ đóng góp của sinh viên khi làm bài tập nhóm là một thao tác quan trọng, nhằm góp<br /> phần nâng cao chất lượng bài tập nhóm của sinh viên và đảm bảo tính công bằng giữa các thành viên.<br /> Tuy nhiên nhiều giảng viên vẫn chưa chú trọng việc này khi cho sinh viên làm bài tập nhóm. Bài viết<br /> nêu lên thực trạng xác định tỷ lệ đóng góp của sinh viên chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh tại thành phố<br /> Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên đã nhận thức được lợi ích của việc xác định<br /> tỉ lệ đóng góp khi làm bài tập nhóm, nhưng ở mức độ chưa cao và chủ yếu là sinh viên vẫn chia đều tỉ lệ<br /> đóng góp; có nhiều nguyên nhân và hậu quả không xác định tỉ lệ đóng góp. Từ đó, chúng tôi đề xuất<br /> một số biện pháp nhằm hạn chế các hậu quả có thể xảy ra và phát huy tối đa lợi ích của việc xác định tỉ<br /> lệ đóng góp khi làm bài tập nhóm trong môi trường đại học.<br /> Từ khóa: Bài tập nhóm của sinh viên, chất lượng bài tập nhóm, xác định tỉ lệ đóng góp<br /> ABSTRACT<br /> Identifying contribution rates of students’ group work is important to raise the quality of students’ group<br /> work and ensure the fairness among group members. However, many teachers still do not pay attention<br /> to this when assigning group exercises for students. The article highlights the situation of determining<br /> the contribution rate of students majoring in English Pedagogy in Ho Chi Minh City. The study results<br /> showed that the majority of the students were aware of the benefits of determining the rate of<br /> contribution to group exercises, but this level is not high and mostly students still divided the<br /> contribution equally. There are many causes and consequences that do not determine the contribution<br /> rate. From there, we propose a number of measures to limit the possible consequences and maximize the<br /> benefits of determining the contribution rate when doing group exercises at university.<br /> Keywords: Students’ group work, quality of students’ group work, determination of contribution rate<br /> <br /> <br /> 1. Dẫn nhập nay nhiều công trình như là: “An introduction<br /> Bài tập nhóm là tài sản trí tuệ của tập thể to group work practice” của Toseland &<br /> và có sự đóng góp của từng cá nhân, là nhiệm Robert (2017); “Group Work in the English<br /> vụ quan trọng mà sinh viên (SV) thường Language Curriculum: Sociocultural and<br /> xuyên thực hiện trong quá trình học tập. Hiện Ecological Perspectives on Second Language<br /> Email: nhuttnm@kthcm.edu.vn<br /> 114<br /> ĐÀO VINH XUÂN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> Classroom Learning” của Philip Chappell trong số đó là “tỉ lệ đóng góp” của SV.<br /> (2014) và “Spirals Series Circle: Developing 2.1.2. Khái niệm “tỉ lệ đóng góp”<br /> Language and Communication Skills through Theo Từ điển Tiếng Việt, tỉ lệ là “cái lệ<br /> Effective Small Group Work” của Nash dùng để so sánh, là tương quan so sánh<br /> (2011) đã nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến giữa hai số” (Thái Xuân Đệ, 2012, tr. 155).