Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
TỈ LỆ HẠ NATRI MÁU VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN HẠ NATRI MÁU Ở<br />
BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br />
Ngô Thúy Hà*, Trương Hữu Khanh*, Phạm Văn Quang**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hạ Natri máu và các nguyên nhân gây hạ Natri máu ở bệnh nhân nhiễm trùng thần<br />
kinh trung ương cấp tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1 trong thời gian từ tháng 12/2016 – tháng 7/2017.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: Qua khảo sát trên 336 bệnh nhân nhiễm trùng thần kinh trung ương: tỉ lệ hạ Natri máu là 17,8%.<br />
Trong đó: SIADH là 23,3%, CSWS là 38,3%, nguyên nhân khác là 23,4%. Đa số là hạ Natri máu mức độ nhẹ<br />
đến trung bình. Không có khác biệt về dịch tễ học, lâm sàng rõ rệt giữa các nhóm nguyên nhân hạ Natri máu và<br />
các mức độ hạ Natri máu.<br />
Kết luận: Hạ Natri máu là tình trạng khá thường gặp, các bác sĩ lâm sàng cần chú ý đến tình trạng này.<br />
Từ khóa: Hạ Natri máu, Nhiễm trùng thần kinh trung ương, Hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp,<br />
Hội chứng mất muối do não.<br />
ABSTRACT<br />
THE PREVALENCE OF HYPONATREMIA IN MENINGOENCEPHALITIS PATIENT IN<br />
CHILDREN’HOSPITAL 1<br />
Ngo Thuy Ha, Truong Huu Khanh, Pham Van Quang<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 136 - 142<br />
<br />
Objectives: To identify the prevalence of hyponatremia and the prevalence of the causes of hyponatremia in<br />
children with meningoencephalitis in Children’ Hospital 1 from December 2016 to July 2017.<br />
Method: Cross sectional study.<br />
Results: In 336 patients with the diagnosis of meningoencephalitis, 60 patients have hyponatremia, so the<br />
proportion of hyponatremia is 17.8%. Among these patients, the ratio of SIADH and CSWS are 23.3% and<br />
38.3% respectively. The vast majority of the patients have mild and moderate level of hyponatremia. There is no<br />
difference in terms of epidemiology, clinical manifestation between the level group as well as the cause group of<br />
hyponatremia.<br />
Conclusion: Hyponatremia is common in meningoencephalitis, so the clinicians should pay attention to this problem.<br />
Key words: Hyponatremia, meningoencephalitis, SIADH, CSWS.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hạ Natri máu cao hơn. Ở Việt Nam chưa có<br />
nhiều nghiên cứu về tỉ lệ này cũng như tỉ lệ các<br />
Hạ Natri máu là một vấn đề thường gặp ở nguyên nhân gây hạ Natri máu, do đó chúng tôi<br />
các bệnh nhân điều trị nội trú đặc biệt là bệnh<br />
tiến hành nghiên cứu này với câu hỏi nghiên<br />
nhân bệnh nặng, điều trị tại khoa hồi sức hoặc cứu: “Tỉ lệ hạ Natri máu và các nguyên nhân gây<br />
bệnh nhân bị nhiễm trùng thần kinh trung ương.<br />
hạ Natri máu ở bệnh nhân nhiễm trùng thần<br />
