Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TỈ LỆ HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
CỦA BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN<br />
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN QUẬN BÌNH TÂN<br />
Lê Việt Phương*, Võ Thị Xuân Hạnh**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan của bệnh lý võng mạc đái tháo đường<br />
(BLVMĐTĐ) trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ) đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bình Tân.<br />
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu cắt ngang. Mẫu gồm 321 bệnh nhân ĐTĐ được chọn từ dân số<br />
ĐTĐ đến khám tại bệnh viện Bình Tân từ tháng 01/2018 đến tháng 7/2018. Tất cả bệnh nhân được khám võng<br />
mạc bằng sinh hiển vi với kính tiếp xúc, đồng tử dãn. Bệnh võng mạc được phân loại theo “Phân loại lâm sàng<br />
quốc tế BLVMĐTĐ và phù hoàng điểm ĐTĐ” 2016. Các yếu tố liên quan cũng được ghi nhận để phân tích sự<br />
liên quan của chúng với BLVMĐTĐ.<br />
Kết quả: Tỉ lệ mắc BLVMĐTĐ chung là 22,4% bao gồm: BLVMĐTĐ không tăng sinh (KTS) nhẹ 4,7%;<br />
BLVMĐTĐ KTS trung bình 812,8%, BLVMĐTĐ KTS nặng 3,4% và BLVMĐTĐ tăng sinh chiếm 1,5%. Phân<br />
tích hồi qui đa biến cho thấy BLVMĐTĐ có liên quan với tuổi bệnh nhân ≥ 60 tuổi (OR=2,67 [1,27-5,59]), thời<br />
gian phát hiện ĐTĐ ≥ 10 năm (OR=6,01 [3,14-11,52]), HbA1c ≥ 7% (OR=1,50 [1,25-1,80]), mức độ tuân thủ<br />
điều trị thuốc trung bình hoặc kém (OR=3,76 [1,96-7,21]). Không tìm thấy sự liên quan giữa BLVMĐTĐ với<br />
tăng huyết áp, BMI, lipid máu.<br />
Kết luận: Tỉ lệ mắc BLVMĐTĐ trong nghiên cứu này tương đương với các nghiên cứu với các bệnh viện<br />
khác, thấp hơn tỉ lệ mắc BLVMĐTĐ ở các nước phát triển. Tuổi, thời gian phát hiện ĐTĐ, tình trạng kiểm soát<br />
đường huyết, mức độ tuân thủ điều trị thuốc là những yếu tố nguy cơ của BLVMĐTĐ.<br />
Từ khóa: đái tháo đường típ 2, bệnh lý võng mạc đái tháo đường<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE AND RISK FACTORS OF RETINOPATHY AMONG TYPE 2 DIABETIC<br />
PATIENTS ATTENDING IN BINH TAN HOSPITAL<br />
Le Viet Phuong, Vo Thi Xuan Hanh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 395-399<br />
Objectives: To assess the prevalence of diabetic retinopathy (DR) and to evaluate its risk factors in a<br />
population of diabetes millitus type 2 attending at the Binh Tan hospital in Hochiminh city (Vietnam).<br />
Methods: A Hospital – based cross-sectional study was conducted in 321 patients who were selected from<br />
diabetic population attending in Binh Tan hospital from 01/2018 to 7/2018. All the diabetic patients underwent<br />
retinal examination by using slit-lamp biomicroscopy combined with a contact lens, dilated pupils test.<br />
Retinopathy was graded according to the “International clinical diabetic retinopathy and diabetic macular edema<br />
disease severity scales” 2016. Potential factors also were analysed their associations with DR.<br />
Result: The prevalence of DR was 22.4%, including: mild non-proliferative diabetic retinopathy (mild<br />
