intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ genotype HPV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nữ bệnh mồng gà tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ genotype HPV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nữ bệnh mồng gà tại bệnh viện. Da Liễu TP.HCM. Nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân nữ đến khám phụ khoa bệnh viện Da Liễu TP.HCM được chẩn đoán bệnh mồng gà từ 09/2010 đến 05/2011. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ genotype HPV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nữ bệnh mồng gà tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> TỈ LỆ GENOTYPE HPV VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> TRÊN BỆNH NHÂN NỮ BỆNH MỒNG GÀ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU<br /> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Lê Phương Mai*, Nguyễn Tất Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bệnh mồng gà là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp nhất..Tỉ lệ<br /> bệnh mồng gà tại TP.HCM ngày càng gia tăng là “vấn đề sức khỏe” cần được chú trọng<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ genotype HPV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nữ bệnh mồng<br /> gà tại BV. Da Liễu TP.HCM (BVDLTPHCM)<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Đối tượng là bệnh nhân nữ đến khám phụ khoa BVDL<br /> TP.HCM được chẩn đoán bệnh mồng gà từ 09/2010 đến 05/2011. 174 nữ được khám phụ khoa lấy mẫu phết cổ<br /> tử cung để phát hiện HPV DNA, Papsmear.Lấy mẫu PCR Chlamydia và lậu, soi tươi huyết trắng. Xét nghiệm<br /> huyết thanh VDRL, TPHA, HIV.<br /> Kết quả: Tổng cộng có 174 bệnh nhân trong nghiên cứu. Tỉ lệ genotye nguy cơ cao là 47%. Tỉ lệ các nhóm<br /> genotype A9(29%), A7(21%), A5,6(20%),type6(47%), type11(29%). Trong đó A9 (16,31,33,35,58,52),<br /> A7(18,39,45,59), Ạ5,6(51,56).Kết quả Papsmear tế bào viêm (66%), LISL (15%), ASCUS (5%), tế bào gai không<br /> điển hình (6%).Tỉ lệ bệnh nhân nữ bệnh mồng gà có bệnh lây truyền qua đường tình dục đi kèm: Nấm Candida<br /> (16%), Viêm âm đạo vi khuẩn (3%), Chlamydia (4%), lậu (1%), giang mai(1%), HIV (1%). Nữ độc thân nhóm<br /> sinh viên hoặc ly dị hoặc chưa lập gia đình thường có khả năng nhiễm HPV nguy cơ cao. Người có nhiều hơn 2<br /> bạn tình có khả năng nhiễm HPV nguy cơ cao gấp 6 lần người chỉ có một bạn tình. Quan hệ đường miệng sinh<br /> dục có khả năng nhiễm HPV nguy cơ cao gấp 4 lần người chỉ có quan hệ đường sinh dục. Tổn thương cổ tử<br /> cung LISL có khả năng nhiễm HPV nguy cơ cao gấp 5 lần.<br /> Kết luận: Tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao 47%. Cần thiết triển khai chương trình tiêm chủng HPV cho nữ<br /> trẻ chưa quan hệ tình dục. Giáo dục sức khỏe cần chú trọng đến các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV nguy cơ<br /> cao.<br /> Từ khóa: genotype HPV, mồng gà<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PREVALENCE AND RELATED FACTORS OF HUMAN PAPILLOMAVIRUS INFECTION AMONG<br /> CONDYLOMA ACCUMINATUM FEMALE PATIENTS OF DERMATO-VENEREOLOGY HOSPITAL<br /> IN HO CHI MINH CITY<br /> Le Phuong Mai, Nguyen Tat Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 346 - 354<br /> Background: The prevalence of condyloma accuminatum patients in Ho Chi Minh City has remarkably<br /> increased and become “a health problem” that must be considered.