Tỉ lệ di chứng và tử vong cao ở bệnh nhân có kinh trung ương cấp tại bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
tình trạng hạ Natri máu so với bệnh nhân không<br />
<br />
*Bệnh viện Nhi Đồng 1, **Bộ môn Nhi, Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: BS Ngô Túy Hà ĐT: 01282222356; Email: ngothuyha90@gmail.com<br />
136 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
như thể nào?”. Mục tiêu 2 - 3<br />
Mục tiêu nghiên cứu Trong các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn<br />
Xác định tỉ lệ hạ Natri máu trên trẻ em mẫu, chọn tất cả bệnh nhân có hạ Natri máu để<br />
nhiễm trùng thần kinh trung ương cấp. tìm nguyên nhân gây hạ Natri máu.<br />
Xác định tỉ lệ các nguyên nhân gây hạ Natri Tiêu chí chọn mẫu<br />
máu trên trẻ em nhiễm trùng thần kinh trung Tiêu chí chọn vào<br />
ương cấp. Bệnh nhân từ 2 tháng tuổi đến 15 tuổi được<br />
Khảo sát sự khác biệt về đặc điểm dịch tễ chẩn đoán NT TKTƯ (viêm não, viêm màng não)<br />
học, lâm sàng, điều trị giữa các nguyên nhân được nhập khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
gây hạ Natri máu và giữa các mức độ gây hạ từ tháng 12/2016 đến tháng 6/2017.<br />
Natri máu. Được làm xét nghiệm ion đồ máu sau nhập viện.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Cha mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Thiết kế nghiên cứu Tiêu chí loại trừ<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Bệnh nhân từ 2 tháng tuổi đến 15 tuổi được<br />
Đối tượng nghiên cứu chẩn đoán NT TKTƯ (viêm não, viêm màng não)<br />
được nhập khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
Dân số mục tiêu<br />
từ tháng 12/2016 đến tháng 6/2017.<br />
Bệnh nhi từ 2 tháng tuổi đến 15 tuổi được<br />
Được làm xét nghiệm ion đồ máu sau nhập viện.<br />
chẩn đoán nhiễm trùng thần kinh trung ương cấp.<br />
Cha mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Xử lý số liệu<br />
Bệnh nhi từ 2 tháng tuổi đến 15 tuổi được<br />
chẩn đoán nhiễm trùng thần kinh trung ương Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0.<br />
cấp và được làm Ion đồ máu sau khi nhập khoa Định nghĩa một số biến quan trọng<br />
Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 12/2016 Nhiễm trùng thần kinh trung ương<br />
đến tháng 7/2017. Bao gồm các thể lâm sàng như sau:<br />
Cỡ mẫu Viêm màng não<br />
Mục tiêu 1 Lâm sàng: sốt ± dấu màng não.<br />
Ta có công thức tính cỡ mẫu Dịch não tủy: số lượng tế bào bạch cầu > 10 tế<br />
bào/mm3.<br />
Viêm màng não vi trùng(8)<br />
Trong đó:<br />
Dịch não tủy.<br />
n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết.<br />
Đại thể: mờ hay đục như nước vo gạo.<br />
hệ số tin cậy với = 1,962 tương ứng với α =<br />
Đạm tăng > 0,4g/l (sơ sinh > 1,7g/l).<br />
0,05 (KTC 95%).<br />
Đường giảm (< 1/2 đường máu, thử cùng lúc).<br />
d: sai số biên của ước lượng = 6%.<br />
Lactate > 3 mmol/L.<br />