NPDR) 4.7%; moderate NPDR 12.8%, severe NPDR 3.4%; proliferative diabetic retinopathy (PDR) 1.5%.<br />
<br />
*Bệnh viện Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh **Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lê Việt Phương ĐT: 0909484590 Email: phuongbsmat@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 395<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
Multiple regression analysis showed that DR was significantly associated with age (60 year-olds or more)<br />
(OR=2.67 [1.27-5.59]), duration of diabetes (more than 10 years) (OR=6.01 [3.14-11.52]), HbA1c (≥7%)<br />
(OR=1.50 [1.25-1.80]), low or moderate level of medication adherence (OR=3.76 [1.96-7.21]).<br />
Conclusions: This study shows that the prevalence of DR in diabetes millitus attending Binh Tan diabetic<br />
clinics was similar to those study, and lower than those in developing countries. Age, duration of diabetes,<br />
HbA1c, medication adherence level were the risk factors of DR.<br />
Keywords: type 2 diabetes, diabetic retinopathy<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cho kết<br />
quả: tỉ lệ biến chứng tại mắt chung là 54,7%,<br />
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh không<br />
trong đó BLVMĐTĐ là 28,7%(12).<br />
lây, mang tính xã hội cao, là một trong những Bệnh viện Quận Bình Tân là một bệnh viện<br />
nguy cơ chủ yếu đe dọa sức khỏe cộng đồng do mới thành lập được tách ra từ huyện Bình<br />
các biến chứng của bệnh. Theo báo cáo của Liên Chánh. Số lượng bệnh nhân ĐTĐ đến khám<br />
đoàn Đái tháo đường thế giới (IDF), năm 2017 có tương đối nhiều (khoảng 80-100 bệnh nhân mỗi<br />
khoảng hơn 425 triệu người mắc bệnh đái tháo ngày), trong đó biến chứng võng mạc do ĐTĐ<br />
đường (ĐTĐ) và ước tính sẽ tăng đến 629 triệu chưa được quan tâm đúng mức. Hầu hết các<br />
bệnh nhân ĐTĐ trong hồ sơ quản lý đều được<br />
người vào năm 2045(5). Tại Việt Nam, theo báo<br />
chỉ định phát hiện và điều trị sớm các biến<br />
cáo của Bộ Y tế, tỉ lệ mắc ĐTĐ ở lứa tuổi 30-69 chứng ở tim, thận, thần kinh, tuy nhiên rất ít<br />
tuổi trên toàn quốc tăng nhanh hơn dự báo, tăng bệnh nhân được chỉ định và gửi qua khoa mắt<br />
xấp xỉ gấp đôi trong vòng 10 năm từ 2002-2012. để được phối hợp điều trị sớm. Nghiên cứu của<br />
Kết quả điều tra của Bệnh viện nội tiết trung chúng tôi nhằm xác định tỉ lệ BLVMĐTĐ và các<br />
ương trên 11.000 người trong độ tuổi 30-69 trên yếu tố liên quan trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đang<br />
điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bình Tân.<br />
toàn quốc cho thấy có 5,42% mắc ĐTĐ. Dự báo<br />
Kết quả nghiên cứu này là cơ sở dữ liệu<br />
mỗi năm sẽ có khoảng 88.000 người mắc mới,<br />
nhằm khuyến cáo các bác sĩ lâm sàng chú ý phát<br />
đưa số bệnh nhân mắc ĐTĐ lên 3,42 triệu người<br />
hiện và chẩn đoán sớm và tư vấn về biến chứng<br />
vào năm 2030(3). võng mạc của bệnh nhân ĐTĐ đang được quản<br />
Bệnh ĐTĐ đi kèm với những biến chứng lý tại bệnh viện Bình Tân.<br />
