ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM VIỆT PHƢƠNG
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO MẶT HÀNG NÔNG SẢN
GẮN VỚI NÔNG HỘ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU THỊ MINH NGỌC
Hà Nội – 2016
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................i
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................... ii
DANH SÁCH HÌNH .................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN TMĐT CHO SẢN PHẨM NÔNG SẢN GẮN VỚI NÔNG HỘ ......... 6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về thương mại điện tử 6
1.2. Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và nông hộ 9
1.2.1. Khái niệm thương mại điện tử 9
1.2.2 Nông hộ 15
1.2. Mối quan hệ giữa trang web TMĐT với nông hộ 21
1.2.1. Lợi ích của trang web TMĐT với nông hộ 21
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng trang web TMĐT cho
mặt hàng nông sản gắn với nông hộ 23
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 27
2.1. Thiết kế nghiên cứu 27
2.1.1. Xác định vấn đề, hình thành mục tiêu nghiên cứu 27
2.1.2. Quy trình nghiên cứu 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phương pháp định tính bằng phỏng vấn sâu 28
2.2.2. Phương pháp định tính bằng điều tra xã hội học Error!
Bookmark not defined.
2.2.3. Công tác thu thập thông tin Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Công tác xử lý thông tin Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG TMĐT CHO
MẶT HÀNG NÔNG SẢN GẮN VỚI NÔNG HỘ .... Error! Bookmark not defined.
3.1. Bối cảnh công tác xây dựng trang web TMĐT cho mặt hàng nông sản
gắn với nông hộ Error! Bookmark not defined.
3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng vấn đề xây dựng trang web TMĐT cho
mặt hàng nông sản gắn với nông hộ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Kết quả mẫu khảo sát Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản hiện tại của nông hộ
Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Mức độ nhận biết và nhu cầu xây dựng TMĐT cho mặt hàng
nông sản của nông hộ Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Mức độ sẵn sàng cho xây dựng TMĐT cho mặt hàng nông sản của
nông hộ Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Yếu tố ảnh hưởng TMĐT mặt hàng nông sản của nông hộ
Error! Bookmark not defined.
3.3. Mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp tham gia vào trang web TMĐT
trong việc tiêu thụ nông sản cho nông hộ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG CHỢ
TMĐT CHO MẶT HÀNG NÔNG SẢN GẮN VỚI NÔNG HỘError! Bookmark
not defined.
4.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật xây dựng trang web TMĐT Error!
Bookmark not defined.
4.1.1. Giải pháp về thiết kế website Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Giải pháp về hạ tầng, hệ thống thông tin Error! Bookmark
not defined.
4.1.3. Giải pháp về an toàn, bảo mật Error! Bookmark not
defined.
4.1.4. Giải pháp về nhân sự Error! Bookmark not defined.
4.2. Giải pháp về phía nông hộ Error! Bookmark not defined.
4.3. Nhóm giải pháp về xúc tiến marketing điện tử Error! Bookmark
not defined.
4.3.1. Giải pháp quảng cáo trực tuyến Error! Bookmark not
defined.
4.3.2. Giải pháp quan hệ công chứng điện tử Error! Bookmark
not defined.
4.3.3. Giải pháp chính sách xúc tiến Error! Bookmark not defined.
4.4. Giải pháp dành cho đối tượng doanh nghiệp, Hiệp hội bán lẻ tham gia
vào quản lý trang web TMĐT Error! Bookmark not defined.
4.5. Giải pháp về phía các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực TMĐT
Error! Bookmark not defined.
4.6. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước cơ liên quan Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ....................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 29
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
S Ký hiệu Nguyên nghĩa TT
BĐVHX Bưu điện văn hóa xã 1
CNTT Công nghệ thông tin 2
Doanh nghiệp 3 DN
Tổng sản phẩm trong nước 4 GDP
Hồ Chí Minh 5 HCM
Hợp tác xã 6 HTX
Quyết định 7 QĐ
TMĐT Thương mại điện tử 8
TNHH Trách nhiệm hữu hạn 9
1 Thành phố TP 0
1 Thông tấn TT 1
1 Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát UNCTAD 2 triển
USD United States dollar 1
i
3
ii
DANH SÁCH BẢNG
Bản Tra S Nội dung TT g ng
Bảng Nông sản chính tại các tỉnh tham gia điều 37 1 3.1 tra khảo sát
ii
DANH SÁCH HÌNH
Hìn Nội dung Tra S
TT h ng
Hìn Một số mô hình cổng thương mại điện tử 1 23 h 1.1 B2B điển hình
Hìn Quy trình nghiên cứu 2 28 h 2.1
Hìn Kết quả mẫu khảo sát 3 37 h 3.1
Hìn Tình hình sản xuất nông sản hiện tại 4 40 h 3.2
Hìn Tình hình tiêu thụ nông sản hiện tại 5 42 h 3.3
Hìn Mức độ nhận biết và nhu cầu xây dựng 6 45 h 3.4 TMĐT
Hìn Mức độ ứng dụng CNTT 7 48 h 3.5
Hìn Mức độ tham gia đào tạo và tuyên truyền 8 49 h 3.6 TMĐT
Hìn Yếu tố ảnh hưởng TMĐT mặt hàng nông 9 52 h 3.7 sản của nông hộ
iii
Hìn Mức độ sẵn sàng của Doanh nghiệp về hạ 1 55 h 3.8 tầng CNTT và nguồn nhân sự 0
Hìn Mức độ sẵn sàng của Doanh nghiệp về 1 56 h 3.9 giao dịch TMĐT của Doanh nghiệp 1
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam, nông nghiệp là ngành có sức lan tỏa lớn nhất,
có tính kết nối rất cao với nhiều ngành kinh tế. Nông nghiệp cung cấp đầu vào cho
công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến xuất khẩu; đồng thời, sử dụng sản phẩm
của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra, nông nghiệp còn liên quan mật
thiết đến sức mua của dân cư và sự phát triển thị trường trong nước.
Gần đây, tình hình kinh tế có nhiều khó khăn do bị tác động của khủng hoảng
và suy thoái kinh tế thế giới, nông nghiệp Việt Nam ngày càng thể hiện rõ vai trò là
trụ đỡ của nền kinh tế. Năm 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 30,14 tỷ
USD, giảm 0,8% so với năm 2014. Thặng dư thương mại của ngành đạt 5,44 tỷ USD
(tính đến tháng 10) giảm 31,6% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được, nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam đang còn bộc lộ những tồn tại, yếu
kém như: khả năng cạnh tranh của một số nông sản chưa cao, thị trường xuất khẩu
thiếu ổn định; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất còn chậm; huy
động nguồn lực xã hội cho ngành còn thấp, sản xuất hàng hóa manh mún...
Một trong những nguyên nhân của những tồn tại trong ngành nông nghiệp đó
là năng lực các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản còn hạn chế,
đặc biệt là năng lực quản lý, nghiên cứu, dự báo thị trường; Công tác xúc tiến
thương mại chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; quan hệ sản xuất trong nông
nghiệp chậm được đổi mới.
Kinh tế hộ nông dân ở nước ta rất phổ biến, đang có vai trò, vị trí rất lớn và
là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông
nghiệp và đổi mới nông thôn. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung và
ngành nông nghiệp nói riêng, kinh tế hộ nông dân không ngừng phát triển cả về quy
mô và tính chất. Nhiều hộ nông dân chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản
1
xuất tự cấp tự túc thành sản xuất hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị trường. Họ đã
khẳng định được vị trí, vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong nông nghiệp, nông
thôn. Tuy nhiên, bên cạnh những hộ nông dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại một
bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong sản xuất hàng hoá.
Thương mại điện tử (TMĐT) là một lĩnh vực mới và đang ngày càng thể
hiện vai trò rất lớn trong việc xúc tiến thương mại, trao đổi mua bán sản phẩm
thông qua mạng internet toàn cầu. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Công
Thương, việc ứng dụng TMĐT đã mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp nhất là
trong việc tiếp cận với khách hàng và các hoạt động quản lý, bán hàng. Tuy nhiên
việc mua bán qua các website TMĐT chỉ phổ biến đối với một số loại hàng hóa,
dịch vụ như vé máy bay, đồ điện tử, tour du lịch, hoa tươi, v.v...