<br /> Objectives: To determine the prevalence of HPV high risk by Polymerase chain reaction (PCR) and risk<br /> factors related to HPV high risk infection among codyloma accuminatum female patients of Dermato-Venereology<br /> * Bệnh viện Da Liễu TP. HCM<br /> <br /> ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM<br /> <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng<br /> thangngtat@yahoo.com<br /> <br /> 346<br /> <br /> ĐT: 0903350104<br /> <br /> Email:<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hospital in Ho Chi Minh City.<br /> Materials and methods: Case series study.. The sample was randomly choosen among female patients in<br /> Genecology Departement from 09/2010 to 05/2011. The results of the study were collected through the<br /> questionaire with facts concerning HPV infection, clinical findings and diagnosis of the pelvic examination<br /> Results: 174 patients in total. Prevelence of HPV high risk infection 47%. Prevelence of HPV group A9<br /> (29%); A7 (21%); Ạ6 (20%), type 6 (47%), type 11 (29%). Major risk factors for HPV high risk infection were<br /> indicators of sexual habits, oral sex, sexual partners, divorced or single women.Women who had LISL, the risk<br /> rose to 5.<br /> Conclusion: Education campaigns should focus on the risk factors of HPV high risk infection and Human<br /> Papilloma Virus vaccination program for young female in Ho Chi Minh City<br /> Key words: Human Papilloma Virus, Condyloma accuminatum<br /> dịch tễ học và bác sĩ lâm sàng khi tiếp cận<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> bệnh nhân mồng gà tại TP. Hồ Chí Minh và<br /> Trong những năm gần đây, tỉ lệ mắc bệnh<br /> các tỉnh phía Nam.<br /> mồng gà ngày càng gia tăng. Khoảng 75%<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> nhiễm HPV trong độ tuổi hoạt động tình<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> dục(Error! Reference source not found.).<br /> Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây nhiễm<br /> HPV, một số vẫn chưa rõ ràng và còn đang<br /> được nghiên cứu đặc biệt là nhiễm HPV nguy cơ<br /> cao. Một số công trình nghiên cứu gần đây khảo<br /> sát về mối liên quan giữa hút thuốc lá và mồng<br /> gà sinh dục(13). Năm 2010 nghiên cứu về mối liên<br /> quan giữa nhiễm HPV và HPV nguy cơ cao với<br /> cắt bao qui đầu.<br /> Tại miền Nam Việt Nam tỉ lệ nhiễm HPV<br /> cao hơn nhiều so với miền Bắc(5). Ung thư cổ<br /> tử cung là ung thư đứng hàng đầu tại miền<br /> Nam. Nhiễm HPV đặc biệt HPV nguy cơ cao<br /> là “vấn đề sức khỏe” cần được quan tâm. Các<br /> công trình nghiên cứu về HPV chỉ tập trung<br /> về tỉ lệ HPV trong cộng đồng Việt Nam hoặc<br /> tỉ lệ HPV ở phụ nữ có tổn thương ở cổ tử<br /> cung. Từ năm 1998 đến nay số lượng bệnh<br /> nhân mồng gà đến khám tại BV. Da Liễu<br /> TP.HCM gia tăng đáng kể. Các số liệu về HPV<br /> và các yếu tố liên quan bao gồm các yếu tố<br /> nguy cơ gây nhiễm HPV cũng như các yếu tố<br /> thuận lợi tiến triển thành ung thư cổ tử cung<br /> chưa được khảo sát. Chính vì những lý do<br /> trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này<br /> nhằm tìm hiểu tỉ lệ genotype HPV trên bệnh<br /> nhân mồng gà và mối liên quan giữa nhiễm<br /> HPV nguy cơ cao, giúp định hướng cho nhà<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Xác định tỉ lệ genotype HPV và các yếu tố<br /> liên quan.