Rối loạn tuần hoàn não thường có một số biểu hiện như đau đầu, ù tai, hoa mắt chóng mặt, mất thăng bằng, hay quên, giảm trí nhớ, nặng hơn có thể có cơn đột quỵ kèm theo mất ý thức...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Thuốc tuần hoàn não và lưu ý khi sử dụng
- Thuốc tuần hoàn não và lưu ý khi
sử dụng
Rối loạn tuần hoàn não thường có một số biểu hiện như đau đầu, ù tai, hoa mắt chóng
mặt, mất thăng bằng, hay quên, giảm trí nhớ, nặng hơn có thể có cơn đột quỵ kèm theo
mất ý thức... Hiện nay nhiều bệnh nhân bị rối loạn tuần hoàn não đã tự ý dùng thuốc
khiến bệnh không những thuyên giảm mà còn nặng lên. Vì vậy, sử dụng thuốc tuần hoàn
não cần theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa để tránh những biến cố đáng tiếc xảy ra do
việc dùng thuốc bừa bãi.
Những thuốc thường dùng
Cinnarizin: Cinnarizin có tác dụng ức chế sự co các tế bào cơ trơn mạch máu bằng cách
phong tỏa kênh canxi, có tính chất chọn lọc trên mô, mang lại các đặc tính kháng co
mạch mà không tác động trên huyết áp và nhịp tim. Thuốc làm tăng lưu lượng máu đến
các vùng và giảm tình trạng thiếu ôxy não mà không làm tăng áp lực máu và nhịp tim.
Thuốc làm cải thiện tình trạng suy giảm vi tuần hoàn bằng cách gia tăng thay đổi hình
dạng hồng cầu và giảm độ nhớt của máu. Cinnarizin ức chế sự kích thích hệ thống tiền
đình làm giảm rung giật nhãn cầu và các rối loạn thực vật khác, vì thế, các cơn chóng mặt
cấp tính có thể được ngăn chặn hoặc giảm thiểu bởi cinnarizin.
- Rối loạn tuần hoàn não gây ra nhiều triệu chứng khác nhau.
Thuốc được chỉ định trong các trường hợp có rối loạn mê đạo bao gồm chóng mặt,
choáng váng, ù tai, buồn nôn, nôn, rung giật nhãn cầu. Điều trị duy trì các triệu chứng có
nguồn gốc từ tuần hoàn não như suy giảm trí nhớ, kém tập trung, nhức đầu vận mạch...
Là thuốc kháng histamin nên có thể gây khó chịu vùng thượng vị, vì thế thuốc thường
dùng sau bữa ăn để giảm kích ứng dạ dày. Ngoài ra, khi dùng thuốc có thể gặp một số tác
dụng phụ như buồn ngủ, nhức đầu, khô miệng, tăng cân... Thuốc làm tăng tác dụng của
các thuốc an thần, thuốc kháng histamin khác.
Cerebrolysin: Là một hợp chất chứa các peptid và acid amin được sản xuất từ protein tinh
khiết ở não lợn bằng công nghệ sinh học. Là thuốc thuộc nhóm dinh dưỡng tế bào thần
kinh, tác động lên não theo nhiều cơ chế khác nhau như: tăng cường chuyển hóa của các
tế bào thần kinh, do đó ngăn chặn hiện tượng nhiễm acid lactic trong thiếu ôxy não hoặc
- thiếu máu não. Điều chỉnh sự dẫn truyền synap thần kinh, từ đó cải thiện hành vi và khả
năng học tập. Có hiệu quả trong dinh dưỡng tế bào thần kinh, tăng biệt hóa tế bào thần
kinh làm hạn chế tổn thương do thiếu máu và nhiễm độc gây ra. Các gốc tự do là sản
phẩm cuối cùng của các tổn thương thiếu máu cục bộ hay tổn thương do ngộ độc thuốc
gây hư hại tế bào thần kinh dẫn đến chết tế bào. Cerebrolysin có tác dụng làm giảm gốc
tự do, tăng hiệu quả sử dụng ôxy trong tế bào thần kinh, vì thế mà có khả năng bảo vệ tế
bào thần kinh.
Thuốc được chỉ định trong các trường hợp đột quỵ, sa sút trí tuệ do mạch não, chấn
thương sọ não, bệnh Alzheimer ở người già. Nhìn chung cerebrolysin dung nạp tốt, nên
tiêm tĩnh mạch chậm, tiêm nhanh có thể gây cảm giác nóng. Cerebrolysin làm tăng tích
lũy các thuốc chống trầm cảm, do vậy cần chú ý với bệnh nhân đang điều trị nhóm thuốc
này.
Piracetam: Có tác động trực tiếp lên não và hệ thống dẫn truyền thần kinh trung tâm làm
tăng cường khả năng học tập, trí nhớ, sự tập trung và chức năng nhận thức. Thuốc bảo vệ
não chống lại sự thiếu hụt ôxy máu não, glucose não nên duy trì tổng hợp năng lượng, sự
phục hồi tổn thương não, do đó bảo vệ, phục hồi nhận thức sau chấn thương não. Cải
thiện tình trạng mất trí sau nhồi máu phức tạp hoặc thiếu máu cục bộ não, nên dùng sớm
trước 7 giờ sau khi xảy ra sự cố. Thuốc không có tác dụng gây kích thích thần kinh hay
an thần ở người bình thường cũng như người bệnh.
Piracetam được chỉ định trong các trường hợp suy giảm chức năng nhận thức, cải thiện sự
mất trí nhớ, chóng mặt, thiếu tập trung, các biến chứng thiếu máu não. Chống chỉ định
- trong chảy máu não, bệnh thận giai đoạn cuối hoặc mẫn cảm với các thành phần của
thuốc. Có thể gặp các tác dụng phụ như: rối loạn giấc ngủ, rối loạn tiêu hóa. Không dùng
thuốc cho bệnh nhân suy gan.
Ginkobiloba: Là cao của lá bạch quả, có tác dụng làm giảm các gốc tự do, ngăn ngừa sự
phá hủy màng tế bào, kích thích sự giải phóng catecholamin, duy trì sự hoạt động của
mạch máu và làm bình thường sự chuyển hóa của não trong điều kiện thiếu máu cục bộ.
Thuốc được dùng để làm giảm các biểu hiện của rối loạn tuần hoàn não, các chứng bệnh
về mắt (do tắc mạch võng mạc), dùng kết hợp trong điều trị đau đầu, suy giảm trí nhớ (có
liên quan đến tuần hoàn não). Không dùng nhóm thuốc này cho bệnh nhân cường giáp.
Piracetam và ginkobiloba chỉ có khả năng phục hồi sự suy giảm trí nhớ do rối loạn tuần
hoàn não ở mức trung bình. Đều là thuốc có tác dụng hưng trí nên không dùng vào buổi
tối vì có thể gây khó ngủ.
Một số lưu ý khi dùng thuốc
Vì các thuốc trên đều bài tiết qua thận nên cần thận trọng dùng với những người có chức
năng thận suy giảm.
Trong thiếu máu não cục bộ nên dùng các nhóm thuốc trên một cách hợp lý và dùng sớm
để hiệu quả điều trị tốt nhất. Đây là những thuốc có tác dụng dinh dưỡng tế bào não
nhưng không được dùng kéo dài, một số người cho rằng thuốc bổ dưỡng não nên tự ý
dùng hoặc dùng tăng liều chỉ định của bác sĩ đều hoàn toàn sai lầm, làm sinh ra các tác
dụng ngược lại như: mất ngủ, căng thẳng, mệt mỏi...
- Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Một số các bệnh khác như rối loạn tiền đình, suy nhược thần kinh, thoái hóa đốt sống cổ,
thiếu máu... cũng có các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, giảm trí nhớ...
nên khi có các triệu chứng trên cần đi khám bác sĩ chuyên khoa để biết chính xác bệnh và
có sự kết hợp thuốc hợp lý.