p: là tỉ lệ bệnh nhân có hạ Natri máu trên trẻ<br />
em nhiễm trùng thần kinh trung ương cấp là Tế bào tăng (> 10 TBBC/mm3), đa số là bạch<br />
38,3%. cầu đa nhân (50%).<br />
<br />
Thay vào công thức, ta có cỡ mẫu cần là n ≥ Có thể có kết quả Latex hoặc soi nhuộm<br />
253 ca. dương tính với các tác nhân gây bệnh.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 137<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Viêm màng não siêu vi(3) Hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp<br />
Dịch não tủy. (SIADH)(5,7)<br />
Đại thể: trong. Tiêu chuẩn chẩn đoán:<br />
Đạm bình thường hay tăng nhẹ. Hạ Natri máu, Natri máu < 135 mEq/L.<br />
Đường > 1/2 đường máu, thử cùng lúc. Natri niệu > 20 mEq/L và 100 mOsm/kg.<br />
Kết quả Latex và soi nhuộm Gram âm tính. Không dấu mất nước.<br />
<br />
Lao màng não(2) Hội chứng mất muối do não (CSWS)<br />
Lâm sàng Hạ Natri máu, Natri < 135 mEq/L.<br />
<br />
Có thể có dấu hiệu tổn thương dây thần kinh Natri niệu > 40 mEq/L.<br />
sọ não và dấu hiệu thần kinh khu trú (thường Áp lực thẩm thấu máu < 275 mOsm/kg.<br />
liệt dây 3, 6, 7, rối loạn cơ tròn). Áp lực thẩm thấu nước tiểu > 100 mOsm/kg.<br />
Dịch não tuỷ. Có mất nước.<br />
Dịch não tủy điển hình màu vàng chanh. KẾT QUẢ<br />
Protein tăng và đường giảm < 1/2 đường máu.<br />
Tỉ lệ hạ Natri máu ở các bệnh nhân nhiễm<br />
Tế bào tăng >10 TBBC/mm3, đa số là tế bào trùng thần kinh trung ương<br />
đơn nhân.<br />
Trong số 336 bệnh nhân nhiễm trùng thần<br />
Có thể tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao kinh trung ương nhập viện khoa Nhiễm bệnh<br />
trong dịch màng não bằng nuôi cấy, GeneXpert, viện Nhi Đồng 1, có 60 bệnh nhân nhiễm trùng<br />
nhuộm soi trực tiếp. thần kinh trung ương có Hạ Natri máu. Do đó, tỉ<br />
Viêm não(8) lệ Hạ Natri máu ghi nhận được là 17,8%.<br />
Lâm sàng Trong đó, phân bố tỉ lệ hạ Natri máu theo<br />
Hội chứng não cấp (rối loạn tri giác, co giật, từng chẩn đoán là<br />
đau đầu…).<br />
Có thể có dấu màng não.<br />
Dịch não tủy.<br />
Đại thể: dịch trong.<br />
Protein bình thường hay tăng nhẹ dưới 1g/L.<br />
Glucose bình thường.<br />
Tế bào bình thường hoặc tăng từ vài chục<br />
đến vài trăm, đa số bạch cầu đơn nhân, trong<br />
giai đoạn sớm có thể có đa số là bạch cầu đa nhân.<br />
Hạ Natri máu(1)<br />
Natri máu ≤ 135 mEq/L.<br />
Hạ Natri máu nhẹ: 130 – 134 mEq/L.<br />
Hạ Natri máu trung bình 120 – 129 mEq/L. Hình 1: Phân bố chẩn đoán trong nhóm bệnh nhân<br />
Hạ Natri máu nặng < 120 mEq/L. nhiễm trùng thần kinh trung ương<br />
<br />
<br />
138 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các nguyên nhân gây hạ Natri máu trên bệnh Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học theo nhóm nguyên<br />
nhân nhiễm trùng thần kinh trung ương nhân hạ Natri máu (n=60)<br />
Sau khi dựa vào lưu đồ tiếp cận Hạ Natri SIADH CSWS<br />
Nguyên p<br />
nhân khác<br />