<br /> thực trạng làm việc nhóm chưa hiệu quả của Ngoài ra, làm việc nhóm một hoạt động<br /> SV như: thiếu kỹ năng làm việc nhóm, chưa học tập bao gồm một nhóm nhỏ của những<br /> rõ cách thức trình bày bài tập nhóm, lịch học người học làm việc cùng nhau. Nhóm có<br /> tập của mỗi SV khác nhau do học chế tín thể làm việc trên một nhiệm vụ duy nhất<br /> chỉ… dẫn đến khó khăn khi làm việc nhóm. hoặc trên các phần khác nhau của một<br /> Bên cạnh đó, nghiên cứu về việc xác định tỉ lệ nhiệm vụ lớn hơn. Nhiệm vụ cho các thành<br /> đóng góp khi làm bài tập nhóm đối với SV viên trong nhóm thường được lựa chọn bởi<br /> chưa nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi đã tìm các thành viên của nhóm (Richards &<br /> hiểu thực trạng xác định tỉ lệ đóng góp khi Schmidt, 2010, p. 99). Công việc của nhóm<br /> làm bài tập nhóm của SV chuyên ngành Sư có thể được định nghĩa là hoạt động hướng<br /> phạm tiếng Anh (SPTA) tại một số trường đến mục tiêu với các nhóm nhiệm vụ nhằm<br /> trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội và hoàn thành<br /> (TP.HCM) trong bối cảnh đất nước đang hội nhiệm vụ. Hoạt động này được hướng đến<br /> nhập sâu rộng khu vực và thế giới như hiện các thành viên nhóm và toàn bộ nhóm<br /> nay, đặc biệt là các tổ chức như ASEAN, trong một hệ thống (Toseland & Robert,<br /> CPTPP rất đề cao vai trò của sở hữu trí tuệ 2017, p. 199) Đóng góp là “sự góp sức hay<br /> trong cuộc sống. Từ đó cho thấy, mức độ tiền bạc vào một công việc gì đó” (Hoàng<br /> quan trọng và lợi ích của hoạt động xác định tỉ Long, 2012, tr. 52). Do đó, tỉ lệ đóng góp<br /> lệ đóng góp khi làm bài tập nhóm đối với SV là tương quan giữa sự đóng góp công sức<br /> nói chung và SV chuyên ngành SPTA nói hay tiền bạc của các thành viên vào một<br /> riêng, tiến tới xây dựng nền văn hoá tỉ lệ đóng công việc chung.<br /> góp trong môi trường đại học tại Việt Nam. 2.2. Thực trạng<br /> 2. Nội dung 2.2.1. Mục đích nghiên cứu<br /> 2.1. Khái niệm Việc nghiên cứu nhằm làm rõ các nội<br /> 2.1.1. Khái niệm “bài tập nhóm” dung như sau: (i) Nhận thức của SV về mức<br /> Bài tập là “nội dung giao cho người độ quan trọng của việc xác định tỉ lệ đóng<br /> học để tập vận dụng những điều đã học” góp. (ii) Nguyên nhân SV thực hiện/ không<br /> (Thái Xuân Đệ, 2012, tr. 27) hay Bài tập là thực hiện việc xác định tỉ lệ đóng góp. (iii)<br /> “bài làm học trò làm theo yêu cầu của Cách thức xác định tỉ lệ đóng góp của SV.<br /> người Thầy” (Hoàng Long, 2012, tr. 25). (iv) Các vấn đề phát sinh khi không thực<br /> Nhóm là “tập hợp một số người có chung hiện việc xác định tỉ lệ đóng góp.<br /> định hướng” (Richards, J. & Schmidt, R, 2.2.2. Phương pháp, công cụ và mẫu<br /> 2010, tr. 99). Do đó, bài tập nhóm là bài nghiên cứu<br /> tập người dạy yêu cầu hai hay nhiều người Đề tài sử dụng phương pháp điều tra<br /> học cùng thực hiện. Tuy nhiên, bài tập bằng phiếu hỏi và phương pháp toán học<br /> nhóm có rất nhiều yếu tố liên quan. Một (ứng dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0<br /> <br /> <br /> 115<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019)<br /> <br /> <br /> để xử lý các số liệu). Công cụ khảo sát là góp ii) Nguyên nhân sinh viên thực hiện/<br /> phiếu hỏi được xây dựng dựa trên thực không thực hiện việc xác định tỉ lệ đóng<br /> trạng làm bài tập nhóm của SV hiện nay góp iii) Cách thức xác định tỉ lệ đóng góp<br /> trong một học phần. Phiếu khảo sát gồm 03 của sinh viên và iv) Các vấn đề phát sinh<br /> phần với 10 câu hỏi đóng. Số lượng mẫu: khi không thực hiện việc xác định tỉ lệ<br /> 300 SV chuyên ngành SPTA tại trường Đại đóng góp<br /> học Sài Gòn, trường Đại học Sư phạm a) Nhận thức của sinh viên về mức độ<br /> TP.HCM và trường Đại học Sư phạm Kỹ quan trọng của việc xác định tỉ lệ đóng góp<br /> thuật TP.HCM được lấy theo cách