<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Xác định tỉ lệ các nhóm genotype HPV<br /> Xác định mối liên quan các nhóm genotype<br /> HPV với kết quả Pap smear<br /> Xác định mối liên quan giữa các nhóm<br /> genotype HPV với:<br /> Dịch tễ: tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, trình<br /> độ học vấn<br /> Yếu tố nguy cơ:<br /> Hành vi tình dục:<br /> Các bệnh lây truyền qua đường tình dục<br /> khác.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân nữ đến khám phụ khoa tại BV.<br /> Da Liễu TP.HCM từ tháng 9/2010 đến hết<br /> 05/2011 và hội đủ các tiêu chuẩn sau:<br /> - Tuổi > 15t được chẩn đoán bệnh mồng gà<br /> có quan hệ tình dục. Đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> 347<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh tâm thần, người<br /> nước ngoài, không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> cặp nucleotid,nằm trên gen L1, L1 là gen cấu<br /> trúc nằm trên vỏ capsid của HPV.<br /> <br /> - Không đủ điều kiện để lấy bệnh phẩm như<br /> đang ra máu âm đạo, đang đặt thuốc âm đạo.<br /> <br /> - Định type HPV bằng phương pháp lai<br /> phân tử (REVERSE DOT BLOT) với các mẫu dò<br /> đặc hiệu cho 2 type nguy cơ thấp (6,11),và các<br /> type nguy cơ cao A9 (16,31,33,35,58,52), A7<br /> (18,39,45,59) và A5-A6 (51,56) đã dược cố định<br /> sẵn trên màng lai nylon. Tín hiệu dương tính<br /> được phát hiện qua phản ứng tạo màu. Xét<br /> nghiệm gồm 2 bước: nhân bản và đánh dấu<br /> trình tự mục tiêu bằng PCR, phát hiện sản phẩm<br /> PCR dựa trên kỹ thuật REVERSE DOT BLOT.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Công thức tính cỡ mẫu<br /> Z2<br />  p(1  p)<br /> n  (1 / 2 ) 2<br /> d<br /> Trong đó:<br /> <br /> Z<br /> <br /> 2<br /> 1 / 2<br /> <br /> P=0.12; d=0.05;  = 5% <br /> <br />  (1.96) 2<br /> <br /> Theo nghiên cứu của Vũ Thị Nhung (2006),<br /> tỉ lệ HPVDNA dương tính tại TP.HCM khoảng<br /> 12%.Chúng tôi tính được cỡ mẫu:<br /> 0.12  (1  0.12)<br /> n  (1.96)2 <br />  163<br /> (0.05)2<br /> <br /> Thu thập dữ kiện<br /> - Chọn ngẫu nhiên bệnh nhân nữ bệnh<br /> mồng gà đến khám tại Bệnh viện Da Liễu TP.<br /> HCM. Các đối tượng được phỏng vấn,khám<br /> phụ khoa, phết CTC lấy mẫu HPV DNA, Pap<br /> smear. Soi G, PCR Chlamydia và G, HIV, VDRL.<br /> Các xét nghiệm<br /> Xét nghiệm PCR HPV DNA và Pap smear<br /> được thực hiện tại BV. Từ Dũ. Các xét nghiệm<br /> khác được thực hiện tại phòng xét nghiệm BV.<br /> Da Liễu TPHCM.<br /> PCR HPV DNA:<br /> - Thu thập bệnh phẩm: Bệnh phẩm là phết tế<br /> bào cổ tử cung bằng que scraper, mẫu được<br /> đựng trong lọ vô khuẩn có muối sinh lý và bảo<br /> quản tủ mát đưa đến phòng xét nghiệm trong<br /> 24h.<br /> <br /> - Pap smear<br /> - Lấy mẫu xét nghiệm Chlamydia trước, rồi<br /> mới làm Pap smear và sau cùng lấy mẫu PCR<br /> HPV.<br /> - Lấy bệnh phẩm bằng que scraper, phết tế<br /> bào cổ ngoài và cổ trong CTC, mẫu được phết<br /> lên lam kính cố định trong cồn và đưa ngay đến<br /> phòng xét nghiệm. Phân loại trên hệ thống<br /> Bethesda.