máu và các tiêu chuẩn đã nêu, chúng tôi thu (n=14) (n=23)<br />
(n=23)<br />
được kết quả sau:<br />
Nam 17 a<br />
Hạ Natri máu do SIADH ở bệnh nhân NT 9 (64,3%) 17 (73,9%) 0,78<br />
(73,9%)<br />
TKTƯ: 14 (23,3%). Tuổi trung 4,7 7,3 7 0,3<br />
b<br />
<br />
vị (1,5 – 8,8) (3,3 – 10,9) (2,8 – 11,6)<br />
Hạ Natri máu do CSWS ở bệnh nhân NT<br />
Suy dinh 7<br />
TKTƯ: 23 (38,3%). dưỡng<br />
2 (14,3%) 9 (39,1%)<br />
(30,4%) a<br />
0,29<br />
Hạ Natri máu do nguyên nhân khác ở bệnh Thừa cân<br />
5 (35,7%) 3 (13%) 3 (13%)<br />
nhân NT TKTƯ: 23 (38,3%). – béo phì<br />
a: phép kiểm Chi bình phương.<br />
b: phép kiểm Mann – Whitney U.<br />
Dấu hiệu lâm sàng<br />
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br />
tỉ lệ co giật, sốt, ói, rối loạn tri giác, đau đầu, bỏ<br />
bú, quấy khóc, dấu màng não, dấu thần kinh<br />
định vị, phù não giữa các nhóm nguyên nhân<br />
gây hạ Natri máu (p>0,05).<br />
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng theo nhóm nguyên nhân<br />
hạ Natri máu (n=60)<br />
SIADH CSWS Nguyên nhân<br />
p<br />
(n=14) (n=23) khác (n=23)<br />
a<br />
Co giật 8 (57,1%) 12 (52,2%) 10 (43,5%) 0,69<br />
a<br />
Sốt 14 (100%) 22 (95,7%) 23 (100%) 0,44<br />
a<br />
Ói 6 (42,9%) 10 (43,5%) 10 (43,5%) 0,99<br />
a<br />
Rối loạn tri giác 9 (64,3%) 18 (78,3%) 12 (52,2%) 0,18<br />
a<br />
Đau đầu 3 (21,4%) 12 (52,2%) 12 (52,2%) 0,13<br />
a<br />
Bỏ bú 1 (7,1%) 2 (8,7%) 1 (4,3%) 0,84<br />
a<br />
Quấy khóc 2 (14,3%) 2 (8,7%) 1 (4,3%) 0,56<br />
Hình 2: Tỉ lệ các nguyên nhân gây hạ Natri máu Dấu màng não 8 (57,1%) 14 (60,9%) 12 (52,2%) 0,83<br />
a<br />
<br />
(n=60) Dấu thần kinh a<br />
1 (7,1%) 2 (8,7%) 3 (13%) 0,81<br />
So sánh giữa 2 nhóm mức độ hạ Natri máu và định vị<br />
a<br />
giữa các nguyên nhân gây hạ Natri máu Phù não 11 (78,6%) 18 (78,3%) 16 (69,6%) 0,74<br />
<br />
So sánh đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận a: phép kiểm Chi bình phương.<br />
lâm sàng, điều trị giữa các nguyên gây hạ So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa<br />
Natri máu các mức độ hạ Natri máu<br />
Dịch tễ học Dịch tễ học<br />
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về Không có sự khác biệt về tuổi, giới tính, tình<br />
tuổi, giới tính, tình trạng dinh dưỡng giữa các trạng dinh dưỡng, tình trạng chuyển viện giữa<br />
nhóm nguyên nhân hạ Natri máu (p>0,05). các nhóm mức độ hạ Natri máu (p>0,05).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 139<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Bảng 3: Đặc điểm dịch tễ học giữa 2 mức độ hạ Natri nhận được là 17,8%.<br />
máu (n=60) Kết quả này cao gấp 2 lần so với báo cáo của<br />
Nhẹ Trung bình p<br />
tác giả Hadi Sorkhi và cộng sự (8,8%)(7). Điều này<br />
(n=49) (n=11)<br />
Tuổi 6 (2,5 – 10,7) 6,8 (2,5 – 10,9) 0,9<br />
b có thể giải thích là do cỡ mẫu lấy ở 2 nghiên cứu<br />
a<br />