ngẫu Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên<br /> nhiên phân tầng từ SV năm nhất đến năm các phương diện như: mức độ thường<br /> cuối trong năm học 2016 - 2017. xuyên làm bài tập nhóm theo thời gian,<br /> 2.2.3. Kết quả nghiên cứu môn học hay làm nhóm, tính tích cực thành<br /> Kết quả khảo sát cho thấy các thực viên của nhóm và quan điểm của SV về<br /> trạng về: i) Nhận thức của sinh viên mức mức độ cần thiết khi xác định tỉ lệ đóng<br /> độ quan trọng của việc xác định tỉ lệ đóng góp khi làm bài tập nhóm.<br /> <br /> Bảng 1: Mức độ thường xuyên làm bài tập nhóm<br /> <br /> Xếp hạng Mức độ Số lựa chọn (SV) Tỉ lệ (%)<br /> 1 Khá thường xuyên 170 56,7<br /> 2 Thỉnh thoảng 120 40,0<br /> 3 Không có 10 3,3<br /> Tổng cộng 300 100<br /> <br /> Từ Bảng 1 cho thấy SV chuyên ngành đặc biệt nhiều ở các môn chủ chốt của ngành<br /> SPTA khá thường xuyên làm bài tập nhóm SPTA. Tuy nhiên, không phải cá nhân nào<br /> (56,7%). Do đó, việc làm bài tập nhóm là một cũng tích cực làm việc nhóm và kết quả khảo<br /> hoạt động thường xuyên và phổ biến ở bậc sát thực tế cho thấy tỉ lệ thành viên tích cực<br /> đại học. Các bài tập nhóm đó được thực hiện hoạt động trong nhóm là khác nhau. Số liệu<br /> đối với môn chuyên ngành và môn chung, được thể hiện trong Biểu đồ 1 như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 116<br /> ĐÀO VINH XUÂN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tỉ lệ thành viên tích cực trong tổng số thành viên của nhóm<br /> %<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 50<br /> <br /> <br /> <br /> 40<br /> <br /> <br /> <br /> 30<br /> 50<br /> <br /> 20<br /> 31.3<br /> <br /> <br /> 10<br /> 12.7<br /> 6<br /> 0<br /> Khoảng 25% Khoảng 50% Khoảng 75% Khoảng 100% Mức độ<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỉ lệ thành viên tích cực khi làm việc nhóm<br /> <br /> <br /> Từ Biểu đồ 1 cho thấy 50% SV tỉ lệ thành viên tích cực làm việc và đóng<br /> chuyên ngành SPTA cho rằng chỉ có một góp cho bài tập của nhóm thường không<br /> nửa thành viên của nhóm là hoạt động tích cao và không phải SV nào cũng tích cực<br /> cực. Đặc biệt, số liệu cho thấy tất cả thành đóng góp công sức cá nhân của mình cho<br /> viên của nhóm làm việc tích cực chỉ là bài tập chung của nhóm. Nguyên nhân<br /> 6%. Do đó, làm việc nhóm là nhiệm vụ của thực trạng này sẽ được chúng tôi thể<br /> thường xuyên ở bậc đại học, nhưng không hiện ở các phần sau.<br /> phải SV nào cũng tích cực làm việc và Bên cạnh đó, chúng tôi còn tìm hiểu<br /> đóng góp cho bài tập nhóm. Bên cạnh đó, quan điểm của SV về mức độ cần thiết khi<br /> có khá nhiều SV còn lơ là, chưa tích cực xác định tỉ lệ đóng góp khi làm bài tập<br /> đóng góp cho bài tập của nhóm. Như vậy, nhóm được thể hiện trong Bảng 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 117<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019)<br /> <br /> <br /> Bảng 2: Mức độ cần thiết khi xác định tỉ lệ đóng góp khi làm bài nhóm<br /> Xếp hạng Mức độ Số lựa chọn (SV) Tỉ lệ (%)<br /> 1 Cần thiết 250 83,3<br /> 2 Phân vân 30 10,0<br /> 3 Không cần thiết 20 6,7<br /> Tổng cộng 300 100<br /> <br /> Từ Bảng 2 cho thấy có đến 83,3% SV việc xác định tỉ lệ đóng góp này.