<br /> - Bệnh nhân có thai chỉ tiến hành lấy mẫu tại<br /> cổ ngoài và ngay tại sang thương<br /> <br /> Xử lý dữ kiện<br /> Số liệu thu thập và xử lý bằng phần mềm<br /> STATA 10.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Qua tiến hành nghiên cứu từ 09.2010 đến<br /> 05.2011. Tổng cộng chúng tôi nhận được 174 ca.<br /> Đặc tính mẫu nghiên cứu<br /> - Tập trung dưới 25 tuổi, đa số nhỏ hơn 30<br /> tuổi..Trình độ học vấn cấp 2, 3<br /> <br /> - Tách chiết nucleic acid bằng Kit của hãng<br /> GE Healthcare UK<br /> <br /> - Nghề nghiệp đa số là công nhân hay nhân<br /> viên. Bệnh nhân nữ mồng gà có thu nhập thấp.<br /> <br /> - Phát hiện HPVDNA bằng kỹ thuật<br /> REAL-TIME RT-PCR sử dụng mẫu dò<br /> Taqman đặc hiệu. Cặp mồi chung MY09/MY1<br /> do WHO công bố có trình tự: (5’-GCG ACC<br /> CAA TGC AAA TTG GT-3’) và (5’-GAA GAG<br /> CCA AGG ACA GGT AC-3’), có khả năng<br /> khuyếch đại đoạn DNA đích có độ dài 450<br /> <br /> - Chủ yếu bệnh nhân thành thị nhưng tỉ lệ ở<br /> nông thôn cũng khá cao 29%.<br /> <br /> 348<br /> <br /> - 34% có quan hệ với bạn trai. Đa số không<br /> bao giờ sử dụng bao cao su (70%). Tỉ lệ bệnh<br /> nhân nữ mồng gà có trên 2 bạn tình 26%. Tuổi<br /> quan hệ lần đầu trung bình 22 tuổi.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> - Tỉ lệ bệnh nhân nữ quan hệ qua đường<br /> sinh dục – miệng 16,9%; sinh dục hậu môn 1,7%.<br /> <br /> (16, 31, 33, 35, 38, 52) A7 (18, 39, 45, 59) A5, 6 (51,<br /> 56). Tỷ lệ nhiễm đa type là 37,5%.<br /> <br /> - Tỉ lệ BLTQĐTD: nấm Candida 16%, BV 3%,<br /> Chlamydia 4%, lậu 1%, giang mai 1%,HIV 1%<br /> <br /> Tỉ lệ genotype và kết quả Pap smear<br /> - Tỉ lệ HPV nguy cơ cao 47%, nhóm nguy cơ<br /> thấp chiếm tỉ lệ cao hơn 53%.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> LISL<br /> ASCUS<br /> <br /> 5<br /> <br /> TB gai không điển hình<br /> <br /> 6<br /> <br /> TB biểu mô teo<br /> <br /> Khoâng<br /> <br /> Biểu đồ 2: Các nhóm genotype<br /> Nhận xét: Tỉ lệ nhiễm cao ở type 6 (47%);<br /> type 11 (29%). Tyû lệ nhiễm ở nhóm lần lượt là<br /> A9 (29%); A7 (21%); A5,6 (20%). Trong đó A9<br /> <br /> Có<br /> 95<br /> 94<br /> 98<br /> <br /> 2<br /> 33<br /> <br /> TB viêm<br /> Nấm cadida<br /> <br /> Coù<br /> 80<br /> 79<br /> 80<br /> 71<br /> 71<br /> 60<br /> 47 53<br /> 40 29<br /> 29<br /> 21<br /> 20<br /> 20<br /> 0<br /> A9 A7 A5,6 Type 6Type<br /> 11<br /> <br /> Không<br /> <br /> 85<br /> <br /> 15<br /> <br /> 66<br /> 93<br /> <br /> 7<br /> <br /> Không tổn thương TBBM<br /> <br /> 80<br /> <br /> 20<br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> 100<br /> <br /> 120<br /> <br /> Biểu đồ 3: Kết quả Pap smear<br /> Nhận xét: Kết quả Pap smear tập trung ở<br /> nhóm tế bào viêm (66%), tỉ lệ bệnh nhân có kết<br /> quả không tổn thương tế bào biểu mô (20%),<br /> LISL là 15%. Tỉ lệ bệnh nhân có kết quả Pap<br /> smear ASCUS là 5% và tế bào gai không điển<br /> hình là 6%.