Trong lĩnh vực nông nghiệp, hiện nay các kênh thông tin dành cho liên lạc
giữa hai bên sản xuất và kinh doanh còn thiếu và yếu, nhất là đối với các đơn vị sản
xuất hộ gia đình hoặc hợp tác xã, đó là những đơn vị không có được các kiến thức
cần thiết để tìm cho mình các kênh phân phối hàng hóa hiệu quả. Bằng việc ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT), các nông hộ có thể tiếp cận những thông tin
quan trọng liên quan tới thị trường, sản phẩm, các quy định pháp lý, tài chính, thiết
lập và duy trì các mối liên hệ với khách hàng và đối tác, giúp cho tiến trình kinh
doanh hiệu quả hơn, cải thiện công tác tổ chức và quản lý; tất cả những yếu tố trên
góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra quyết liệt trên toàn cầu.
Từ thực trạng trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu xây dựng trang web
TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ là một trong những cấp thiết để giải
quyết bài toán đầu ra và nâng cao hiệu quả công tác tiếp cận thị trường của hộ nông
dân. Trên trang web TMĐT các hộ nông dân có thể đăng các thông tin chi tiết về
các sản phẩm làm ra và sản lượng cần bán để các doanh nghiệp thu mua biết. Qua
trang web TMĐT sản phẩm của các hộ gia đình được nhiều người biết đến hơn,
thúc đẩy khả năng tiêu thụ và chủ động quá trình sản xuất của mình.
2
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài “Thương mại điện tử cho mặt
hàng nông sản gắn với nông hộ” để tiến hành nghiên cứu. Nghiên cứu bước đầu
xác định được nhu cầu thực tế của các nông hộ, điều kiện và khả năng tiếp cận của
nông hộ với thương mại điện tử, và trên cơ sở đó đề xuất xây dựng website thương
mại điện tử phù hợp cho mặt hàng nông sản, phù hợp với đối tượng vận hành, sử
dụng và mua bán giao dịch trên website.
Chính vì lý do đó, nghiên cứu tập trung vào trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng về nhu cầu xây dựng và phát triển trang web TMĐT cho mặt
hàng nông sản gắn với nông hộ?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển trang web TMĐT
cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ?
- Giải pháp và kiến nghị nhằm xây dựng trang web TMĐT cho mặt hàng
nông sản gắn với nông hộ?
2. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
2.1. Mục đích của nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào đánh giá sự cần thiết của việc xây dựng trang web
TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ, từ đó đề xuất các giải pháp xây
dựng trang web TMĐT cho mặt hàng nông sản và nâng cao hiệu quả công tác tìm
đầu cho các nông sản sản xuất bởi các nông hộ.
2.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu như nêu trên, luận văn tập trung giải quyết
các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Đánh giá thực trạng nhu cầu xây dựng trang web TMĐT cho mặt hàng
nông sản gắn với nông hộ
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng trang web TMĐT cho
mặt hàng nông sản gắn với nông hộ.
3
- Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng trang web TMĐT cho mặt hàng nông
sản gắn với nông hộ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào xây dựng trang web
thương mại điện tử cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: 04 địa phương khu vực phía bắc gồm Hà Nội, Bắc
Giang, Sơn La, Hải Dương. Với các sản phẩm tiêu biểu như Lúa nếp cái hoa
vàng Tam Hưng, huyện Thanh Oai, Hà Nội; Vải thiều Lục Ngạn, Lục Ngạn,
Bắc Giang; Nhãn Sơn La; Vải quả Hải Dương. Đây là các địa phương có ưu
thế về mặt địa lý, truyền thống trong sản xuất các nông sản an toàn, sạch và
các sản phẩm tiêu dùng thân thiện với môi trường.
- Về mặt thời gian: Dữ liệu thu thập thực tế trong giai đoạn năm 2012 – 2016
và phương hướng giải quyết tính tới năm 2020.
4. Những đóng góp dự kiến
Luận văn hệ thống hóa được cơ sở lý luận về TMĐT cho mặt hàng
nông sản gắn với nông hộ, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng trang
web TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ. Trên cơ sở đánh giá thực trạng
hoạt động tuyên truyền, quảng bá, và ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quảng
bá sản phẩm nông sản, đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng trang web TMĐT
cho mặt hàng nông sản, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và của nông hộ. Luận
văn đã xây dựng và đề xuất các phương án nhằm xây dựng thành công trang web
TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ nhằm thúc đẩy hiệu quả của hoạt
động tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm nông sản.
5. Kết cấu của luận văn
4
Ngoài chương mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục làm 4 chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận TMĐT cho sản
phẩm nông sản gắn với nông hộ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác xây dựng TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn
với nông hộ
Chương 4: Kiến nghị và giải pháp nhằm xây dựng trang web TMĐT cho mặt
hàng nông sản gắn với nông hộ.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
TMĐT CHO SẢN PHẨM NÔNG SẢN GẮN VỚI NÔNG HỘ
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về thƣơng mại điện tử
TMĐT là một vấn đề được nhiều học giả quan tâm và tiến hành nghiên cứu,
không chỉ ở riêng Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các nghiên cứu
của họ đã được công bố rộng rãi và có tầm ảnh hưởng lớn đối với thực tế TMĐT
cũng như góp phần không nhỏ cho việc xây dựng cơ sở và nền tảng lý luận về
TMĐT. Trong phần viết dưới dây, tác giả trình bày một số nghiên cứu về TMĐT đã
được thực hiện trong và ngoài nước để có cái nhìn tổng quan hơn.
Khan và Mahapatra (2009), nhận xét rằng công nghệ đóng vai trò quan trọng
cho các đơn vị kinh doanh trong việc cải thiện chấtvà lượng dịch vụ. Một trong
những công nghệ màcuộc cách mạng thông tin thực sự mang trong xã hội là công
nghệ thông tin. Sự ra đời của công nghệ thông tin được coi là làn sóng thứ ba của
cuộc cách mạng sau cuộc cách mạng nông nghiệp và công nghiệp. Lợi ích hơn cả
cho hoạt động kinh doanh hiện nay là thương mại điện tử. Những tác động của
thương mại điện tử đã xuất hiện trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh, từ dịch vụ
khách hàng tới thiết kế sản phẩm mới. Nó tạo điều kiện hình thành các loại thông
tin mới cho hoạt động kinh doanh và tương tácvới khách hàng như quảng cáo trực
tuyến, tiếp thị, đặt hàng trực tuyến và dịch vụ chăm sóc khách hàng trực tuyến… Nó
cũng có thể làm giảm chi phí trong việc quản lý các đơn đặt hàng và tương tác với
một loạt các nhà cung cấp và đối tác thương mại, các khu vực mà ở đó chi phí giá
thành của các sản phẩm và dịch vụ thường tăng thêm đáng kể. Các doanh nghiệp
đang ngày càng sử dụng nhiều Internet cho các hoạt động thương mại. Với sự phổ
biến của Internet và lượng lớn người sử dụng của nó có thể truy cập toàn cầu đã làm
6
cho sự giao tiếp giữa các doanh nghiệp và khách hàng trở nên cực kỳ hiệu quả.
Tăng trưởng của công nghệ Internet có tiềm năng rất lớn vì nó làm giảm chi phí của
sản phẩm, cung cấp dịch vụ và mở rộng ranh giới địa lý trong việc đưa người mua
và người bán với nhau.
Zeinab Mohamed El Gawady (2005), khi nghiên cứu về tác động của TMĐT
ở các nước phát triển và các nước đang phát triển có nói thương mại điện tử có thể
có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế trong tương lai. Hoạt động thương mại
thông qua Internet sẽ thay đổi bộ mặt doanh nghiệp mãi mãi. Hơn nữa, thương mại
điện tử sẽ thay đổi ngân hàng trong thế kỷ 21. Thương mại điện tử ảnh hưởng đến
nên kinh tế thế giới bằng nhiều con đường khác nhau. Trước hết, nó đã bị ảnh
hưởng bởi công nghệ thông tin và tất cả các ngành kinh tế, thương mại điện tử đã
nâng cao năng suất tăng trưởng trên toàn thế giới. Một số nước đã tận dụng được lợi
ích này để nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. Ảnh hưởng của thương mại điện
tử với các nước đang phát triển có thể mạnh mẽ hơn các nước phát triển bởi vì nó
giảm thiểu sự thiếu hiệu quả trong sản xuất và tăng năng suất lớn hơn nhiều ở các
nước đang phát triển.
