intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết trình: Xu hướng điều hành bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc: chu chuyển vốn và chính sách tiền tệ

Chia sẻ: Dsgvfdcx Dsgvfdcx | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:54

105
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuyết trình: Xu hướng điều hành bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc: chu chuyển vốn và chính sách tiền tệ nhằm trình bày về các đặc điểm của cán cân thanh toán, dòng vốn trên tài khoản vãng lai và dòng FDI, dòng vốn đầu tư danh mục(FPI) , đánh giá tác động của dự trữ tích lũy gia tăng lên chính sách tiền tệ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết trình: Xu hướng điều hành bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc: chu chuyển vốn và chính sách tiền tệ

  1. XU HƯỚNG ĐIỀU HÀNH BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở TRUNG QUỐC: CHU CHUYỂN VỐN VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ GVHD: TS. NGUYEN KHAC QUOC BAO NHOM 4-DEM 4
  2. NỘI DUNG
  3. Giới thiệu ¡ Tuấn anh
  4. Bối cảnh nghiên cứu
  5. Các đặc điểm của cán cân thanh toán
  6. Dòng vốn trên tài khoản vãng lai và dòng FDI Trung Quốc đã trải qua những năm thặng dư cán cân thanh toán do xuất khẩu tăng mạnh nhờ đồng nhân dân tệ được định giá thấp. Cụ thể, tích lũy dự trữ của Trung Quốc tăng lên đáng chú ý từ năm 2001 với sự gia tăng thặng dư đáng ngạc nhiên trên cả tài khoản vốn và tài khoản vãng lai;
  7. Dòng vốn trên tài khoản vãng lai và dòng FDI So sánh giá trị trung bình và những thay đổi trong dòng vốn trên BOP trong những giai đoạn khác nhau. Sự gia tăng trong dự trữ ngoại hối qua thời gian được liên hệ rõ ràng với sự gia tăng thặng dư tài khoản vãng lai và dòng vốn FDI.
  8. Dòng vốn ngoài FDI
  9. Dòng vốn ngoài FDI- “Hot money” Mức độ biến động của các dòng vốn rất lớn. Cụ thể hơn, dòng vốn ngoài FDI thay đổi 78 tỷ USD (so với sự gia tăng thặng dư tài khoản vãng lai trung bình 18 tỷ USD trong cùng thời gian). Sau đó, tăng đáng chú ý dòng vốn vào lên đến 148 tỷ USD (so với sự gia tăng 120 tỷ USD trong tài khoản vãng lai).
  10. Dòng vốn ngoài FDI- “Hot money”
  11. Dòng vốn đầu tư danh mục (FPI) ¡ Dòng vốn đầu tư chứng khoán ròng tăng 7 tỷ USD từ 1998-2000 tới 2001-2004, sau đó giảm 37 tỷ USD từ 2001-2004 tới 2005-2006, sau đó tăng lên 27 tỷ USD giữa 2005-2006 và 2007.
  12. Dòng vốn đầu tư danh mục (FPI)
  13. Dòng vốn đầu tư danh mục (FPI) ¡ Inflows: phản ánh dòng vốn vào bị hấp dẫn bởi một thị trường chứng khoán được cải tổ năm 2005, bùng nổ năm 2006 và đi xuống vào 2007 vì giá cổ phiếu giảm. ¡ Outflows: tăng nắm giữ chứng khoán nợ nước ngoài. Tổng dòng vốn ra dưới hình thức mua lại các chứng khoán nợ quốc tế gia tăng từ 7 tỷ USD năm 2004, lên 1 con số đáng chú ý 109 tỷ USD năm 2006 và sau đó giảm còn 20 tỷ USD năm 2007.
  14. Các khoản mục đầu tư khác
  15. Các khoản mục đầu tư khác ¡ Bao gồm tín dụng thương mại (trade credit), khoản vay (loans), tiền gửi (currencies and deposits), và “khoản mục khác” ¡ Quan sát từ năm 2001, nợ và tiền gửi là những thành phần có biến động mạnh nhất, gia tăng mạnh nhất từ 2005.
  16. Các khoản mục đầu tư khác ¡ “expected Rmb appreciation” : kỳ vọng tăng giá Rmb ¡ U.S.-China interest differential: chênh lệch lãi suất giữa Mỹ và TQ ¡ The total net return to holding Rmb asset : Tổng thu nhập khi nắm gi ữ tài sản định danh bằng Rmb = “expected Rmb appreciation”- U.S.-China interest differential
  17. Các khoản mục đầu tư khác ¡ Nhìn trên đồ thị, ta thấy thời kỳ 2004 đến giữa 2005 và sau năm 2007 chênh lệch lãi suất âm, cộng thêm kỳ vọng Rmb tăng giá (Ngày 21/7/2005, Trung Quốc thông báo ngừng chính sách tỷ giá hối đoái cố định để thực hiện chính sách thả nổi có quản lý cho phép giá trị của RMB dao động trong biên độ được chỉ rõ trên cơ sở hàng ngày. Kể từ đó, cho đến hết ngày 15/7/2008, RMB đánh giá cao giá trị khoảng 21.6%. Hầu hết các nhà phân tích mong đợi Chính phủ Trung Quốc tiếp tục đánh giá cao Rmb) khiến lợi nhuận dương và tăng trong suốt giai đoạn. Điều này hấp dẫn các dòng vốn đầu tư vào các tài sản định danh bằng Rmb.
  18. Sai số và các dòng vốn bị bỏ sót ¡ Khoản mục tăng 28 tỷ USD từ 1998-2000 tới 2001-04; và giảm 27 tỷ USD từ 2001-04 tới 2005-06, và sau đó tăng 41 tỷ USD giữa 2005-06 và 2007, theo Prasad and Wei (2005) cho rằng sai số và thiếu sót có thể là do phản ánh những thay đổi trong giá trị của dự trữ ngoại hối
  19. Bùng nổ dự trữ ngoại hối ¡ Chỉ sau khi Trung Quốc thông qua chế độ tỷ giá cố định năm 1994, dự trữ quốc tế bắt đầu tăng đáng kể: tổng dự trữ năm 1993 là 27,348 triệu USD; đến năm 1994 lên thành 57,781 triệu USD; năm 1995 vượt lên thành 80,288 triệu USD và đến năm 2007 đạt mức khoảng 1,5 tỷ USD . ¡ Đặc biệt, các nghiên cứu cho thấy Trung Quốc tăng mạnh dự trữ sau khi gia nhập WTO. Việc gia tăng dự trữ của nước này được lý giải như sau:
  20. Kiểm soát vốn Kiểm soát tài khoản vốn (1979 – 1996) : TQ sử dụng biện pháp kiểm soát vốn trực tiếp với tài khoản vốn. ¡ Chủ yếu tập trung vào việc thúc đẩy các dòng vốn đầu tư trực tiếp vào trong nước. ¡ Hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường tài chính nội địa và đồng thời hạn chế nhà đầu tư nội địa tiếp cận thị trường nước ngoài. ¡ Hạn chế đối với nợ vay nước ngoài. ¡ TQ quy định các doanh nghiệp nội địa cần đáp ứng một số tiêu chu ẩn khi vay nợ nước ngoài. ¡ Kiểm soát chặt chẽ hơn đối với thủ tục phê chuẩn FDI
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2