Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
<br />
THUYÊN TẮC HÓA DẦU TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ <br />
TẾ BÀO GAN GIAI ĐOẠN TRUNG GIAN: KẾT QUẢ SAU 02 NĂM <br />
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH <br />
Nguyễn Đình Luân*; Nguyễn Anh Dũng*; Trần Minh Hiền* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ sống còn của những bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) giai <br />
đoạn trung gian và không thể phẫu thuật cắt bỏ, được điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa dầu (NMHD) <br />
tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 70 bệnh nhân bị UTBMTBG mới chẩn <br />
đoán từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012. Hóa chất được sử dụng để bơm qua động mạch gan là <br />
Doxorubicin. Liều lượng dựa trên thể trạng và bệnh nền của bệnh nhân. Tỷ lệ sống còn được tính toán bằng <br />
phương pháp Kaplan‐Meier. <br />
Kết quả: 70 bệnh nhân (56 nam và 14 nữ, tuổi trung vị 61, giao động từ 49,7 ‐ 71,3) được điều trị với <br />
NMHD tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Tỉ lệ sống còn toàn bộ là 60% trong năm đầu. <br />
Kết luận: NMHD là một phương pháp xâm lấn tối thiểu có hiệu quả cho điều trị duy trì ở những bệnh <br />
nhân UTBMTBG giai đoạn trung gian và các khối u không phẫu thuật được. <br />
Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan; Nút mạch hóa dầu; viêm gan siêu vi B. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
TRANSCATHETER ARTERIAL CHEMOEMBOLIZATION IN TREATMENT <br />
OF INTERMEDIATE HEPATOCELLULAR CARCINOMA RESULT FOR TWO YEARS <br />
AT GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL <br />
Nguyen Dinh Luan, Nguyen Anh Dung, Tran Minh Hien <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 244 ‐ 251 <br />
Objective: The aim of this study is to evaluate the survival rates of patients with intermediate and <br />
unresectable hepatocellular carcinoma (HCC) following transarterial chemoembolization (TACE) at Gia Dinh <br />
People’s Hospital. <br />
Patients and Method: A retrospective study was conducted to examine 70 patients with intermediate <br />
hepatocellular carcinoma newly diagnosed from April 2011 to April 2012. Hepatic artery infusion chemotherapy <br />
was performed using doxorubicin mixed with lipiodol. Dosing was based on patient’s medical status and <br />
comorbidities. Survival rates were calculated using Kaplan‐Meier method. <br />
Results: A total of 70 patients (56 males and 14 females, media age of 61, range from 49.7 to 71.3) were <br />
treated by TACE at Gia Dinh People’s Hospital. Overall survive (OS) was 60% at one year. <br />
Conclusion: TACE is effective minimally invasive therapy option for palliative treatment in patients with <br />
intermediate and unresectable hepatocellular carcinoma. <br />
Keyword: Hepatocellular carcinoma; Transcatheter arterial chemoembolization; Hepatitis B virus <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là <br />
<br />
*Đơn vị can thiệp mạch máu – Bệnh viện Nhân Dân Gia Đinh <br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Đình Luân ĐT: 0944222672 Email: drluannguyen@yahoo.com <br />
<br />
244<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br />
loại ung thư thường gặp tại Việt Nam cũng như <br />
các nước trên thế giới, u có độ ác tính cao, tiên <br />
lượng xấu, tỉ lệ sống 5 năm rất thấp 15%. Theo <br />
GLOBOCAN 2008, thế giới có hơn 740000 <br />
trường hợp/năm ung thư gan mới chẩn đoán và <br />
hơn 690000 người tử vong vì ung thư gan. Trong <br />
đó, ở nam giới, ung thư gan chiếm hàng thứ 5 và <br />
là nguyên nhân tử vong do ung thư đứng hàng <br />
thứ 2. Ở nữ giới, ung thư gan chiếm hàng thứ 7 <br />
và tử vong đứng hàng thứ 6. Trong số ung thư <br />
gan nguyên phát, UTBMTBG chiếm 70%‐85% <br />
Việt Nam là một trong những nước thuộc khu <br />
vực có tỉ lệ ung thư gan cao nhất thế giới. <br />
Chẩn đoán sớm UTBMTBG thường khó <br />
khăn do bệnh nhân không có triệu chứng đặc <br />
hiệu. Khi chẩn đoán được thì bệnh thường đã ở <br />
giai đoạn trễ và không còn thích hợp cho điều trị <br />
phẫu thuật triệt để. Thống kê thế giới cho thấy <br />
chỉ có khoảng 40% ung thư gan được chẩn đoán <br />
ở giai đoạn sớm với tỉ lệ sống 5 năm khoảng <br />
30%, con số này còn 3% nếu bệnh nhân ung thư <br />
gan có bằng chứng di căn xa. Chỉ có 40% bệnh <br />
nhân còn chỉ định phẫu thuật cắt gan, ghép <br />
gan(111). Tại Việt Nam, con số này còn thấp hơn <br />
nữa do ghép gan chưa thực hiện thuờng quy <br />
như một số nước trên thế giới, thậm chí chưa tới <br />
20% số bệnh nhân UTBMTBG tại thời điểm chẩn <br />
đoán thích hợp cho phẫu thuật(1). 80% số bệnh <br />
nhân còn lại không được điều trị triệt để thì thời <br />
gian sống thêm bị rút ngắn, theo Oduka thời <br />
gian sống không điều trị giai đoạn I là 8,3 tháng, <br />
giai đoạn II là 2 tháng và giai đoạn III là 0,7 <br />
tháng(1). Do đó, NMHD ngày càng được xem <br />
như là một hướng điều trị quan trọng. NMHD là <br />
chuẩn điều trị cho những bệnh nhân UTBMTBG <br />
giai đoạn trung gian và giai đoạn không thể cắt <br />
bỏ được với u đa ổ, chức năng gan tương đối <br />
bảo tồn, không có những triệu chứng liên quan <br />
ung thư, và không có bằng chứng xâm lấn mạch <br />
máu hay di căn xa ngoài gan(1,12,10). <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Tại BV Chợ Rẫy, báo cáo kinh nghiệm làm <br />
NMHD từ tháng 7/1999 đến tháng 1/2002 ở 834 <br />
bệnh nhân với 1006 lượt. Trung bình 1,2 <br />
lượt/bệnh nhân. Chỉ thực hiện lại NMHD lần hai <br />
nếu sau 4 tuần kiểm tra lại thấy không hiệu quả. <br />
Kích thước u trung bình là 9 cm. Tỉ lệ sống sót <br />
sau 1 năm là 62% và 25% đối với u gan ở giai <br />
đoạn II và III theo Oduka(2). <br />
Tại BV Nhân Dân Gia Định, chúng tôi bắt <br />
đầu triển khai kĩ thuật NMHD điều trị <br />
UTBMTBG từ năm 2010. Từ năm 2011 đến <br />
tháng 7 năm 2013, chúng tôi đã thực hiện trên <br />
500 lượt NMHD. Nghiên cứu này nhằm đánh <br />
giá tỉ lệ sống còn sau 1 năm của những bệnh <br />
nhân UTBMTBG được NMHD từ tháng 4 năm <br />
2011 đến tháng 4 năm 2012. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng <br />
Chúng tôi đưa vào nghiên cứu những bệnh <br />
nhân UTBMTBG được điều trị NMHD tại bệnh <br />
viện ND Gia Định với tiêu chuẩn chẩn đoán chủ <br />
yếu dựa trên những khuyến cáo của Hiệp Hội <br />
Gan Châu Á – Thái Bình Dương (APASL)(11). Tất <br />
cả bệnh nhân đều được thực hiện những xét <br />
nghiệm: phân tích tế bào máu, đông cầm máu, <br />
chức năng gan, chức năng thận, AFP, các chỉ <br />
dấu huyết thanh của nhiễm vi rút viêm gan B, C, <br />
XQ Ngực thẳng. Các bệnh nhân xơ gan được <br />
phân loại A,B,C dựa trên bảng phân loại Child‐<br />
Pugh(11) (Bảng 1). <br />
Bảng 1: Phân loại xơ gan theo Child‐Pugh Turcotte <br />
Thông số<br />
Bilirubin toàn hần(mg/dl)<br />
Albumin(g/l)<br />
INR<br />
Báng bụng<br />
Bệnh não gan<br />
<br />
1 điểm<br />
35<br />
< 1,7<br />
Không<br />
Không<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
2 điểm<br />
3 điểm<br />
2-3<br />
>3<br />
28-35<br />
< 28<br />
1,7-2,3<br />
> 2,3<br />
Trung bình Nhiều<br />
Nhẹ<br />
Nặng<br />
<br />
245<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
<br />
<br />
Sơ đồ 1: Phân giai đoạn dựa theo Ung thư gan lâm sàng Barcelona (BCLC)(11). <br />
dụng vi ống thông (microcatheter Progreat 2,7F <br />
NMHD được thực hiện ở những bệnh nhân <br />
– Terumo) để đưa chọn lọc vào các nhánh tận <br />
UTBMTBG giai đoạn trung gian không thể cắt <br />
nuôi u. Bơm chậm hỗn hợp Lipiodol và hóa chất <br />
bỏ (giai đoạn B theo BCLC hoặc CP A/B với <br />
chống ung thư Doxorubicine (Có thể sử dụng <br />
UTBMTBG lớn hoặc đa ổ, không xâm lấn mạch <br />
Isoket (Nitroglycerine) trong trường hợp có co <br />
máu, hoặc lan tràn khỏi gan) hoặc từ chối phẫu <br />
thắt). Cuối cùng làm tắc mạch bằng gelfoam <br />
thuật sẽ được điều trị và theo dõi. Tiêu chuẩn <br />
(bào mỏng với kích thước nhỏ hơn 0,1 mm và <br />
loại trừ: Xơ gan Child‐Pugh C hoặc đã được hóa <br />
trộn với thuốc cản quang). Chụp hình kiểm tra <br />
trị qua đường động mạch, đốt u bằng sóng cao <br />
kết <br />
quả việc làm tắc mạch và hình ảnh ngấm <br />
tần, tiêm cồn qua da, đốt laser, có bệnh nền tảng <br />
Lipiodol vào khối u. <br />
nặng, mắc ung thư khác trước đó hoặc kèm <br />
theo, đã được ghép tạng, rối loạn đông máu, tắc <br />
nghẽn đường mật, bệnh mạch vành, suy tim <br />
sung huyết, suy thận mạn… và tiền sử não gan <br />
hay xuất huyết tiêu hóa trong 6 tháng trước. <br />
<br />
Kĩ thuật nút mạch hóa dầu <br />
Tê tại chỗ bằng lidocain 1% vùng bẹn, chọc <br />
dò động mạch đùi chung, đưa ống thông vào <br />
động mạch theo phương pháp Seldinger. Dùng <br />
ống thông chẩn đoán dạng Yashiro 5F đưa chọn <br />
lọc vào động mạch thân tạng hoặc động mạch <br />
mạc treo tràng trên để chẩn đoán hệ thống mạch <br />
máu nuôi u và đánh giá hệ tĩnh mạch cửa <br />
(trường hợp u to gần bề mặt gan cần phát hiện <br />
thêm các nhánh tuần hoàn bàng hệ ngoài gan <br />
trực tiếp đến nuôi u như động mạch liên sườn, <br />
động mạch vú trong, dưới hoành…). Sau đó sử <br />
<br />
246<br />
<br />
Thuốc sử dụng <br />
Lipiodol tối đa 10ml tùy thuộc kích thước u, <br />
chức năng gan; được xem như là chất tải thuốc <br />
mang Doxorubicine ngấm qua màng tế bào ung <br />
thư để vào tương bào. <br />
Doxorubicin 5‐ 30mg tùy thuộc kích thước u, <br />
chức năng gan và diện tích da cơ thể. <br />
Theo dõi sau thủ thuật: thường gặp hội <br />
chứng thuyên tắc sau thủ thuật như sốt nhẹ, <br />
nôn ói, lạnh run, đau tức hạ sườn phải. Hội <br />
chứng này thường kéo dài từ 1‐7 ngày và chỉ <br />
cần điều trị triệu chứng. Trong một số trường <br />
hợp, sốt có thể kéo dài đến hơn 10 ngày tuy <br />
nhiên không quá 15 ngày. Trong trường hợp <br />
nếu sốt kéo dài, khả năng khối u hoại tử và <br />
abces hoá rất cao, đòi hỏi phải dùng siêu âm <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br />
hoặc MSCT để chẩn đoán; và có thể điều trị <br />
nội khoa và theo dõi sát. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Tái khám, kiểm tra hiệu quả NMHD định <br />
kỳ sau mỗi 4 đến 8 tuần. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình1: Hình ảnh khảo sát mạch máu nuôi khối u trước khi nút mạch <br />
sau khi nút mạch. <br />
<br />
Hình 2: Hình ảnh khảo sát mạch máu <br />
<br />
Hình 3: Hình ảnh UTBMTBG trước khi nút mạch <br />
mạch <br />
<br />
Hình 4: Hình ảnh UTBMTBG sau 12 tháng nút <br />
<br />
Thu thập dữ liệu và theo dõi <br />
<br />
Mục tiêu của nghiên cứu là tỉ lệ sống còn. Sống <br />
còn toàn bộ được tính từ ngày bắt đầu NMHD <br />
đến khi tử vong vì bất cứ lý do nào hay đến <br />
ngày cuối cùng theo dõi. <br />
<br />
Những đặc điểm về lâm sàng, xét nghiệm và <br />
hình ảnh học được lưu trữ và thống kê lại ở <br />
bảng 1. Kết quả của 70 bệnh nhân UTBMTBG <br />
không thể cắt bỏ được phân tích. Chụp cắt lớp <br />
điện toán được sử dụng để đánh giá và theo dõi <br />
đáp ứng của u sau mỗi 4 – 8 tuần sau khi thực <br />
hiện NMHD. Việc quyết định thực hiện điều trị <br />
bổ sung dựa trên lâm sàng, giá trị xét nghiệm và <br />
đáp ứng của u trên hình ảnh học. Bệnh nhân với <br />
bệnh tiến triển cần lặp lại trị liệu. Đối với bệnh <br />
nhân bệnh ổn định được theo dõi tiếp tục sau <br />
mỗi 2 ‐ 3 tháng. Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng <br />
của nút mạch hóa dầu trên UTBMTBG dựa trên <br />
tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới (WHO)(1). <br />
<br />
Phân tích thông kê <br />
Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê <br />
mô tả. Sống còn được phân tích bằng phương <br />
pháp Kaplan‐Meier cho toàn bộ bệnh nhân và <br />
đối chiếu bằng phép kiểm log‐rank để so sánh tỷ <br />
lệ sống còn với các yếu tố tiên lượng. Những <br />
phân tích thống kê trên, chúng tối sử dụng phần <br />
mềm SPSS 16,0. P