Nam 34 (69,4%) 9 (81,8%) 0,41 có nhiều khác biệt, cỡ mẫu của nghiên cứu ở Iran<br />
Suy dinh dưỡng 15 (30,6%) 3 (27,3%) của tác giả trên có cỡ mẫu nhỏ, do đó tỉ lệ Hạ<br />
a<br />
Thừa cân – béo 10 (20,4%) 1 (9,1%) 0,59<br />
phì Natri trong nghiên cứu này không đại diện được<br />
Chuyển viện 29 (59,2%) 9 (81,8%) 0,16<br />
a<br />
do dân số.<br />
a: phép kiểm Chi bình phương. Trong khi đó, một nghiên cứu thực hiện trên<br />
b: phép kiểm Mann – Whitney U. 195 trẻ có bệnh lý TKTW cấp tính trong vòng 5<br />
Dấu hiệu lâm sàng năm của Bussmann và cộng sự báo cáo có 10,3%<br />
trẻ có tình trạng Natri máu thấp(4). Sỡ dĩ có sự<br />
Bảng 4: Triệu chứng lâm sàng giữa 2 nhóm mức độ<br />
khác biệt về tỉ lệ có thể là do tiêu chuẩn chẩn<br />
hạ Natri máu (n=60)<br />
đoán hạ Natri máu của nghiên cứu này khác với<br />
Nhẹ (n=49) Trung bình (n=11) p<br />
Co giật 25 (51%) 5 (45,5%) 0,74<br />
a nghiên cứu chúng tôi, ngoài ra dân số thu nhận<br />
Sốt 48 (98%) 11 (100%) 0,63<br />
a trong nghiên cứu này là các tổn thương hệ<br />
a<br />
Ói 25 (51%) 10 (90,9%) 0,02 TKTW do rất nhiều nguyên nhân chứ không chỉ<br />
a<br />
Rối loạn tri giác 31 (63,3%) 8 (72,7%) 0,73 khu trú trong nhiễm trùng (ví dụ như chấn<br />
a<br />
Đau đầu 23 (46,9%) 4 ( 36,4%) 0,73 thương sọ não, u nội sọ, xuất huyết não,...).<br />
a<br />
Bỏ bú 3 (9,1%) 1 (6,1%) 0,57<br />
Quấy khóc 4 (8,2%) 1 (9,1%) 0,92<br />
a Một nghiên cứu tại Việt Nam được thực hiện<br />
Dấu màng não 29 (59,2%) 5 (45,5%) 0,41<br />
a<br />
trên gần 900 trẻ viêm màng não và viêm não<br />
a<br />
Dấu thần kinh 6 (12,2%) 0 (0%) 0,22 năm 2009, tác giả Trương Thị Mai Hồng ghi<br />
định vị<br />
a nhận có đến 38,3% bệnh nhân hạ Natri máu(9). Tỉ<br />
Phù não 35 (71,4%) 10 (91,9%) 0,26<br />
lệ này là cao hơn hẳn so với nghiên cứu của<br />
a: phép kiểm Chi bình phương.<br />
chúng tôi, sự khác biệt có thể đến từ dân số chọn<br />
Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng nôn ói mẫu, nghiên cứu của tác giả này lấy mẫu tại<br />
thường gặp ở nhóm hạ Natri trung bình hơn so khoa Nhiễm và Hồi sức BV Nhi Trung Ương, là<br />
với nhóm hạ Natri nhẹ có ý nghĩa thống kê một bệnh viện lớn tuyến cuối cùng của toàn<br />
(p=0,02). Các triệu chứng còn lại không có sự miền Bắc Việt Nam, nơi đây thường tập trung<br />
khác biệt giữa 2 nhóm mức độ hạ Natri máu những ca nặng và phức tạp. Do đó, tỉ lệ hạ Natri<br />
(p>0,05). máu cao hơn hẳn so với các nghiên cứu khác về<br />
Bảng 5: Tỉ lệ bệnh nhân bị di chứng (n=60) nhiễm trùng thần kinh trung ương.<br />
Tần số (ca) Tỉ lệ (%) Các nguyên nhân gây hạ Natri máu trên bệnh<br />
Di chứng 31 51,7<br />
nhân nhiễm trùng thần kinh trung ương<br />
Tử vong 3 5<br />
Shock 4 6,7 Trong nghiên cứu của chúng tôi, hạ Natri<br />
máu do SIADH có 14 trường hợp (23,3%) và do<br />
BÀN LUẬN<br />
CSWS có 23 trường hợp (38,3%).<br />
Tỉ lệ hạ Natri máu ở các bệnh nhân nhiễm Trong nghiên cứu của Hadi Sorkhi và cộng<br />