<br /> <br /> Mối liên quan giữa genotype HPV và các yếu tố liên quan<br /> Liên quan giữa genotype HPV với tuổi và trình độ học vấn, nghề nghiệp<br /> Bảng 1: Mối liên quan giữa genotype HPV với tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Trình độ<br /> *<br /> <br /> Nghề<br /> nghiệp<br /> <br /> HPV nguy cơ cao n (%)<br /> 40 (49)<br /> <br /> HPV nguy cơ thấp n (%)<br /> 41 (51)<br /> <br /> OR (KTC 95%)<br /> 1<br /> <br /> p value<br /> <br />  25<br /> 26 – 35<br /> <br /> 34 (49)<br /> <br /> 36 (51)<br /> <br /> 0,97 (0,5-1,8)<br /> <br /> 0,92<br /> <br /> > 35<br /> <br /> 8 (34)<br /> <br /> 15 (65)<br /> <br /> 0,5 (0,2-1,4)<br /> <br /> 0,22<br /> <br /> Cấp 1<br /> <br /> 10 (37)<br /> <br /> 17 (63)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Cấp 2<br /> <br /> 31 (59)<br /> <br /> 22 (41)<br /> <br /> 2,4 (0,9-6,2)<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> Cấp 3<br /> <br /> 23(49)<br /> <br /> 24 (51)<br /> <br /> 1,6 (0,6-4,3)<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> > cấp 3<br /> <br /> 18 (39)<br /> <br /> 28 (61)<br /> <br /> 1,1 (0,4-2,9)<br /> <br /> 0,86<br /> <br /> Nhân viên<br /> <br /> 17 (33)<br /> <br /> 35 (67)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Công nhân<br /> <br /> 29 (55)<br /> <br /> 25 (46)<br /> <br /> 2,4 (1,1-5,25)<br /> <br /> Buôn bán<br /> <br /> 7 (43)<br /> <br /> 9 (57)<br /> <br /> 1,6 (0,5-5,03)<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> SV – HS<br /> <br /> 10 (77)<br /> <br /> 3 (23)<br /> <br /> 6,9 (1,7-28,2)<br /> <br /> 0,008<br /> <br /> Nội trợ<br /> <br /> 16 (52)<br /> <br /> 15 (48)<br /> <br /> 2,2 (0,9-5,47)<br /> <br /> 0,91<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 3 (43)<br /> <br /> 4 (57)<br /> <br /> 1,5 (0,3-7,69)<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> *: p value của chi bình phương khuynh hướng > 0,05<br /> <br /> Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa<br /> thống kê giữa nhóm HPV nguy cơ cao với<br /> tuổi và trình độ học vấn với p lần lượt là 0,31;<br /> 0,549. Công nhân có tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ<br /> cao gấp 2,4 lần so với nhân viên với p =0,03.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Sinh viên có tỉ lệ nhiễm HPV gấp 6,9 lần so<br /> với nhân viên với p =0,008.<br /> <br /> 349<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mối liên quan giữa geonotype HPV với nơi<br /> sinh sống và thu nhập bình quân<br /> Bảng 2: Mối liên quan giữa geonotype HPV với nơi<br /> sinh sống và thu nhập bình quân<br /> HPV nguy cơ HPV nguy OR (KTC<br /> thấp n(%) cơ cao n(%)<br /> 95%)<br /> <br /> P<br /> value<br /> <br /> Nơi sống<br /> Tỉnh<br /> <br /> 24 (47)<br /> <br /> 27 (52)<br /> <br /> TP.HCM<br /> <br /> 68 (55)<br /> <br /> 55 (44)<br /> <br /> 1,4(0,68 2,82)<br /> <br /> Thu nhập<br /> £<br /> < 3 triệu<br /> <br /> 47 (43)<br /> <br /> 62 (57)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4 – 6 triệu<br />  7 triệu<br /> <br /> 35 (70,0)<br /> 9 (64,3)<br /> <br /> 15 (30,0)<br /> 5 (35,71)<br /> <br /> 0,3 (0,2 –<br /> 0,67)<br /> 0,4 (0,1 –<br /> 1,34)<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> Số bạn HPVnguy HPVnguy cơ OR (KTC<br /> P<br /> tình<br /> cơ thấp<br /> cao<br /> 95%)<br /> value<br /> 1<br /> 81 (63)<br /> 47 (37)<br /> 6,03 (2,6-4,7) 0,001<br /> 10 (22)<br /> 35 (78)<br /> 2<br /> <br /> Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số<br /> lượng bạn tình và nhiễm HPV nguy cơ cao với p<br /> = 0,001. Người có trên 2 bạn tình có khả năng<br /> nhiễm HPV nguy cơ cao tăng 6 lần.