Tanzila Samin (2012) lại có đánh giá rằng sự phổ biến của internet và hỗ trợ
mạnh mẽ của các công cụ tìm kiếm đã dẫn đến một kỷ nguyên mới của hoạt động
thương mại đó là thương mại điện tử, nó đã thay đổi các khái niệm thông thường
của các doanh nhân. Giao dịch thương mại điện tử với việc bán hàng, mua hàng,
giao dịch thông qua mạng máy tính. Thương mại điện tử có thể nâng cao được tốc
độ tăng trưởng kinh tế, tăng cơ hội kinh doanh, khả năng cạnh tranh và lợi nhuận
nhiều hơn tới thị trường. Thương mại điện tử đang nổi lên như là một phương pháp
mới giúp các doanh nghiệp thương mại cạnh tranh trên thị trường và qua đó góp
phần vào sự thành công của nền kinh tế.
Nhà báo người Mỹ Thomas L. Friedman (2015), một trong những chuyên gia
hàng đầu thế giới về kinh tế toàn cầu hóa cũng đã khẳng định trong cuốn sách xếp
hạng best seller “The Lexus and Olive”: thương mại điện tử là một nguyên liệu
7
quan trọng, như một tài nguyên, nó sẵn sàng cho bất kỳ ai khai thác, là cái chung ai
cũng có thể nắm bắt, có thể biến nó thành tài sản của mình.
Lưu Đan Thọ và Tôn Thất Hoàng Hải (2015) cho rằng thương mại điện tử đã
mang lại những kết quả to lớn tại các nước phát triển. Thế nhưng, ở các nước đang
phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng, thương mại điện tử dường như còn là
một khái niệm khá mới mẻ. Tuy nhiên, nhiều công ty và người dùng Việt Nam đã
nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích mà thương mại điện tử mang lại, đồng
thời đang dần tiếp cận và thực thi nó. Tại Việt Nam, sau một thời gian ngắn kết nối
Internet, số người dùng Internet đã tăng với tốc độ nhanh chóng. Số trang web tiến
hành thương mại điện tử đang xuất hiện và gia tăng theo cấp số nhân, mặc dù chưa
thật là chuyên nghiệp. Do một số đặc điểm khách quan và chủ quan, các website
thương mại điện tử của Việt Nam tuy đã thu hút được một số khách hàng nhất định.
Xong, về cơ bản, thương mại điện tử vẫn chưa được coi là một mô hình kinh doanh
thành công tại Việt Nam. Có thể nói yếu tố gây khó khăn chủ yếu đối với mô hình
kinh doanh này vẫn là thói quen mua hàng và phương thức thanh toán tại Việt Nam.
Phí Mạnh Cường (2013) đã chứng minh TMĐT đang trở thành phương thức
kinh doanh mang lại nhiều lợi ích. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo điều
kiện cho việc ứng dụng TMĐT vào trong cuộc sống hiện đại. Có thể nói TMĐT đã
trở thành phương thức kinh doanh đại diện cho nền kinh tế tri thức. Xu hướng toàn
cầu hoá đã tạo điện kiện thuận lợi để TMĐT có thể phát huy được những thế mạnh
của mình như: đẩy nhanh tốc độ của hoạt động kinh doanh, giảm thiểu các chi phí,
vượt qua các trở ngại về không gian và thời gian... Tuy nhiên, để có thể thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển của TMĐT thì nhà nước cần nhận thức đầy đủ và sâu sắc vai
trò then chốt của mình trong việc tạo lập các điều kiện về cơ chế, về hạ tầng, về
pháp luật.... cho sự phát triển của TMĐT.
Phạm Thị Hồng (2014) nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong nông
nghiệp Việt Nam, trong đó tác giả đã tổng quát hoá việc ứng dụng thương mại điện
tử cho nông nghiệp nói chung và ngành lúa gạo nói riêng; tác giả đề xuất cụ thể hoá
8
một số giải pháp khả thi cho việc ứng dụng thương mại điện tử cho lúa gạo Việt
Nam và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng TMĐT. Nghiên cứu
đã chỉ ra được tầm quan trọng của TMĐT đối với sản phẩm ngành lúa gạo nói riêng
và ngành công nghiệp nói chung.
Nói chung, tất cả các nghiên cứu kể trên đều có đóng góp to lớn về mặt cơ sở
lý luận liên quan đến TMĐT, giúp tác giả có cái nhìn tổng quan hơn về vai trò, tầm
quan trọng, nhân tố tác động đến TMĐT. Từ đó, tác giả tự xây dựng cho mình
phương pháp nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu riêng nhằm mục đích xây dựng và
phát triển hoàn thiện website TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ ở các
tỉnh miền Bắc như Hà Nội, Hải Dương, Bắc Giang, Sơn La……
1.2. Cơ sở lý luận về thƣơng mại điện tử và nông hộ
1.2.1. Khái niệm thương mại điện tử
“Thương mại điện tử” (tiếng Anh là e-commerce hoặc electronic-commerce)
còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như: thương mại trực tuyến (online
trade), thương mại phi giấy tờ (paperless commerce), kinh doanh điện tử (electronic
business)… thường được hiểu là thương mại được tiến hành trên các phương tiện
điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là qua máy tính và mạng Internet. Do vai trò
ngày càng quan trọng của thương mại điện tử trong hoạt động kinh tế xã hội, nhiều
tổ chức quốc tế, nhiều quốc gia đã cố gắng xác định khái niệm thương mại điện tử
nhằm giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân có thể
hiểu và sử dụng thương mại điện tử một cách thuận tiện nhất.
Tuy nhiên, có nhiều định nghĩa thương mại điện tử được nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau, nhưng khái quát lại thuật ngữ thương mại điện tử được
định nghĩa theo hai cách như sau:
1.2.1.1. Theo nghĩa rộng
Trong luật mẫu về thương mại điện tử của ủy ban Liên hợp quốc về luật
thương mại quốc tế (UNCITRAL), “thuật ngữ thương mại được diễn giải theo nghĩa
9
rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù
có hay không có hợp đồng. Theo quan điểm này thì thương mại điện tử bao gồm tất
cả các quan hệ mang tính thương mại như: các giao dịch liên quan đến việc cung
cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ, thỏa thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý
thương mại, ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng các công trình, tư vấn,
đầu tư, cấp vốn, liên doanh; các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không,
đường sắt hoặc đường bộ”.
Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của thương mại điện tử hiểu theo nghĩa
này là rất rộng, nó bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế. Việc mua bán
hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của thương mại
điện tử mà thôi.
Còn theo Ủy ban Châu Âu (EC) thì “thương mại điện tử được hiểu là việc
thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý
và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh”. Thương mại điện
tử gồm nhiều hành vi, trong đó có các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện
tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế,
mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả lĩnh vực kinh doanh hàng hóa
hữu hình và kinh doanh dịch vụ; các hoạt động kinh doanh mới và các hoạt động
công ích.
Tóm lại, theo nghĩa rộng thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao
dịch tài chính và thương mại bằng các phương tiện điện tử. Nếu hiểu thương mại điện
tử theo phương diện này, thương mại điện tử không phải là một vấn đề mới mẻ. Bởi
vì những giao dịch điện tử, được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên
lạc đã tồn tại hàng chục năm nay (fax, telex…) và đã trở nên rất quen thuộc.
1.2.1.2. Theo nghĩa hẹp
10
Thương mại điện tử, hiểu theo nghĩa hẹp, bao gồm các hoạt động thương mại
được thực hiện thông qua mạng internet.
Theo tổ chức Thương mại thế giới (WTO), “thương mại điện tử được hiểu
bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán
và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình”. Theo
tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc (OECD) thì “thương mại điện
tử được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua
các mạng truyền thông như Internet”.
Thương mại điện tử là quá trình trao đổi thông tin, hàng hoá hoặc dịch vụ
hoặc thanh toán qua đường truyền điện thoại, các mạng máy tính hoặc các phương
tiện điện tử khác. Thương mại điện tử là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin
vào các giao dịch kinh doanh và quá trình sản xuất. Thương mại điện tử là công cụ
giúp giảm chi phí dịch vụ, nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, tăng tốc độ
cung cấp dịch vụ của các hãng, người tiêu dùng và quá trình quản lý. Thương mại
điện tử cung cấp khả năng mua và bán các sản phẩm và thông tin trên Internet và
các dịch vụ trực tuyến khác.
Như vậy, theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động
thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet và công nghệ thông tin mà
không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax, telex... Theo nghĩa
này thì thương mại điện tử chỉ mới tồn tại trong những năm gần đây nhưng đã đạt
được những kết quả rất đáng quan tâm. Nếu hiểu thương mại điện tử theo nghĩa
này, ta có thể nói rằng thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm
thay đổi cách thức mua sắm của con người.
Trên thực tế thương mại điện tử còn được hiểu một cách đơn giản hơn là việc
mua bán hàng hoá và dịch vụ trên Internet. Song, theo khái niệm mà ta đã nghiên
cứu, thương mại điện tử thực tế phong phú và muôn màu, muôn vẻ hơn. Nó không
chỉ bao gồm việc xử lý giao dịch mua bán và chuyển tiền qua mạng mà còn bao
gồm cả các hoạt động trước (chào hàng, quảng cáo…) và sau (ý kiến khiếu nại,
11
phàn nàn…) khi bán hàng. Đặc biệt, khi Internet phát triển nhanh, thương mại điện
tử còn phát triển việc mua bán một loại hàng hoá mới, đó là hàng hoá số.
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp và có
thể đưa ra định nghĩa chung như sau:
Thương mại điện tử là hình thức thực hiện, quản lý và điều hành kinh doanh
thương mại của các thành viên trên thị trường đang được phát triển mạnh trên thế
giới thông qua và với sự trợ giúp của các phương tiện điện tử, vi tính, công nghệ
thông tin và mạng truyền thông.
1.2.1.3. Các mô hình TMĐT
Các giao dịch TMĐT diễn ra giữa 2 nhóm tham gia chủ yếu: doanh nghiệp
và người tiêu dùng. Các giao dịch này diễn ra bằng cách sử dụng các hình thức hoạt
động của thương mại điện tử và được tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau:
- Business to Business (B2B)
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp.
- Business to Customer (B2C)
B2C là hoạt động thương mại điện tử mà tập trung vào người tiêu
dùng hơn là các doanh nghiệp.
- Customer to Business (C2B)
C2B đề cập đến các hoạt động thương mại điện tử, trong đó sử
dụng mô hình định giá ngược mà khách hàng sẽ quyết định giá cả của các
sản phẩm hoặc dịch vụ. Mô hình này quyền cho khách hàng được nâng
cao hơn.
- Customer to Customer (C2C)
C2C là các hoạt động thương mại điện tử, trong đó sử dụng một
mô hình theo kiểu đấu giá giữa khách hàng với nhau.
12
Trong các loại giao dịch nói trên thì giao dịch thương mại B2B và giao dịch
thương mại B2C là các dạng chủ yếu của thương mại điện tử. Ở luận văn này tác
giả sẽ vận dụng kết hợp cả hai mô hình trên. Trong đó, một bên cần bán sản phẩm
nông sản sản xuất ra, một bên là các doanh nghiệp thu mua nông sản về chế biến
xuất khẩu hoặc người tiêu dùng mua lẻ để phục vụ nhu cầu gia đình.
1.2.1.4. Sự khác nhau giữa thương mại điện tử và thương mại truyền thống
So sánh sự khác nhau giữa thương mại điện tử và thương mại truyền thống
thông qua bảng sau đây:
Các yếu tố Thƣơng mại điện tử Thƣơng mại truyền
tác động thống
Thương hiệu Khách hàng có thể tìm Khách hàng sẽ đánh
công ty hiểu các thông tin về doanh giá năng lực của doanh
nghiệp thông qua website, nghiệp thông qua qui mô và
nâng cao mức quảng bá và các cơ sơ vật chất khác có
thương hiệu công ty. liên quan.
Quy mô thị Chi phí đầu tư nhỏ, Các chi phí
trường mọi hoạt động marketing, tìm marketing, tiếp cận khách
kiếm nhà cung cấp, khách hàng, trao đổi với nhà cung
hàng đều được giao dịch qua cấp... chỉ có thể diễn ra
mạng và có thể mở rộng trên trong phạm vi hẹp. phạm vi toàn cầu.
Giảm chi phí Thông qua các hình Các phương tiện
thức quảng bá trên website, quảng bá thông qua các ấn
doanh nghiệp giảm thiểu phẩm công ty vì vậy tốn
những chi phí về: in ấn một khoản chi phí không
catologue, brochure, giấy tờ,
13
gửi thư và thuê mặt bằng… nhỏ cho in ấn, gửi thư… và
có thể nhiều loại chi phí
khác phát sinh.
Hệ thống phân Giảm các lượng hàng Phát sinh nhiều chi
phối tồn kho, lưu kho, lưu bãi và phí kho bãi, chi phí trưng
showroom. Bạn có thể trở bày, giới thiệu hoặc tìm
thành nhà cung cấp trung kiếm các đại lý phân phối.
gian của các nhà sản xuất.
Tiết kiệm thời Mọi hoạt động trao Tùy theo tính chất,
gian và chi phí giao đổi mua bán đều diễn ra trên đặc điểm loại hình kinh
dịch mạng bất kể thời gian và địa doanh của doanh nghiệp sẽ
điểm, tạo điều kiện dễ dàng bị giới hạn bởi phạm vi, thời
hơn trong quá trình mua và gian hoạt động. bán, đáp ứng tốt hơn yêu cầu
của khách hàng.
Cập nhật Các thông tin sản Tốn thời gian và chi
thông tin sản phẩm phẩm như khuyến mãi, thay phí thông tin đến khách
đến với khách hàng đổi giá cả, sản phẩm mới hàng và không mang tính
được cập nhật nhanh chóng chuyên nghiệp.
và dễ dàng hơn thông qua
website.
Củng cố mối Thông tin khách hàng Không có công cụ
quan hệ với khách được lưu trữ trong hệ thống quản lý chặt chẽ các thông
hàng máy tính, từ đó, việc xử lý tin khách hàng dẫn đến các
thông tin, trao đổi thông tin, tình trạng bỏ sót hoặc cung
cung ứng dịch vụ cho khách ứng dịch vụ không chính
hàng nhanh chóng và chính xác.
14
xác.
Nguồn: tác giả tổng hợp
Trang web thương mại điện tử gắn với nông hộ sẽ là cầu nối cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp, trao đổi, liên kết,
giao dịch các sản phẩm, công nghệ, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, thực hiện
giao dịch trực tiếp với nhau tại mọi địa điểm và thời điểm. Đây đồng thời cũng là
kênh để các nông hộ, doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá hình ảnh, sản phẩm và tiềm
năng hợp tác tới lượng khách hàng lớn, từ đó nâng cao hiệu quả cạnh tranh.
1.2.2 Nông hộ
1.2.2.1. Khái niệm nông hộ
Nông hộ (hộ gia đình nông dân) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh
tế; các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) được góp
thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn
chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến
chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình (Mai Văn Xuân, 2015).
1.2.2.2. Đặc điểm của nông hộ ở Việt Nam
- Theo báo cáo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
2011, số nông hộ cả nước tại thời điểm 01/7/2011 là 15,35 triệu hộ, giá trị sản phẩm
và dịch vụ của nông hộ bán ra năm 2011 là 38.249 tỷ đồng.
- Kinh tế hộ gia đình phần lớn sản xuất với qui mô nhỏ, tự cấp, tự túc, do
ruộng đất giao cho các hộ manh mún, bình quân ruộng đất trên đầu người thấp.
-Trình độ học vấn, trình độ tay nghề của người lao động thấp, việc tổ chức
sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên chất
lượng sản xuất, kinh doanh chưa cao và thiếu bền vững.
15
- Chất lượng sản phẩm hàng hoá của các hộ gia đình chưa cao, chủ yếu dưới
dạng thô, tiêu thụ khó khăn, chưa nắm bắt được thị trường, nên còn thụ động, hiệu
quả thấp.
- Khó khăn và thách thức lớn đối với nông dân nước ta nói chung và kinh tế
hộ nói riêng trong tiến trình hội nhập ngày một sâu vào kinh tế thế giới là chênh
lệch lớn về năng suất lao động giữa công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Đây là
một trong số các nguyên nhân chính đang khoét sâu thêm khoảng cách cả thu nhập
lẫn mức chi tiêu giữa nông thôn và thành thị. Điểm xuất phát thấp, tốc độ phát triển
chậm, rủi ro lớn, thì khoảng cách khó có thể rút ngắn nếu không có những giải pháp
mang tính đột phá.
- Hộ nông dân thường rất dễ bị tổn thương trước sự chi phối khắc nghiệt của
quy luật thị trường. Cơ hội kiếm tiền sẽ đến với người có vốn, có điều kiện về thông
tin, và kể cả điểm xuất phát cao, sẽ nhiều hơn rất đáng kể so với các đối tượng khác,
nhất là người nghèo. Về nguyên lý, thị trường dường như mang lại cơ hội cho tất cả
mọi người, nhưng không phải mọi người đều có đủ khả năng như nhau để tận dụng
cơ hội đó. Người nắm thông tin, người nhiều vốn, người lanh lợi và phải có chút
“tinh quái” mới tận dụng cơ hội tốt hơn và do đó giàu lên nhanh hơn. Không ít
người lợi dụng quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước những năm gần
đây nắm giữ nhiều cổ phiếu; hay những người biết trước thông tin về quy hoạch nên
đầu cơ được những khu đất đắc địa... từ đó càng có điều kiện thu vén những nguồn
lợi từ các cơ hội tốt, lại càng có điều kiện tích lũy làm giàu – giàu sẽ dễ giàu thêm
hơn, nghèo thì thua thiệt và dễ nghèo đi.
- Nhiều hộ nông dân đang rơi vào cảnh thua thiệt đó trước vòng xoáy của các
quy luật thị trường, nhất là ở những nơi hợp tác xã không còn tồn tại, chính quyền
cơ sở lại yếu kém, thì không biết dựa vào đâu? Bởi vậy, sự nghiệt ngã của tình cảnh
“nghèo thì nghèo thêm, giàu thì giàu nhanh hơn” đang là tác nhân chính khoét sâu
thêm hố ngăn cách giàu nghèo giữa người giàu và người nghèo, giữa nông thôn và
thành thị. Đây là nguyên nhân chính của hiện tượng số người tự do di cư ra thành
16
thị kiếm việc làm đang tăng lên hàng ngày. Người nông dân bị thu hồi đất cho công
nghiệp hóa, hay đô thị hóa cũng rơi vào tình trạng tương tự. Tư liệu sản xuất bị mất
hoặc giảm đi, trong lúc chưa chuẩn bị kịp các điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp.
Phần đông nông dân có tiền (ý nói tiền đền bù do bị thu hồi đất) cũng khó tìm
phương án nào cho hiệu quả để sử dụng lượng tiền dành dụm được cho sản xuất,
kinh doanh. Họ luôn trong tâm lý lo sợ rủi ro, bởi vậy, tư duy “ăn chắc, mặc bền”
vẫn là phổ biến, có đồng nào đổ vào “xây nhà xây cửa” chắp vá, cơi nới một cách
manh mún rất tốn kém.
- Trong kinh tế thị trường, việc tìm ra cây gì, con gì để cho sản xuất hàng hóa
lớn đã khó, thì việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp mấy năm
gần đây cũng đang khó khăn không kém. Đã thế, thị trường đầu vào của sản xuất
nông nghiệp biến động rất bất lợi cho các hộ nông dân, giá lên cao liên tục, giao
thông khó khăn, vốn ít nên khó khăn trong việc mua giá thấp với khối lượng lớn
(mua buôn), mua lẻ thì giá lại rất cao, thiếu những nhà cung cấp tin cậy và ổn định,
và còn thiếu cả thông tin để có cơ hội lựa chọn phương án tối ưu.
- Khó khăn trong khâu sơ chế và chế biến sau thu hoạch cũng là một cản trở
lớn đối với kinh tế hộ nông dân. Phần lớn các hộ nông dân đều thiếu kỹ thuật và khả
năng sơ chế nông sản sau thu hoạch, thiếu thông tin thị trường, chi phí giao dịch
cao... Nên phần lớn nông sản chưa nâng được thêm giá trị kinh tế đáng kể trong các
khâu tiếp theo của quy trình sản xuất đến tay người tiêu dùng, kể cả mẫu mã, tiếp
thị và tiêu thụ, xuất khẩu.
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với quá trình sản xuất nông nghiệp.
Nhưng khó khăn lớn hiện nay là diện tích đất nông nghiệp đang mất vào các khu
công nghiệp, khu đô thị và giao thông với tốc độ quá nhanh. Đất trồng lúa nước
năm 2005 đã giảm trên 302 ngàn hécta so với năm 2000 (Mai Văn Xuân, 2015).
Trong khi đó, nhiều hộ khác tuy đã năng động chuyển đổi ngành nghề, nhưng vẫn
không đủ “can đảm” (tính chắc chắn của nghề mới chưa bảo đảm cho các hộ chuyển
nghề yên tâm) để nhượng ruộng cho người khác canh tác hay thuê người làm. Phần
17
lớn là giữ đất hay có chăng cũng là cho con cháu làm để vừa đủ mức nộp thuế sử
dụng đất.Bởi vậy, tốc độ tích tụ, hoặc dồn điền, đổi thửa diễn ra quá chậm so với
nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó, tình trạng lãng phí sử dụng đất
diễn ra khá phổ biến. Tại Nam Định, có địa phương người nông dân muốn trả ruộng
thì chính quyền xã không nhận, vì thời hạn giao đất vẫn còn hiệu lực, nếu nhận thì
xã không thu được lệ phí. Trong khi đó người dân nơi khác đến canh tác thì khó
khăn do chính sách cư trú...
- Lề lối làm ăn còn nặng về sản xuất nhỏ, manh mún, chưa thích ứng với
kinh tế thị trường. Chữ tín trong làm ăn là rất quan trọng, thế nhưng một số địa
phương nông dân sẵn sàng “phá hợp đồng” để được lợi trước mắt do giá thị trường
đột ngột lên cao so với hợp đồng, như trong hợp đồng bán hoa hồi cho đối tác Bắc
Âu tại Lạng Sơn hay giã tâm, bất chấp độc hại, phun thuốc kích thích sinh trưởng để
nhanh chóng có rau phục vụ đồng bào mình ở đô thị ở các vùng lân cận đô thị.
Chuyện giá cả lên xuống thất thường là quy luật cung - cầu của thị trường. Đối với
sản xuất nông nghiệp, tính chất mùa vụ và sự lệ thuộc vào đất đai, khí hậu rất chặt
chẽ, nên khó có thể thành công nếu cứ chạy theo cái “lên - xuống” của thị trường.
Thế mà, một số nông dân ở huyện Đông Triều, Quảng Ninh, khi giá vải xuống, thì
chặt vải trồng cây sưa (cây lấy gỗ phải mất 50 năm mới cho thu hoạch, mà giá lúc
đó chưa ai có thể nói rõ là sẽ như thế nào); ở một số địa phương phía Nam cũng
vậy, thấy giá một số cây trồng khác đang sốt lên, thì vội chặt cây điều đang kỳ cho
thu hoạch... Trong khi đó, các ngành chức năng thiếu sự tuyên truyền, giải thích hữu
hiệu để có định hướng sản xuất đúng và hơn nữa có quy hoạch cây con một cách
khoa học, ổn định lâu dài. Chẳng hạn, nhiều địa phương đã khá thành công trong
việc tìm kiếm thị trường “cần những cái mình có”, như chè Nghệ An vào thị trường
Trung Đông, gạo, hạt tiêu, cà phê... xuất khẩu ra thế giới.
- Hội nhập càng sâu, nền kinh tế càng sớm hòa vào dòng chảy chung của thế
giới, rõ rệt nhất là sự san bằng mặt giá các vật phẩm tiêu dùng do giá xuất nhập
khẩu nguyên liệu đầu vào và năng lượng rất nhanh chóng bị “quốc tế hóa về giá”,
bởi vậy các hộ gia định nông dân phần lớn là nghèo và dưới trung bình của xã hội
18
về mức sống sẽ dễ bị tốn thương khi giá cả leo thang. Thực tế vừa qua cho thấy tình
trạng nhập khẩu lạm phát (do giá thế giới lên cao, nhất là xăng dầu...), đan xen với
xuất khẩu lạm phát (xuất được gạo giá cao thì giá gạo trong nước cũng sốt lên, xuất
được giấy giá cao thì giá giấy trong nước cũng tăng lên, thậm chí thiếu giấy..).
- Công nghiệp của đất nước phát triển chưa đủ mạnh để thu hút một lượng
lớn lao động nông thôn. Và dù có xuất hiện một nhu cầu lớn lao động thì trình độ
đào tạo của một lượng lớn lao động nông thôn cũng chưa thế đáp ứng kịp. Tình
trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động đang hiện hữu. Bởi vậy, thách thức rất lớn đối
với lao động nông thôn là chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị. Theo
ước tính, nếu năng suất lao động tăng như vừa qua, thì để sự chênh lệch thu nhập
không quá cách biệt giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và thành thị,
một hộ gia định nông nghiệp (trung bình có 2 lao động chính) phải được canh tác
trên một diện tích là 1 - 2 héc-ta. Đến bao giờ mới tích tụ được như thế, câu hỏi
thuộc về các nhà hoạch định chiến lược của đất nước.
1.2.2.3. Sản phẩm của nông hộ
- Các mặt hàng nông sản thường là những hàng hóa thiết yếu đối với đời
sống và sản xuất của mỗi quốc gia. Nó là một trong những mặt hàng có tính chiến
lược bởi vì đại bộ phận việc mua bán hàng nông sản quốc tế được thực hiện thông
qua hiệp định giữa các Chính phủ, mang tính dài hạn. Cho nên đa số các nước trên
thế giới đều trực tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản xuất, xuất khẩu
lương thực và nước nào cũng quý trọng chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông
nghiệp, coi an ninh lương thực là vấn đề cấp bách.
- Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ
bởi vì các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất định.
Mặt khác, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự
thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Vào những
lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng khá đồng
19
đều và giá bán rẻ. Ngược lại, lúc trái vụ, hàng nông sản khan hiếm, chất lượng
không đồng đều và giá bán thường cao.
- Mặt hàng nông sản chịu tác động và ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự
nhiên, đặc biệt là các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết. Chúng rất nhạy cảm với
các yếu tố ngoại cảnh. Mọi sự thay đổi về điều kiện tự nhiên đều tác động trực tiếp
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi thì
cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường, cho sản lượng thu hoạch cao, chất
lượng tốt. Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi như: nắng nóng hoặc
giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc bão lụt… sẽ gây sụt giảm sản lượng và chất lượng
cây trồng.
- Chất lượng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu
dùng. Chính vì vậy, nó luôn là yếu tố đầu tiên được người tiêu dùng quan tâm. Tại
các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu được
đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,
kiểm dịch, xuất xứ… Vì vậy, để xâm nhập vào các thị trường khó tính này buộc
doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu mà họ đặt ra.
- Mặt hàng nông sản có đặc tính tươi sống nên khó bảo quản được trong thời
gian dài. Ngoài ra, yếu tố thời vụ của hàng nông sản dẫn đến tính không phù hợp
giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó phải quan tâm đến khâu chế biến và bảo quản cho
tốt. Đó là một khâu quyết định đến chất lượng hàng nông sản xuất khẩu. Hàng nông
sản thêm vào đó dễ bị hư hỏng, ẩm mốc, biến chất; chỉ cần để một thời gian ngắn
trong môi trường không bảo đảm về độ ẩm, nhiệt độ... thì mặt hàng nông sản sẽ bị
hư hỏng ngay.
- Chủng loại hàng nông sản hết sức phong phú đa dạng, chất lượng của một
mặt hàng cũng rất phong phú. Hàng nông sản được sản xuất ra từ các địa phương
khác nhau, với các yếu tố về địa lý, tự nhiên khác nhau, mỗi vùng, mỗi hộ, mỗi
trang trại có phương thức sản xuất khác nhau với các giống nông sản khác nhau. Vì
vậy, chất lượng hàng nông sản không có tính đồng đều, hàng loạt như sản phẩm
20
công nghiệp, do đó vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm phải được quan tâm trong
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản.
1.2. Mối quan hệ giữa trang web TMĐT với nông hộ
1.2.1. Lợi ích của trang web TMĐT với nông hộ
Nông sản hay nông phẩm là sản phẩm do ngành nông nghiệp cung cấp. Với
các hộ sản xuất nông sản, TMĐT có vai trò rất đặc biệt. TMĐT đóng vai trò là một
phương thức kinh doanh mới, hiện đại và hiệu quả. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tính
hiện đại và tính hiệu quả của TMĐT thể hiện thông qua 3 vai trò. Đó là: TMĐT
giúp hộ sản xuất giảm chi phí, tăng doanh thu và quan trọng hơn là giúp hộ sản xuất
nâng cao sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.
- Giảm chi phí: Đối với hộ sản xuất, vai trò rõ nhất mà TMĐT đem lại là sự
tiết kiệm chi phí trong giao kết hợp đồng cũng như trong thực hiện các hoạt động
thương mại của hộ sản xuất. Với lợi thế là có tốc độ nhanh, phạm vi toàn cầu, nhiều
hoạt động kinh doanh của hộ sản xuất như: quảng cáo, quảng bá thương hiệu, và
hoạt động tiếp thị ra thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế được thực
hiện bằng TMĐT với chi phí thấp hơn nhiều so với thương mại truyền thống. Với
trang web TMĐT, hộ sản xuất có thể đưa thông tin quảng cáo đến hàng trăm triệu
người xem ở mọi nơi trên thế giới, hơn nữa, hộ sản xuất có thể quảng cáo thông tin
24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần liên tục đến khách hàng tiềm năng ở mọi nơi trên
thế giới. TMĐT cũng giúp hộ sản xuất giảm chi phí hoạt động, hộ sản xuất không
phải tốn kém nhiều chi phí cho việc thuê cửa hàng, thuê mặt bằng và trả lương cho
đông đảo nhân viên phục vụ. Hộ sản xuất cũng không cần phải đầu tư nhiều vào hệ
thống kho chứa hàng… Thông qua trang web TMĐT, hộ sản xuất có thể tiến hành
giao dịch điện tử, ký kết hợp đồng điện tử đồng thời với nhiều khách hàng mà
không phải bỏ quá nhiều thời gian và chi phí cử người đi đàm phán. Các catalog
điện tử trên các website không những phong phú hơn về nội dung, số lượng, sản
phẩm dịch vụ mà còn thường xuyên được cập nhật. Theo ước tính của UNCTAD
21
(2007), việc mua sắm nguyên liệu được thực hiện qua Internet sẽ tiết kiệm được
trung bình từ 10 - 20% chi phí, và tiết kiệm 80 – 90% thời gian giao dịch.
- Tăng thu nhập: với TMĐT, khách hàng của hộ sản xuất giờ đây không còn
bị hạn chế về mặt địa lý hay thời gian làm việc, vì vậy, TMĐT giúp hộ sản xuất có
thêm được nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Điều này sẽ giúp hộ sản xuất tăng
doanh thu. Thông qua TMĐT, với các hình thức kinh doanh mới như bán lẻ trực
tuyến (B2C), các hộ sản xuất có thể tiếp cận nhiều khách hàng hơn; thông qua hình
thức sàn giao dịch điện tử (B2B – e-market place) hộ sản xuất có khả năng tiếp cận
nhiều đối tác và khách hàng hơn. Nhờ đó số lượng khách hàng của hộ sản xuất tăng
lên dẫn đến tăng doanh thu. Doanh thu tăng, chi phí giảm đồng nghĩa với việc lợi
nhuận cũng sẽ tăng. Đây chính là lợi ích rõ rệt của TMĐT và đây cũng là vai trò
đáng kể mà sự phát triển TMĐT đem lại cho hộ sản xuất trong nền kinh tế số hóa
hiện nay.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của
hộ sản xuất: năng lực cạnh tranh của hộ sản xuất phụ thuộc vào sản phẩm, vào chất
lượng, và giá thành của hàng hóa, dịch vụ. Nhờ vai trò của TMĐT như đã phân tích
ở trên, việc giảm chi phí sẽ giúp hộ sản xuất giảm giá thành. Việc thường xuyên có
được thông tin cập nhật về thị hiếu của khách hàng, sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh… sẽ giúp hộ sản xuất đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất
lượng của hàng hóa và dịch vụ. Giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là
hai yếu tố quan trọng giúp hộ sản xuất nâng cao năng lực cạnh tranh. Nắm bắt chính
xác nhu cầu thị trường và thông tin về đối tác sẽ giúp hộ sản xuất dễ dàng tiếp cận
thị trường trong nước và quốc tế.
22
Ngƣời
Ngƣời
Côn
Côn
mua
bán
g ty A
Côn
g ty A
Côn
g ty B
Côn
g ty B
Côn
Ng
Ng
g ty C
Côn
g ty C
Côn
ười mua
ười bán
(a) Sàn của ngƣời
(b) Sàn của ngƣời
g ty D
g ty D
mua
bán Nhà cung cấp dịch
Cơ
Ch
vụ
Ngƣ
Ng
Ng
quan khác
ính phủ
ời bán
ƣời mua
Cộ
ười mua Ng
Sàn
Q
ng đồng
GD
uản lý
ười bán Quản
Trường
Hub
(c) Sàn giao dịch
(d) Cổng TMĐT B2B
Đại học
lý ngành
tích hợp
Hình 1.1 Một số mô hình cổng thương mại điện tử B2B điển hình
Nguồn: Laudon (2009), Electronic Commerce, Prentice Hall
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng trang web TMĐT cho mặt hàng
nông sản gắn với nông hộ
* Hạ tầng cơ sở công nghệ. TMĐT không phải là một sáng kiến ngẫu hứng,
mà là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hoá, của CNTT, mà trước hết là kỹ
thuật máy tính điện tử. Vì thế, chỉ có thể thực sự có và thực sự tiến hành TMĐT có
nội dung và hiệu quả đích thực khi đó có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin
vững chắc (bao gồm hai nhánh: tính toán điện tử và truyền thông điện tử).
* Hạ tầng cơ sở nhân lực. Áp dụng TMĐT là tất yếu làm nảy sinh hai đòi
hỏi: một là mọi người đều quen thuộc và có khả năng thành thạo hoạt động trên
mạng; hai là có một đội ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên bắt kịp các
công nghệ thông tin mới phát triển để phục vụ cho kinh tế số hoá nói chung và
thương mại điện tử nói riêng, cũng như có khả năng thiết kế các công cụ phần mềm
đáp ứng được nhu cầu hoạt động của một nền kinh tế số hoá, tránh bị động lệ thuộc
hoàn toàn vào người khác.
23
* Bảo mật, an toàn. Giao dịch thương mại bằng phương tiện điện tử đặt ra
đòi hỏi rất cao về bảo mật và an toàn, nhất là khi hoạt động trên Internet/Web.
* Hệ thống thanh toán tài chính tự động. TMĐT chỉ có thể thực hiện thực tế
khi đó tồn tại một hệ thống thanh toán tài chính phát triển, cho phép thực hiện thanh
toán tự động (trong đó, thẻ thông minh có tầm quan trọng đặc biệt đối với kinh
doanh bán lẻ). Khi chưa có hệ thống này, thì thương mại điện tử chỉ ứng dụng được
phần trao đổi thông tin, buôn bán vẫn phải kết thúc bằng trả tiền trực tiếp hoặc bằng
các phương tiện thanh toán truyền thống. Khi ấy hiệu quả của TMĐT bị giảm thấp
và có thể không đủ để bù các chi phí trang bị công nghệ đã bỏ ra.
* Bảo vệ người tiêu dùng. Nhìn nhận trên cơ sở lý luận thương mại và lý
thuyết thông tin thì từ xưa tới nay, một thị trường bị sụp đổ bao giờ cũng bắt nguồn
từ nguyên nhân sâu xa “thông tin không đối xứng”, nghĩa là cái người bán biết khác
với cái người mua biết. Tại thị trường ấy, người bán không có cách nào để thuyết
phục người mua về chất lượng sản phẩm của mình. Người mua chỉ chấp nhận trả
một giá trung bình cho sản phẩm đó. Kết quả là họ chỉ mua được các sản phẩm chất
lượng thấp (vì các sản phẩm chất lượng cao người bán lại biết rõ).
* Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý. Trước hết, Chính phủ từng nước phải
quyết định xem xã hội thông tin nói chung và Internet nói riêng là một hiểm hoạ hay
là một cơ hội. Quyết định đó không dễ dàng, ngay một nước hiện đại như Pháp
cũng phải tới năm 97 - 98 mới quyết định được và tuyên bố rằng “đây là cơ hội. Từ
khẳng định mang tính nhận thức chiến lược ấy mới thiết lập môi trường kinh tế,
pháp lý và xã hội (kể cả văn hoá, giáo dục) cho nền kinh tế số hoá nói chung và cho
thương mại điện tử nói riêng.
Riêng về pháp lý có các vấn đề:
+ Thừa nhận tính pháp lý của giao dịch thương mại điện tử.
+ Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử - tức chữ ký dưới dạng số đặt
vào một thông điệp dữ liệu (data message) và chữ ký số hoá (digital signature) - tức
biện pháp biến đổi nội dung thông điệp dữ liệu.
24
+ Bảo vệ pháp lý các hợp đồng thương mại điện tử.
+ Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử (bao gồm cả việc pháp chế hoá các
cơ quan phát hành các thẻ thanh toán).
+ Bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ (bao gồm cả bản quyền tác giả) liên
quan đến mọi hình thức giao dịch điện tử.
+ Bảo vệ bí mật riêng tư một cách “thích đáng” (đề ngăn cản các bí mật đời
tư bị đưa lên mạng một cách phi pháp, không chỉ tên tuổi, dung mạo mà cũng cả các
bí mật khác liên quan đến sức khoẻ, tôn giáo, giới tính...).
+ Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin, chống tội phạm xâm nhập với các
mục đích bất hợp pháp như thu thập tin tức mật, thay đổi thông tin trên các trang
Web, thâm nhập vào các dữ liệu, sao chụp trộm các phần mềm, truyền virut phá
hoại…
Tất cả những việc trên đây chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở mỗi quốc gia
trước hết phải thiết lập một hệ thống “mã nguồn” cho tất cả các thông tin số hoá, bắt
đầu từ chữ cái của ngôn ngữ đó trở đi; tiếp đó Nhà nước sẽ phải định hình một
chiến lược chung về hình thành và phát triển một nền kinh tế số hoá. Tiếp đó đến
các chính sách, các đạo luật và các quy định cụ thể tương ứng được phản ánh trong
toàn bộ chỉnh thể của hệ thống nội luật.
* Trong giai đoạn đầu phát triển của TMĐT ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp
đã làm ăn chộp dật bằng cách quảng cáo sai sự thật, thổi phồng giá trị sản phẩm, khi
khách hàng nhận sản phẩm không được như quảng cáo dẫn đến người mua mất
niềm tin vào mua sắm trực tuyến. Vì vậy, để lấy được niềm tin với khách hàng thì
quá trình xây dựng trang web TMĐT cần kiểm soát tốt chất lượng các sản phẩm
trước khi được đăng và giới thiệu trên trang.
* Cần tính đến phương thức giao nhận sản phẩm từ người bán đến người mua
một cách nhanh nhất. Tránh tình trạng khách hàng chờ quá lâu mới nhận được hàng,
25
việc vận chuyển quá lâu cũng sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng nông sản khi đến tay
người tiêu dùng.
* Trang web TMĐT phải thân thiện với người dùng, người dùng dễ dàng tìm
thấy sản phẩm, đặt hàng tiện lợi và thanh toán một cách dễ nhất để không gây phiền
hà, mất niềm tin với khách hàng trong quá trình thanh toán trực tuyến.
* Đối với nông hộ, do một số nông hộ trình độ còn hạn chế, việc sử dụng
máy tính để đăng thông tin, chụp ảnh sản phẩm thế nào cho đẹp, đưa thông tin sản
phẩm lên sao cho hấp dẫn người mua, sử dụng tốt các chức năng của chợ là cả một
quá trình, đòi hỏi một đội ngũ công nghệ thông tin thường xuyên mở lớp, tập huấn
hỗ trợ, hướng dẫn nông hộ sử dụng một cách thành thạo là khó khăn lớn. Tuyên
truyền lợi ích to lớn khi tham gia trang web TMĐT để nông hộ vững niềm tin,
không vì một chút khó khăn trước mắt như không quen sử dụng máy tính mà từ bỏ
không tham gia vào chợ nữa.
* Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và đặc biệt là
internet, số người sử dụng internet ngày càng tăng, hoạt động mua bán, trao đổi sản
phẩm của mọi người thông qua internet ngày càng nhiều. Người tiêu dùng có thể
tìm hiểu nhiều nhà cung cấp sản phẩm mình muốn mua, với chất lượng và giá thành
phù hợp nhất với mình mà không mất nhiều thời gian thay vì ra chợ truyền thống
như trước kia. Với xu thế trên, để đáp ứng nhu cầu và sự tiện ích tới người tiêu
dùng, bằng sự nhạy bén của mình một số nông hộ cũng đã tham gia vào việc quảng
cáo, bán các sản phẩm họ làm ra thông qua các trang mạng xã hội như
facebook.com hay các diễn đàn nổi tiếng như diễn đàn lamchame.com hay
webtretho.com. Ở các phương tiện quảng cáo hiện có thì hầu hết đều là các trang
đăng tin quảng cáo tổng hợp tức là cứ sản phẩm nào có giá trị cũng đều có thể đăng
lên bán được, gây khó khăn cho người tiêu dùng trong quá trình tìm mua và lựa
chọn sản phẩm cho mình. Để đáp ứng tính riêng biệt, đặc thù trên đã hình thành ý
tưởng xây dựng trang web TMĐT để người tiêu dùng và các doanh nghiệp online
có thể tiếp cận nguồn cung cấp nông sản trực tiếp từ nông hộ.
26
Tóm tắt chƣơng 1
Chương 1 tác giả đã tìm hiểu một số các nghiên cứu của các học giả về lợi
ích của thương mại điện tử đem lại khi phát triển kinh tế. Đưa ra được cơ sở lý luận
của chợ thương mại điện tử gắn với nông hộ và mối quan hệ tác động qua lại giữa
các thành phần này. Thống kê được các nhân tố ảnh hưởng khi xây dựng TMĐT.
26
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.1.1. Xác định vấn đề, hình thành mục tiêu nghiên cứu
- Xác định vấn đề nghiên cứu là: xây dựng TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với
nông hộ
- Hình thành mục tiêu nghiên cứu:
+ Đánh giá thực trạng nhu cầu xây dựng trang web TMĐT cho mặt hàng nông sản
gắn với nông hộ.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng trang web TMĐT cho mặt
hàng nông sản gắn với nông hộ.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng trang web TMĐT cho mặt hàng nông sản
gắn với nông hộ.
Trong quá trình nghiên cứu, học viên đã sử dụng các quy định, quy trình, các văn
bản hướng dẫn, các số liệu liên quan đề vấn đề nghiên cứu qua các thời kỳ. Trên cơ sở đó
xem xét, phân tích, đánh giá dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn. Từ đó, nhận diện các vấn
đề cần đi sâu vào nghiên cứu và đề ra các biện pháp giải quyết các vấn đề đó.
2.1.2. Quy trình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã đưa ra ở Chương I, đề tài tiến hành nghiên cứu định
tính thông qua các tài liệu trước đây và tổng quan nghiên cứu về TMĐT, tác giả xây dựng
bảng hỏi nháp và tiến hành phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia để xem bảng hỏi nháp
của tác giả đã chính xác và phù hợp chưa, và sau đó tác giả sẽ xây dựng bảng hỏi chính
thức để tiến hành điều tra diện rộng, thả phiếu cho 80 nông hộ của 4 tỉnh Hà Nội, Sơn La,
Bắc Giang và Hải Dương. Sau đó, tác giả thu thập dữ liệu, loại bỏ những phiếu không
27
hoàn chỉnh để tiến hành phân tích thực trạng nhu cầu xây dựng TMĐT cho mặt hàng
nông sản gắn với nông hộ. Cuối cùng là tác giả đề xuất giải pháp xây dựng trang web
TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ. Quá trình nghiên cứu được thực hiện
Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu
từng bước theo quy trình sau:
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp định tính bằng phỏng vấn sâu
28
Để thực hiện nghiên cứu, ngoài phƣơng pháp định tính bằng điều tra xã
hội học, tác giả còn tiến hành phỏng vấn sâu. Với phƣơng pháp này, tác giả
tiến hành phỏng vấn 02 chuyên gia (Chuyên gia TMĐT và chuyên gia xúc tiến
TMNN). Sở dĩ tác giả chọn hai chuyên gia này để phỏng vấn bởi đây là những
ngƣời có hiểu biết và kiến thức về TMĐT, do đó họ sẽ có những chia sẻ kinh
nghiệm hữu ích về lĩnh TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Công Thương, 2010. Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và
định hướng đến năm 2020.
2. Bộ nông nghiệp và PTNT, 2013. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014. Báo cáo Tổng kết thực hiện kế hoạch 2014 và triển
khai kế hoạch năm 2015. Hà Nội.
4. Chính phủ, 2011. Báo cáo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản.
5. Phí Mạnh Cường, 2013. Một số vấn đề pháp lý về chữ ký điện tử ở Việt Nam. Tạp
chí luật học, trang 3.
6. Trương Quang Dũng, 2013. Phát triển thương mại điện tử tại công ty TNHH Giải
pháp trực tuyến.
7. Trần Văn Hòe, 2007. Thương mại điện tử căn bản. Hà Nội: Nhà xuất bản Kinh tế
quốc dân.
8. Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển, 2007. Mua sắm qua mạng
Internet.
9. Phạm Thị Hồng, 2014. Bài giảng Thương mại điện tử.
10. Ngô Thị Việt Nga, 2013. Thương hiệu hàng nông sản Việt Nam – Thực trạng và giải
pháp. Hà Nội.
29
11. Lưu Đan Thọ và Tôn Thất Hoàng Hải, 2016. Thương mại điện tử hiện đại – Lý thuyết
và tình huống ứng dụng của các công ty Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài Chính.
12. Cao Thị Thu Trang, 2010. Hoàn thiện chuỗi cung ứng mặt hàng thanh long bình
thuận. Nha Trang: Đại học Nha Trang.
13. Mai Văn Xuân, 2015. Giáo trình kinh tế hộ và trang trại. Trường đại học kinh tế
Huế.
Tiếng Anh
14. M. S. Khan and S. S. Mahapatra, 2009. Service quality evaluation in Internet
banking: an empirical study in India. Int. J. Indian Culture and Business
Management. PP. 30-46.
15. Tanzila Samin, 2012. School of Business Management. Pakistan: NFC Institute of
Engineering & Fertilizer Research.
16. Zeinab Mohamed El Gawady, 2005. The Impact of E-commerce on Developed and
Developing Countries.
30