trùng thần kinh trung ương sự, tỉ lệ này hạ Natri máu do SIADH và CSWS<br />
Trong 336 bệnh nhân nhiễm trùng thần kinh trên các bệnh nhân nhập viện vì nhiễm trùng<br />
trung ương nhập viện khoa. thần kinh trung ương có tỉ lệ tương ứng là 33,3%<br />
Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1, có 60 bệnh và 44,4%(7). Tỉ lệ hạ Natri máu do CSWS nhiều<br />
nhân có Hạ Natri máu. Tỉ lệ Hạ Natri máu ghi hơn so với tỉ lệ hạ Natri do SIADH. Điều này là<br />
<br />
<br />
140 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tương tự với nghiên cứu của chúng tôi. Chúng mức độ tổn thương não, phù não nhiều hơn so<br />
tôi cũng thấy được CSWS và SIADH chiếm lên với nhóm còn lại nên ngoài thời gian cần điều trị<br />
đến hơn 60% các trường hợp hạ Natri máu, và kháng sinh thì cần phải nằm lại để điều trị phù<br />
CSWS cũng là nguyên nhân ưu thế hơn SIADH. não và hạ Natri máu.<br />
Trong khi đó, tác giả Bussmann và cộng sự Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận trong<br />
báo cáo trong số 20 bệnh nhi tổn thương TKTW các ca nhiễm trùng thần kinh trung ương có 3<br />
cấp tính có hạ Natri máu thì SIADH là 9 ca (45%) trường hợp tử vong (5%), 29 ca bị di chứng<br />
và CSWS là 7 ca (35%)(4). (48,3%). Khi so sánh giữa 2 mức độ hạ Natri<br />
So sánh đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm máu, chúng tôi thấy không có sự khác biệt về tử<br />
sàng, điều trị, thể lâm sàng giữa các nguyên vong giữa 2 nhóm, tuy nhiên những bệnh nhân<br />
nhân gây Hạ Natri máu hạ Natri trung bình có tỉ lệ bệnh nhân di chứng<br />
cao hơn so với nhóm hạ Natri nhẹ. Những bệnh<br />
Không có mối khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
nhân có nồng độ Natri máu chính bản thân nó<br />
giữa các yếu tố dịch tễ học như tuổi, giới tính,<br />
làm tổn thương tế bào não nhiều hơn làm bệnh<br />
tình trạng dinh dưỡng, nơi cư trú, lý do nhập<br />
nhân có di chứng về sau nhiều hơn. Ngược lại,<br />
viện, tình trạng chuyển viện hay số ngày từ lúc<br />
cũng có thể những người này có mức tổn thương<br />
khởi bệnh đến lúc nhập viện. Các nghiên cứu<br />
não cao hơn dẫn đến rối loạn trong cơ chế điều<br />
tương tự cũng không ghi nhận sự khác biệt về<br />
hòa Natri nặng hơn. Trong một nghiên cứu ở<br />
dịch tễ học giữa các nguyên nhân hạ natri máu.<br />
Uganda năm 2001 đã ghi nhận tỉ lệ cao trẻ bị tử<br />
Ngoài ra, các triệu chứng lâm sàng và mức<br />
vong do nhiễm trùng thần kinh trung ương vi<br />
độ hôn mê cũng không có khác biệt có ý nghĩa<br />
trùng là 36,8%, di chứng 20%(6).<br />
thống kê giữa 2 nhóm nguyên nhân gây hạ natri<br />
máu, điều này có thể giải thích là do cơ chế đáp KẾT LUẬN<br />
ứng của tế bào với tình trạng hạ Natri máu là Hạ Natri máu là tình trạng khá thường gặp ở<br />
như nhau với 2 nguyên nhân, do đó triệu chứng các trẻ nhiễm trùng thần kinh trung ương cấp. Vì<br />