<br /> tham gia khảo sát đã nhận biết được sự cần b) Nguyên nhân sinh viên thực hiện/<br /> thiết và 76,7% SV nói rằng họ có thực hiện không thực hiện việc xác định tỉ lệ đóng góp<br /> việc xác định tỉ lệ đóng góp khi làm bài tập Có khá nhiều yếu tố để SV xác định tỉ<br /> nhóm. Nghĩa là trong thực tế, đa số SV lệ đóng góp, số liệu được thể hiện trong<br /> cũng đã nhận thức được vai trò của công Biểu đồ sau:<br /> <br /> Lợi ích khác Kích thích thành viên tham gia tích cực<br /> Đảm bảo sự công bằng giữa các thành viên Dễ dàng phân bố lợi ích khi có phát sinh<br /> 2<br /> 23.3<br /> 27.1<br /> <br /> <br /> <br /> 47.6<br /> <br /> Biểu đồ 2: Lợi ích của việc xác định tỉ lệ đóng góp<br /> khi làm bài tập nhóm<br /> <br /> <br /> <br /> Từ Biểu đồ 3, chúng ta nhận thấy SV tập nhóm - một tài sản trí tuệ của cá nhân và<br /> chuyên ngành SPTA cho rằng lợi ích lớn tập thể - thì SV lựa chọn chưa nhiều. Điều<br /> nhất của hoạt động này là “đảm bảo sự công này cho thấy một thực trạng: SV còn chưa<br /> bằng giữa các thành viên” (47,6%), thứ hai quan tâm và tìm hiểu kỹ lợi ích có thể phát<br /> là “kích thích thành viên tham gia tích cực” sinh từ bài tập nhóm. Thực tế cho thấy,<br /> (27,1%) và kế đến là “dễ dàng phân bổ lợi thông thường SV không khai thác bài tập<br /> ích phát sinh” (23,3%). Từ đó cho thấy, SV nhóm gì thêm sau khi hoàn tất. Bên cạnh<br /> đã cơ bản am hiểu nhận biết được lợi ích đó, không phải nhóm nào cũng xác định tỉ lệ<br /> của hoạt động này. Tuy nhiên, nội dung “dễ đóng góp khi làm bài tập nhóm và những lý<br /> dàng phân bổ lợi ích khi có phát sinh” từ bài do được SV đưa ra là:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 118<br /> ĐÀO VINH XUÂN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> Bảng 3: Lý do sinh viên không xác định tỉ lệ đóng góp khi làm bài tập nhóm<br /> Xếp hạng Lý do Số lựa chọn (SV) Tỉ lệ (%)<br /> 1 Giảng viên không có yêu cầu 90 30,0<br /> 2 Nể nang bạn bè nên thấy ngại xác định tỉ lệ 83 27,7<br /> 3 Không biết cách xác định như thế nào 69 23,0<br /> 4 Chưa từng nghe qua việc xác định tỉ lệ này 36 12,0<br /> 5 Có xác định tỉ lệ cũng không có lợi ích gì 22 7,3<br /> Tổng cộng 300 100<br /> <br /> Từ Bảng 3 cho thấy, có nhiều nguyên lệ này” (12%) hoặc “có xác định tỉ lệ cũng<br /> nhân khiến SV chuyên ngành SPTA không có lợi ích gì” (7,3%) nên SV đã<br /> không xác định tỉ lệ đóng góp. Trong đó không thực hiện. Như vậy, có khá nhiều<br /> nguyên nhân chính cũng là lý do phổ biến nguyên nhân chủ quan và khách quan<br /> nhất là do “Giảng viên không có yêu cầu” khiến SV không xác định tỉ lệ đóng góp<br /> (30%) nên SV cũng không thực hiện hoạt khi làm bài tập nhóm, điều này có thể dẫn<br /> động này. Thứ hai là tâm lý “nể nang bạn đến một số hậu quả phát sinh như phân<br /> bè nên thấy ngại xác định tỉ lệ” (27,7%) tích ở phần sau.<br /> với bạn cùng lớp. Thứ ba là “không biết c) Cách thức xác định tỉ lệ đóng góp<br /> cách xác định như thế nào” cho phù hợp của sinh viên<br /> (23%) vì có thể SV không được Thầy/Cô Bên cạnh nhận thức và nguyên nhân<br /> hoặc người thân hướng dẫn cách thức thực nêu trên, chúng tôi đã khảo sát các cách<br /> hiện. Ngoài ra cũng có một số lý do khác thức mà SV xác định tỉ lệ đóng góp. Số<br /> như “chưa từng nghe qua việc xác định tỉ liệu được trình bày ở Biểu đồ 3 như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 119<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> %<br /> 70<br /> 60<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30 23<br /> 20 17<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> Căn cứ vào đóng Căn cứ vào các<br /> Chia đều nhau<br /> góp thực tế thỏa thuận khác<br /> Cách thức 60 23 17<br /> Biểu đồ 3: Cách thức xác định tỉ lệ đóng góp<br /> khi làm bài tập nhóm<br /> <br /> <br /> Theo kết quả khảo sát, có đến 60% SV nhau tỉ lệ đóng góp khi làm bài tập nhóm.