<br /> 0,002<br /> 0.14<br /> <br /> £: p value cuûa chi bình phöông khuynh höôùng < 0,05<br /> <br /> - Mối liên quan không có ý nghĩa thống kê<br /> giữa nhiễm HPV nguy cơ cao và nơi sinh sống<br /> với p = 0,322; OR =1,4; KTC 95% (0,7 – 2,82). Thu<br /> nhập càng cao khả năng mắc HPV nguy cơ cao<br /> càng giảm với p < 0,05. Người có thu nhập từ 4 –<br /> 6 triệu có tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao bằng 0,3<br /> lần người có thu nhập dưới 3 triệu. Người có<br /> thu nhập > 7 triệu giảm 60% nguy cơ so với<br /> người có thu nhập thấp nhưng sự khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê p = 0,14.<br /> <br /> Mối liên quan giữa genotype HPV với tình<br /> trạng hôn nhân<br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa genotype HPV với tình<br /> trạng hôn nhân<br /> HPV nguy HPV nguy<br /> OR<br /> p<br /> cơ thấp<br /> cơ cao (KTC95%) value<br /> Có kết hôn<br /> 85 (57)<br /> 63 (43)<br /> 0,2 (0,1- 0,002<br /> 0,7)<br /> 80 (49)<br /> 3,3 (0,6- 0,17<br /> Số con  2 con 84 (51)<br /> 33,6)<br /> 3 – 4 con<br /> 7 (78)<br /> 2 (22)<br /> <br /> - Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân và<br /> nhóm HPV nguy cơ cao có ý nghĩa thống kê.<br /> Bệnh nhân đã kết hôn tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ<br /> cao giảm 80% so với người chưa kết hôn với OR<br /> = 0,2; KTC 95% (0,1-0,7); p = 0,002. Không có mối<br /> liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số con và<br /> nhóm HPV nguy cơ cao.<br /> <br /> 350<br /> <br /> Mối liên quan giữa genotye HPVvà số lượng<br /> bạn tình<br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa genotype HPV và số<br /> lượng bạn tình<br /> <br /> Mối liên quan giữa genotype HPV và sử dụng<br /> thuốc ngừa thai, sử dụng bao cao su, tiền sử<br /> bệnh lây truyền qua đường tình dục<br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa genotype HPV và sử<br /> dụng thuốc ngừa thai, sử dụng bao cao su, tiền sử<br /> bệnh lây truyền qua đường tình dục<br /> HPV nguy HPV nguy<br /> cơ thấp<br /> cơ cao<br /> Sử dụng BCS<br /> Đôi khi<br /> <br /> 22 (52)<br /> <br /> 20 (48)<br /> <br /> Không<br /> <br /> 61 (58)<br /> <br /> 45 (42)<br /> <br /> 11(31)<br /> <br /> 25(69)<br /> <br /> OR (KTC<br /> 95%)<br /> <br /> P<br /> <br /> 1,23(0,6-2,7) 0,57<br /> <br /> Thuốc ngừa thai<br /> Có<br /> <br /> 3.2(1,4-7,7) 0,003<br /> <br /> Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê<br /> giữa sử dụng bao cao su và tiền sử STD với<br /> nhóm HPV nguy cơ cao p = 0,568. Người có sử<br /> dụng thuốc ngừa thai có khả năng nhiễm HPV<br /> nguy cơ cao gấp 3.2 lần người không sử dụng,<br /> mối liên quan có ý nghĩa thống kê p = 0,003.<br /> <br /> Mối liên quan giữa genotype HPV và tuổi<br /> quan hệ lần đầu:<br /> Bảng 6: Mối liên quan genotype HPV và tuổi quan<br /> hệ lần đầu, thời gian quan hệ<br /> HPV nguy HPV nguy<br /> cơ thấp<br /> cơ cao<br /> Tuổi quan hệ<br /> <br /> OR (KTC<br /> P<br /> 95%)<br /> value<br /> 0,84 (0,75- 0,01<br /> 0,8)<br /> <br /> *p value của chi bình phương khuynh hướng > 0,05; **: p<br /> values của phép kiểm fisher chính xác<br /> <br /> - Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br /> tuổi quan hệ lần đầu và nhóm HPV nguy cơ cao<br /> với p = 0,01; OR = 0,84; KTC 95% (0,75 – 0,94).<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2