mạn tính tiến triển theo thời gian. Các biến<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br />
chứng này không chỉ để lại nhiều di chứng nặng<br />
nề cho người bệnh mà còn là một trong những Đây là một nghiên cứu cắt ngang với mẫu<br />
nguyên nhân chính gây tử vong cho bệnh nhân gồm 321 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được chọn từ các<br />
đái tháo đường. Trong đó biến chứng võng mạc bệnh nhân ĐTĐ đến khám tại phòng khám nội<br />
đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây tiết BV quận Bình Tân từ tháng 1/2018 – 7/2018.<br />
mù lòa ở các nước phát triển, tỉ lệ ngày càng tăng Tất cả các bệnh nhân được thăm hỏi về các<br />
ở các nước có thu nhập trung bình(2). đặc điểm về dân số, xã hội, tiền sử bệnh, mức độ<br />
Ở nhiều nước, bệnh lý võng mạc đái tháo tuân thủ thuốc ĐTĐ, thực hiện một số xét<br />
đường (BLVMĐTĐ) là nguyên nhân gây tổn hại nghiệm và được khám mắt để xác định và phân<br />
thị lực thường gặp nhất, tuy nhiên có thể phòng loại BLVMĐTĐ. Đồng tử được nhỏ dãn với bởi<br />
tránh được. Theo một nghiên cứu ở Hoa Kỳ từ Mydrin P, sau đó soi đáy mắt bằng kính Volk 3<br />
2005 đến 2008 tỉ lệ BLVMĐTĐ là 28,5%(14). Ở Việt gương, quan sát 7 vùng võng mạc và ghi lại tổn<br />
Nam, một số nghiên cứu như nghiên cứu của thương. Chẩn đoán là có BLVMĐTĐ khi có sự<br />
Trần Anh Tuấn, Diệp Thị Thanh Bình tại bệnh hiện diện của bất cứ các triệu chứng sau: vi<br />
<br />
<br />
<br />
396 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phình mạch, xuất huyết, xuất tiết mềm, bất Tuổi trung bình 62,53 ± 10,17 tuổi, bệnh<br />
thường vi mạch võng mạc, xuất tiết cứng, tĩnh nhân trên 60 tuổi chiếm đa số (63,2%) (Bảng 1). Tỉ<br />
mạch chuỗi, tân mạch. BLVMĐTĐ được phân lệ nữ (70,7%) cao hơn nam (29,3%). Thời gian<br />
loại theo ETDRS, theo mắt có độ nặng hơn. Bệnh phát hiện ĐTĐ trên 10 năm tương đối cao<br />
nhân được phân loại các giai đoạn BLVMĐTĐ (25,5%). Mức độ tuân thủ điều trị thuốc ĐTĐ<br />
theo “Phân loại lâm sàng quốc tế BLVMĐTĐ và 67,9% là tương đối tốt. Tăng huyết áp (19,9%)<br />
phù hoàng điểm ĐTĐ” 2016(1). chiếm tỉ lệ thấp so với các nghiên cứu khác, điều<br />
Mỗi bệnh nhân được lấy máu sau 8 giờ nhịn này có thể do huyết áp được kiểm soát tốt. Mức<br />
đói để định lượng các thành phần lipid, glucose, độ kiểm soát đường huyết (HbA1c) chưa được<br />
và HbA1c bằng máy phân tích tự động URIT. tốt (63,6%). Tình trạng rối loạn lipid chủ yếu là<br />
Cholesterol toàn phần ≥200 mg%, LDL tăng Triglycerid (92,9%).<br />
cholesterol ≥100 mg%, Triglycerides ≥150 mg% Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n=321)<br />
được coi là rối loạn chuyển hoá lipid. Glycated Đặc điểm n (%)<br />
hemoglobin (HbA1c) như là tiêu chuẩn đo lường Tuổi (≥60) (TB: 62,53 ± 10,17 tuổi) 203 (63,2%)<br />
Giới (nữ) 227 (70,7%)<br />
tình trạng kiểm soát đường máu. Tình trạng<br />
Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ (≥10 năm) 82 (25,5%)<br />
kiểm soát đường máu được chia làm 2 mức: tốt<br />
Tái khám đúng hẹn (khám đủ 3 lần/tháng) 282 (87,9%)<br />
(HbA1c