<br /> vẫn chia đều nhau tỉ lệ đóng góp cho các Vì vậy, tỉ lệ SV căn cứ vào “đóng góp thực<br /> thành viên, 23% chia theo đóng góp thực tế, tế” để xác định tỉ lệ đóng góp cho bài tập<br /> còn lại theo thoả thuận khác. Do đó, có một nhóm là chưa cao, trong khi căn cứ này<br /> nghịch lý xảy ra là: mức độ tích cực đóng chính là cơ sở để đánh giá về mặt điểm số<br /> góp của các thành viên là khác nhau, nhưng hoặc phân chia các lợi ích khác (nếu có)<br /> đa số SV chuyên ngành SPTA lại chia đều giữa các thành viên trong nhóm sau này.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 120<br /> ĐÀO VINH XUÂN và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> d) Các vấn đề phát sinh khi không thực hiện việc xác định tỉ lệ đóng góp<br /> <br /> Hậu quả khác<br /> Không công bằng<br /> Chất lượng bài tập nhóm chưa như mong đợi<br /> Xảy ra mâu thuẫn khi quyền lợi phát sinh<br /> <br /> 14.7 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 30.1 52.2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 4: Hậu quả khi không xác định tỉ lệ đóng góp<br /> khi làm bài tập nhóm<br /> <br /> <br /> Từ thực trạng trên có thể dẫn đến một số vì lệ thuộc vào phần thực hiện của các thành<br /> hậu quả hay vấn đề có thể phát sinh như sau: viên khác. Như vậy, từ những lý do không<br /> Từ biểu đồ 4 cho thấy có đến 52,2% SV xác định tỉ lệ đóng góp và các vấn đề có thể<br /> cho rằng sự “không công bằng” sẽ xảy ra phát sinh, chúng tôi cho rằng SV đã hiểu<br /> nếu không xác định tỉ lệ đóng góp, điều này biết phần nào hậu quả có thể xảy ra khi<br /> hoàn toàn trùng khớp với kết quả của Biểu không xác định tỉ lệ đóng góp sau khi làm<br /> đồ 2. Thứ hai là “chất lượng bài tập nhóm bài tập nhóm, tuy nhiên mức độ này vẫn còn<br /> chưa như mong đợi” (30,1%), điều này cũng chưa cao.<br /> phản ánh đúng thực tế của SV là có quan Tóm lại, đa số SV chuyên ngành<br /> tâm đến kết quả của bài tập nhóm mình đã SPTA đã nhận thức được hậu quả và lợi<br /> thực hiện. Và chỉ khoảng 14,7% cho rằng ích của việc xác định tỉ lệ đóng góp này.<br /> “mâu thuẫn có thể xảy ra nếu có lợi ích phát Thế nhưng cần có sự hướng dẫn từ nhà<br /> sinh” từ bài tập nhóm, điều này cũng hoàn trường để hạn chế các vấn đề và phát huy<br /> toàn trùng khớp với nội dung SV còn hạn được tối đa lợi ích của hoạt động xác định<br /> chế trong việc khai thác, phân bổ lợi ích phát tỉ lệ này trong môi trường đại học.<br /> sinh nếu có của bài tập nhóm sau khi hoàn 3. Một số đề xuất<br /> tất. Từ các vấn đề trên, có thể dẫn đến hậu Trên cơ sở lí luận kết hợp với kết quả<br /> quả là khối lượng công việc nhóm của mỗi khảo sát, nhóm nghiên cứu có một số đề<br /> thành viên phải làm là chưa đồng đều, có thể xuất và kiến nghị sau đây:<br /> công việc chỉ dồn hết vào một số thành viên 3.1. Về phía nhà trường<br /> của nhóm và sẽ có SV không nắm được kiến - Định hướng văn hóa xác định tỉ lệ<br /> thức trọn vẹn của phần nội dung được giao, đóng góp khi làm bài tập nhóm trong SV<br /> <br /> 121<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019)<br /> <br /> <br /> nói chung và SV chuyên ngành SPTA nói việc nhóm.<br /> riêng ngay từ khi SV mới vào đại học. - Hình thành thói quen và từng bước<br /> - Ban hành các quy định cụ thể về văn xây dựng văn hóa xác định tỉ lệ đóng góp<br /> hóa làm bài tập nhóm và rộng hơn là quản đúng với đóng góp thực tế, nhằm nâng cao<br /> trị tài sản trí tuệ. hơn nữa chất lượng học tập của SV.<br /> 3.2. Về phía Giảng viên 4. Kết luận<br /> - Hướng dẫn và tạo điều kiện cho SV Bài báo khẳng định mức độ quan trọng<br /> xác định tỉ lệ đóng góp khi làm bài tập và lợi ích của việc xác định tỉ lệ đóng góp<br /> nhóm, từ đó giúp SV có kiến thức cơ bản khi làm bài tập nhóm, góp phần giúp SV<br /> về quản trị tài sản trí tuệ cho bản thân. làm việc nhóm hiệu quả hơn trong môi<br /> - Yêu cầu SV xác định tỉ lệ đóng góp trường đại học. Tuy nhiên, hạn chế của<br /> khi làm bài tập nhóm, nhằm tăng tính công nghiên cứu là chỉ mới tập trung vào các<br /> bằng trong kiểm tra và đánh giá kết quả tiêu chí đánh giá đối với SV chuyên ngành<br /> học tập của SV, góp phần nâng cao hơn SPTA và chưa có sự so sánh đối chiếu với<br /> nữa chất lượng giảng dạy. các SV ngành khác. Vì vậy, hướng nghiên<br /> 3.3. Về phía Sinh viên cứu tiếp theo là mở rộng đối tượng nghiên<br /> - Ý thức được mức độ quan trọng của cứu và tìm hiểu mối tương quan giữa các<br /> việc xác định tỉ lệ đóng góp khi làm bài tiêu chí ảnh hưởng đến việc xác định tỉ lệ<br /> tập nhóm và cần tích cực tham gia khi làm đóng góp của SV khi làm bài tập nhóm.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Hoàng Long (chủ biên) (2012). Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức, tr. 25.<br /> Nash, M. (et al.) (2011). Spirals Series Circle: Developing Language and Communication<br /> Skills through Effective Small Group Work, Great Britain: Routledge, p. 88-89.<br /> Philip Chappell, Ph. (2014). Group Work in the English Language Curriculum:<br /> Sociocultural and Ecological Perspectives on Second Language Classroom Learning,<br /> Great Britain: Palgrave Macmillan, p. 89-90.<br /> Richards, J. & Schmidt, R. (2010). Longman Dictionary of Language Teaching and<br /> Applied Linguistics, (ed.), Great Britain: Longman, p. 99.<br /> Thái Xuân Đệ (2012). Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hoá Thông tin, tr. 27.<br /> Toseland, R. W. & Robert, R. (2017). An introduction to group work practice, (8th<br /> editon), Great Britain: Pearson, p. 199.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 01/8/2018 Biên tập xong: 15/6/2019 Duyệt đăng: 20/6/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 122<br /> HỘP THƯ BẠN ĐỌC<br /> <br /> <br /> Kính gửi Quý bạn đọc,<br /> <br /> Trong số Tạp chí này, chúng tôi xin giới thiệu đến Quý bạn đọc và các nhà khoa<br /> học những bài nghiên cứu thuộc lĩnh vực Khoa học Xã hội và Giáo dục.<br /> <br /> Ban Biên tập Tạp chí khoa học Đại học Sài Gòn xin trân trọng thông báo đã<br /> nhận được bài viết của rất nhiều nhà khoa học ở các chuyên ngành và lĩnh vực khác<br /> nhau. Ban Biên tập chân thành cảm ơn sự cộng tác của Quý vị. Vì điều kiện giới hạn<br /> về số lượng bài trong mỗi số, chúng tôi xin được chọn đăng ở các số Tạp chí tiếp<br /> theo.<br /> <br /> Với những bài viết đã chọn đăng trong số Tạp chí này, chắc chắn vẫn còn thiếu<br /> sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý bạn đọc để có thể ngày<br /> một nâng cao hơn nữa chất lượng cho Tạp chí.<br /> <br /> Một lần nữa, Ban Biên tập Tạp chí khoa học Đại học Sài Gòn chân thành cảm<br /> ơn Quý bạn đọc, các nhà khoa học trong cả nước và mong muốn được đón nhận sự<br /> tín nhiệm lâu dài của Quý vị trong tương lai.<br /> <br /> Trân trọng.<br /> <br /> BAN BIÊN TẬP<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2