lâm sàng không có sự khác biệt. vậy các bác sĩ lâm sàng cần chú ý đến tình trạng<br />
So sánh đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm này và tìm kiếm các nguyên nhân gây hạ Natri<br />
sàng, điều trị giữa các mức độ Hạ Natri máu máu để có hướng điều trị thích hợp nhằm giảm<br />
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê di chứng và tử vong trên bệnh nhân nhiễm<br />
về các yếu tố dịch tễ học giữa các mức độ Hạ trùng thần kinh trung ương cấp.<br />
Natri máu. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Trong các triệu chứng lâm sàng, chỉ ói và 1. Bạch Văn Cam (2013), "Rối loạn nước - điện giải", Phác đồ điều<br />
trị Nhi Đồng 1, NXB Y Học, pp. 76 - 82.<br />
mức độ rối loạn tri giác là khác nhau có ý nghĩa 2. Bộ Y Tế (2015), "Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh<br />
thống kê, các triệu chứng còn lại không có ý lao", pp. 108.<br />
nghĩa thống kê. 3. Bronstein DE (2014), "Aseptic Meningitis and Viral Meningitis",<br />
Feigin and Cherry's Textbook of Pediatric Infectious Diseases,<br />
Chúng tôi ghi nhận thời gian nằm viện trung Elsevier, The United States of America, pp. 484 -492.<br />
vị là 15,5 ngày. Đây là một khoảng thời gian 4. Bussmann C, Bast T, Rating D (2001), "Hyponatraemia in<br />
children with acute CNS disease: SIADH or cerebral salt<br />
tương đối gần với liệu trình kháng sinh trong wasting?", Childs Nerv Syst, 17(1-2), pp. 58-62;<br />
nhiễm trùng thần kinh trung ương. Khi so sánh 5. Ellison DH, Berl T (2007), "The Syndrome of Inappropriate<br />
Antidiuresis", New England Journal of Medicine, 356(20), pp. 2064-2072.<br />
về thời gian nằm viện giữa 2 nhóm hạ Natri,<br />
6. Kiwanuka JP, Mwanga J (2001), "Childhood bacterial meningitis<br />
chúng tôi ghi nhận nhóm hạ Natri trung bình có in Mbarara Hospital, Uganda: antimicrobial susceptibility and<br />
số ngày nội viện cao hơn so với nhóm hạ Natri outcome of treatment", African Health Sciences, 1(1), pp. 9-11.<br />
7. Sorkhi H, Salehi Omran MR, Barari Savadkoohi R et al (2013),<br />
máu nhẹ và sự khác biệt này có ý nghĩa thống "CSWS Versus SIADH as the Probable Causes of Hyponatremia<br />
kê. Có thể nhóm hạ Natri máu trung bình có<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 141<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
in Children With Acute CNS Disorders", Iranian Journal of Child chứng mất muối não trong nhiễm trùng thần kinh cấp ở trẻ em",<br />
Neurology, 7(3), pp. 34-39. Luận văn Tiến Sĩ Y khoa, Đại Học Y Hà Nội.<br />
8. Trương Hữu Khanh (2013), "Viêm màng não", Phác đồ điều trị<br />
Nhi Đồng 1, NXB Y học, TP.HCM, pp. 458-464. Ngày nhận bài báo: 14/06/2018<br />
9. Trương Thị Mai Hồng (2012), "Nghiên cứu tình trạng rối loạn<br />
điện giải, Hội chứng tiết bất hợp lý Hormone kháng lợi niệu, hội Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
142 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />