intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chàm tay ở nhân viên y tế tại Thành phố Hồ Chí Minh: Tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

86
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ của bệnh chàm tay ở nhân viên y tế tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu tiến hành 478 nhân viên y tế làm việc trong các bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh, với phương pháp chọn mẫu cụm. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chàm tay ở nhân viên y tế tại Thành phố Hồ Chí Minh: Tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> CHÀM TAY Ở NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:  <br /> TỈ LỆ HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ. <br /> Đặng Thị Ngọc Bích* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Bối cảnh nghiên cứu: Bệnh da nghề nghiệp ở nhân viên y tế. <br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ của bệnh chàm tay ở nhân viên y tế tại thành phố <br /> Hồ Chí Minh.  <br /> Phương  pháp: Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu là 478 nhân viên y tế làm việc trong các bệnh viện tại <br /> thành phố Hồ Chí Minh, với phương pháp chọn mẫu cụm. Tiền căn bệnh thể tạng được ghi nhận qua bộ câu hỏi. <br /> Chẩn đoán bệnh chàm tay được thực hiện bởi các bác sỹ da liễu. Xử lý số liệu bằng hồi qui logistic cho phân tích <br /> cụm bằng phần mềm stata12. <br /> Kết quả: Tỉ lệ tham gia vào nghiên cứu là 87% (415/478). Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 6,51%. Bệnh có <br /> liên quan đến tiền căn dị ứng (OR= 3,31; p=0,007,KTC 95%: 1,55 ‐ 7,05 ), tiền căn bị mề đay (OR= 4,01, p=0,05, <br /> KTC95%: 1,01 ‐ 16,01). 4,69% nhân viên y tế đã từng bị bệnh da do đeo găng tay. Đa số nhân viên y tế rửa tay <br /> trung bình từ 6 đến 10 lần/ngày làm việc (32,77%) và đeo găng tay dưới 1 giờ/ngày làm việc (52,47%). Các yếu <br /> tố nghề nghiệp có liên quan đến bệnh chàm tay là số lần rửa tay trong một ngày làm việc (OR=1,52; p=0,047, <br /> KTC 95% từ 1,01 ‐ 2,28 ). Bác sỹ khối ngoại bị nhiều hơn bác sỹ khối nội (OR=4,01; p=0,01; KTC95%: 1,55 ‐ <br /> 10,39). <br /> Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 6,51%. Bệnh chàm tay có liên quan đến tiền căn cơ địa dị ứng. <br /> Bệnh chàm tay có liên quan đến số lần rửa tay trong một ngày làm việc. Bác sỹ khối ngoại bị bệnh nhiều hơn bác <br /> sỹ khối nội. <br /> Từ khóa: chàm tay, nhân viên y tế, bệnh da nghề nghiệp, tiền căn bệnh thể tạng, yếu tố nghề nghiệp. <br /> HAND ECZEMA AMONG HEALTHCARE WORKERS IN HO CHI MINH CITY: PREVALENCE AND <br /> RISK FACTORS <br /> Dang Thi Ngoc Bich* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 770 ‐ 775 <br /> <br /> ABSTRACT <br /> Background: Occupational skin disease among healthcare workers.  <br /> Objectives:  To  investigate  the  prevalence  of  hand  eczema  and  its  relation  with  atopic  history  among <br /> healthcare workers working in Ho Chi Minh City. <br /> Methods: A survey of 478 healthcare workers working in hospitals in Ho Chi Minh City was performed <br /> with  cluster  collection.  Atopic  histories  was  recorded  by  questionnaire.  Hand  eczema  was  recognized  by <br /> dermatologist. Data were analyzed with logistic regression and survey data analysis, using stata12. <br /> Results:  The  response  rate  was  87%  (415  of  478).  The  prevalence  of  hand  eczema  was  6.51%.  Allergic <br /> history (OR = 3.31; p = 0.007; 95%CI: 1.55 ‐ 7.05) and urticarial history (OR=4.01; p = 0.05; 95%CI: 1.01 ‐ <br /> 16.01) were the factors significantly related to hand eczema. 4.69% of health workers had skin disease caused by <br /> wearing gloves. Most health care workers washed their hands an average from 6 to 10 times/work shift (32.77%) <br /> and wore gloves under 1hour/work shift (52.47%). Occupational factors related to hand eczema which was the <br /> * Bệnh viện An Bình Tp. Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: BS.CK2 Đặng Thị Ngọc Bích <br /> <br /> 770<br /> <br /> ĐT: 0938015299 <br /> <br /> email: dnb1972@icloud.com <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> number of hand washing (OR=1.52; p=0.047; 95%CI: 1.01 ‐ 2.28). Surgical doctors had more hand eczema than <br /> internal doctors (OR=4.01; p=0.01; 95%CI: 1.55 ‐ 10.39). <br /> Conclusions: The prevalence of hand eczema among healthcare workers is 6.51%. Hand eczema related to <br /> atopic history, numbers of hand washing. Surgical doctors had more hand eczema than internal doctors. <br /> Key words: hand eczema; healthcare workers; occupational skin disease, atopic history, occupational factors. <br /> <br /> MỞ ĐẦU <br /> Chàm tay là một bệnh nghề nghiệp phổ biến <br /> trên thế giới. Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay khác <br /> nhau  giữa  các  nước  trên  thế  giới  tùy  theo  đối <br /> tượng  nghiên  cứu,  phương  pháp  nghiên  cứu. <br /> Bệnh  được  coi  là  bệnh  da  nghề  nghiệp  ở  các <br /> nước  Bắc  Âu  và  Mỹ.  Tại  Mỹ,  chàm  tay  chiếm  <br /> hơn  80%  bệnh  nghề  nghiệp(Error!  Reference <br /> source  not  found.).  Bệnh  gây  phiền  toái  trong <br /> cuộc  sống,  ảnh  hưởng  nhiều  đến  năng  suất  lao <br /> động,  chất  lượng  cuộc  sống  và  gây  hao  tổn  về <br /> kinh tế. Bệnh chàm bàn tay thường gặp trong các <br /> ngành  công  nghiệp  có  liên  quan  đến:  chất  tẩy <br /> rửa, thợ uốn tóc, chế biến thực phẩm, chăm sóc <br /> sức khỏe, công việc cơ khí, công nhân xây dựng, <br /> người nội trợ, các vị cha mẹ có con nhỏ… <br /> Nói  về  bệnh  nghề  nghiệp  thì  Tổ  chức  Lao <br /> động Quốc tế (ILO) đã ban hành danh mục gồm <br /> 54 nhóm bệnh nghề nghiệp, ở Pháp có 88 bệnh <br /> nghề nghiệp được bảo hiểm, Trung Quốc có 102 <br /> bệnh nghề nghiệp (bao gồm bệnh chàm tay). Tại <br /> Việt  Nam,  có  28  bệnh  nghề  nghiệp  được  bảo <br /> hiểm.  Trong  đó  bệnh  da  nghề  nghiệp  có  4 <br /> loại(Error! Reference source not found.) nhưng <br /> không  có  bệnh  chàm  tay.  Bệnh  chàm  bàn  tay <br /> cũng thường gặp, nhưng tỉ lệ hiện mắc của bệnh <br /> (ở dân số chung và ở đối tượng là nhân viên y tế) <br /> vẫn chưa được xác định. <br /> Như  vậy,  danh  mục  bệnh  nghề  nghiệp  ở <br /> Việt Nam mới có 28 bệnh được bảo hiểm là còn <br /> thiếu.  Nguyên  nhân  do  ở  nước  ta,  một  bệnh <br /> nghề  nghiệp  nếu  được  bổ  sung  vào  danh  mục <br /> bảo hiểm cần phải có nghiên cứu thuyết minh về <br /> yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp (có ở nghề <br /> gì?  đặc  điểm  sức  khỏe  của  người  lao  động  tiếp <br /> xúc  với  yếu  tố  độc  hại  như  thế  nào...).  Sau  đó <br /> mới đến việc xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán và <br /> tiêu chuẩn giám định cho bệnh nghề nghiệp đó. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Quy trình này đòi hỏi phải có thời gian, có kinh <br /> phí, có năng lực cán bộ y tế lao động để nghiên <br /> cứu, có máy móc trang thiết bị phát hiện yếu tố <br /> nguy cơ trong môi trường lao động… Chính vì <br /> vậy,  số  bệnh  nghề  nghiệp  hiện  nay  ở  nước  ta <br /> được  giám định  còn  ít(Error!  Reference  source <br /> not found.). <br /> Ở  nước  ta,  tỉ  lệ  chàm  tay  trong  dân  số  vẫn <br /> chưa được xác định cũng như ở các ngành nghề <br /> có yếu tố nguy cơ cao như đã nêu trên. Bên cạnh <br /> đó, cơ chế bệnh sinh của bệnh chàm (bệnh chàm <br /> tay) có liên quan đến miễn dịch dị ứng. Do vậy, <br /> đề tài được tiến hành nhằm cung cấp các dữ liệu <br /> khoa học về qui mô bệnh ở nhân viên y tế thành <br /> phố Hồ Chí Minh và mối liên quan với tiền căn <br /> thể tạng dị ứng; với mong muốn góp phần vào <br /> việc chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao nhận <br /> thức về bệnh chàm tay trong giới lao động nhằm <br /> giảm bớt thiệt hại do bệnh gây ra, nâng cao sức <br /> khỏe, cải thiện chất lượng cuộc sống. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên  cứu  được  tiến  hành  theo  phương <br /> pháp  mô  tả  cắt  ngang.  Đối  tượng  chọn  mẫu  là <br /> nhân viên y tế (bác sỹ và điều dưỡng) làm việc <br /> tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng ý tham gia vào <br /> nghiên  cứu  và  có  mặt  trong  ngày  khám  bệnh. <br /> Tiêu chuẩn loại ra gồm những người không trực <br /> tiếp làm công việc chuyên môn (không tham gia <br /> chăm  sóc  người  bệnh  hoặc  những  người  làm <br /> công việc hành chánh). Chọn mẫu theo phương <br /> pháp cụm (quận). Cụm nào có nhiều bệnh viện <br /> sẽ  được  ưu  tiên  chọn.Hệ  số  thiết  kế  cho  mẫu <br /> cụm là 2. Cỡ mẫu được ước tính để ước lượng tỉ <br /> lệ chàm tay với độ chính xác mong muốn (độ tin <br /> cậy) là 95%, sai số 5%. P = 17% được tham khảo <br /> từ một nghiên cứu về chàm tay của điều dưỡng <br /> <br /> 771<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> ở  Đài  Loan(Error!  Reference  source  not <br /> found.).  Ước  lượng  khả  năng  mất  mẫu  là  10%. <br /> Do  đó  cỡ  mẫu  ước  tính  được  là  478  đối  tượng. <br /> Chúng  tôi  tiến  hành  chọn  mẫu  ở  9  bệnh  viện, <br /> mỗi bệnh viện chọn 54 nhân viên y tế (27 bác sỹ <br /> và  27  điều  dưỡng)  từ  tháng  03/2013  đến  tháng <br /> 07/2013. Tiền căn dị ứng được ghi nhận bằng bộ <br /> câu hỏi tự điền. Chẩn đoán bệnh chàm tay được <br /> thực  hiện  bởi  các  bác  sỹ  chuyên  khoa  Da  Liễu. <br /> Phân  tích  thống  kê  được  tiến  hành  với  phần <br /> mềm  stata  12  theo  mô  hình  mẫu  cụm  (survey <br /> data analysis). <br /> <br /> Bảng 2 là bảng thống kê phân tích sử dụng hồi <br /> qui logistic xem xét mối liên quan giữa chàm tay <br /> và giới tính, học vấn, tiền căn bệnh và các yếu tố <br /> nghề nghiệp. Phân tích hồi qui Logistic cho thấy <br /> bệnh chàm tay có liên quan với tiền căn dị ứng <br /> (OR=3,31; p=0,007; KTC 95%: 1,55 ‐ 7,05) và tiền <br /> căn bị mề đay (OR=4,01; p=0,05; KTC95%: 1,01 ‐ <br /> 16,01),  số  lần  rửa  tay  trong  một  ngày  làm  việc <br /> (OR=1,52;  p=0,047;  KTC 95%: 1,01  ‐  2,28).  Có  sự <br /> khác biệt đáng kể giữa bác sỹ nội khối và bác sỹ <br /> ngoại  khối  (OR=4,01;  p=0,01;  KTC95%:  1,55  ‐ <br /> 10,39). <br /> <br /> Định nghĩa biến số <br /> <br /> TỈ LỆ THAM GIA VÀO <br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Tiền căn suyễn là bệnh suyễn đã được bác sỹ <br /> chẩn đoán. Tiền căn dị ứng là những trường hợp <br /> dị  ứng  (chảy  nước  mắt,  nước  mũi,  hắt  hơi)  khi <br /> tiếp  xúc  với  bông  hoa,  gia  súc,  gia  cầm  (triệu <br /> chứng  cơ năng  của  viêm  mũi dị  ứng).  Tiền  căn <br /> mề đay là những trường hợp đã từng bị mề đay. <br /> Các  đối  tượng  có  một  trong  3  yếu  tố  kể  trên <br /> được gọi là có tiền căn tạng dị ứng. <br /> <br /> tham gia<br /> <br /> 4%<br /> 23%<br /> <br /> mất mẫu<br /> <br /> 13%<br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Có 415 người tham gia vào nghiên cứu từ 9 <br /> bệnh viện. Tỉ lệ mất mẫu là 13%. Tỉ lệ mất mẫu <br /> cao  ở  đối  tượng  là  bác  sỹ  (23%),  trong  khi  đối <br /> tượng điều dưỡng (mất mẫu 4%) tham gia tương <br /> đối  đầy  đủ  (hình  1).  Bảng  1  cho  thấy  đặc  điểm <br /> của mẫu nghiên cứu gồm giới tính, nghề nghiệp, <br /> trình  độ  học  vấn,  nhóm  tuổi  nghề  và  tiền  căn <br /> bệnh thể tạng dị ứng. <br /> <br /> 96%<br /> 77%<br /> <br /> BÁC SỸ <br /> <br /> 87%<br /> <br /> ĐIỀU DƯỠNG MẪU NGHIÊN <br /> CỨU<br /> <br />  <br /> <br /> Hình 1: Tỉ lệ nhân viên y tế tham gia vào nghiên cứu <br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu <br /> N=415<br /> Giới tính<br /> Học vấn<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Nhóm tuổi nghề<br /> Tiền căn dị ứng<br /> Tiền căn suyễn<br /> Tiền căn mề đay<br /> Tiền căn tạng dị ứng<br /> <br /> 772<br /> <br /> Nam<br /> Trung cấp<br /> Đại học<br /> Sau đại học<br /> Bác sỹ nội<br /> Bác sỹ ngoại<br /> Điều dưỡng khối nội<br /> Điều dưỡng khối ngoại<br /> Dưới 10 năm<br /> Có<br /> Có<br /> Có<br /> Có<br /> <br /> % (n)<br /> 41,93 (174)<br /> 53,01 (220)<br /> 9,16 (38)<br /> 37,83 (157)<br /> 24,58 (102)<br /> 20,00 (83)<br /> 32,29 (134)<br /> 23,13 (96)<br /> 49,40 (105)<br /> 14,46 (60)<br /> 3,86 (16)<br /> 12,53 (52)<br /> 23,61 (98)<br /> <br /> Khoảng tin cậy 95%<br /> 26,52 - 57,33<br /> 47,09 - 58,92<br /> 2,02 - 16,28<br /> 28,34 - 47,31<br /> 7,19 - 41,95<br /> 17,88 - 38,21<br /> 11,13 - 53,44<br /> 3,28 - 42,98<br /> 37,79 - 63,41<br /> 8,89 - 20,02<br /> 1,13 - 6,57<br /> 1,67 - 23,38<br /> 15,39 - 31,84<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> N=415<br /> Đeo găng tay khi làm việc<br /> <br /> Số giờ đeo găng tay trong một ngày làm<br /> việc<br /> Đã từng bị bệnh da do đeo găng tay<br /> Số lần rửa tay trong một ngày làm việc<br /> <br /> Tỉ lệ dùng dung dịch sát khuẩn nhanh<br /> Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay<br /> <br /> Không bao giờ<br /> Có, cho đến hiện tại<br /> Có, nhưng hiện tại thì không<br /> Dưới 1 giờ<br /> Từ 1 đến 4 giờ<br /> Trên 4 giờ<br /> Có<br /> Từ 0 đến 5 lần<br /> Từ 6 đến 10 lần<br /> Từ 11 đến 20 lần<br /> Trên 20 lần<br /> Có<br /> Có<br /> <br /> % (n)<br /> 3,37 (14)<br /> 87,71 (364)<br /> 8,92 (37)<br /> 52,47 (191)<br /> 11,26 (41)<br /> 36,27 (132)<br /> 4,69 (19)<br /> 21,20 (88)<br /> 32,77 (136)<br /> 24,34 (101)<br /> 21,69 (90)<br /> 19,76 (82)<br /> 6,51 (27)<br /> <br /> Khoảng tin cậy 95%<br /> – 0,41 - 7,15<br /> 70,55 - 1,05<br /> – 4,81 - 22,64<br /> 22,03 - 82,91<br /> 1,19 - 21,34<br /> 14,55 - 57,98<br /> 0,64 - 8,75<br /> 11,51 - 30,91<br /> 22,53 - 43,02<br /> 19,03 - 29,65<br /> 5,53 - 37,85<br /> – 8,31 - 47,82<br /> 2,88 - 10,13<br /> <br /> Bảng 2: Chàm tay và các yếu tố liên quan <br /> Chẩn đoán<br /> Giới tính<br /> Học vấn<br /> Tiền căn dị ứng<br /> Tiền căn suyễn<br /> Tiền căn mề đay<br /> Tiền căn tạng dị ứng<br /> Nhóm tuổi nghề<br /> Nghề nghiệp<br /> Nhân viên khối ngoại<br /> Điều dưỡng<br /> Bác sỹ khối ngoại<br /> Điều dưỡng khối ngoại<br /> Số giờ đeo găng tay<br /> Số lần rửa tay<br /> Dùng dung dịch sát khuẩn nhanh<br /> <br /> OR<br /> 0,46<br /> 1,01<br /> 3,31<br /> 2,14<br /> 4,01<br /> 3,31<br /> 1,24<br /> 1,12<br /> 1,71<br /> 1,01<br /> 4,01<br /> 0,93<br /> 1,28<br /> 1,52<br /> 2,16<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Tỉ lệ mất mẫu <br /> Tỉ lệ mất mẫu chung là 13%, tuy nhiên trong <br /> lúc tính toán cỡ mẫu, chúng tôi cũng đã dự trù <br /> mất mẫu 10% cho nên mất mẫu thật sự chỉ là 3%. <br /> Mất mẫu nhiều ở các đối tượng là bác sỹ (hình <br /> 1). Điều này cũng tương tự như một nghiên cứu <br /> trước  đây  tại  Đan  Mạch(Error!  Reference <br /> source not found.). <br /> <br /> Đặc điểm mẫu <br /> Trong  mẫu  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỉ  lệ <br /> nam  ít  hơn  nữ  (bảng  1).  Tỉ  số  Nam/Nữ  tại  các <br /> bệnh viện không giống nhau, ví dụ như tại bệnh <br /> viện  Chấn  Thương  Chỉnh  Hình  thì  nam  nhiều <br /> hơn nữ, trong khi bệnh viện Hùng Vương thì nữ <br /> nhiều hơn nam. Phân bố đối tượng giữa các cụm <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> p<br /> 0,193<br /> 0,98<br /> 0,007<br /> 0,5<br /> 0,05<br /> 0,025<br /> 0,49<br /> 0,34<br /> 0,32<br /> 0,99<br /> 0,01<br /> 0,98<br /> 0,35<br /> 0,047<br /> 0,31<br /> <br /> Khoảng tin cậy 95%<br /> 0,13 - 1,61<br /> 0,55 - 1,84<br /> 1,55 - 7,05<br /> 0,18 - 25,35<br /> 1,01 - 16,01<br /> 1,21 - 9,02<br /> 0,63 - 2,44<br /> 0,86 - 1,46<br /> 0,53 - 5,46<br /> 0,36 - 2,78<br /> 1,55 - 10,39<br /> 0,21 - 4,12<br /> 0,72 - 2,29<br /> 1,01 - 2,28<br /> 0,42 - 11,13<br /> <br /> không  đồng  nhất  với  nhau.  Trong  9  bệnh  viện <br /> khảo  sát thì  có 2  bệnh  viện  chuyên  khoa ngoại, <br /> còn lại là bệnh viện đa khoa nên các nhân viên y <br /> tế khoa nội tham gia vào nghiên cứu nhiều hơn <br /> khoa ngoại (mẫu bị lệch). Có 14,46% nhân viên y <br /> tế bị hắt hơi, xổ mũi, chảy nước mắt khi tiếp xúc <br /> với bông hoa, chó, mèo…(tiền căn dị ứng, bảng <br /> 1). Một số ít (3,86%) đã được chẩn đoán bị bệnh <br /> suyễn  từ  nhỏ;  12,53%  đã  từng  bị  bệnh  mề  đay; <br /> tiền  căn  bệnh  thể  tạng  dị  ứng  chiếm  23,61% <br /> (bảng 1). <br /> <br /> Tỉ lệ hiện mắc <br /> Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 6,51% (bảng <br /> 1). Tỉ lệ hiện mắc này thấp hơn các nghiên cứu <br /> tương  tự  được  thực  hiện  tại  Đan  Mạch  là <br /> 21%(Error!  Reference  source  not  found.,Error! <br /> <br /> 773<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Reference  source  not  found.);  tại  Hà  Lan  là <br /> 12%(Error!  Reference  source  not  found.).  So <br /> sánh  với  các  nước  trong  khu  vực  như  Trung <br /> Quốc  (18,3%  điều  dưỡng  bị  chàm  tay(Error! <br /> Reference  source  not  found.);  12,9%  bác  sỹ  bị <br /> bệnh  chàm  tay(Error!  Reference  source  not <br /> found.),  Nhật  Bản  (53,3%  điều  dưỡng  bị  chàm <br /> tay(Error!  Reference  source  not  found.); 25,1% <br /> bác  sỹ(Error!  Reference  source  not  found.)  và <br /> Thổ  Nhị  Kỳ  (47,5%  điều  dưỡng  bị  chàm <br /> tay(Error! Reference source not found.) thì vẫn <br /> thấp hơn nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu từ các <br /> nước châu Á được thực hiện trên đối tượng hoặc <br /> là điều dưỡng hoặc là bác sỹ chứ không quan sát <br /> cả 2 đối tượng cùng một lúc. Tỉ lệ hiện mắc trong <br /> nghiên  cứu  này  thấp  có  thể  do  phần  lớn  nhân <br /> viên y tế khoa ngoại không tham gia vào nghiên <br /> cứu (mất mẫu). Hoặc cũng có thể nhân viên y tế <br /> có kiến thức để dự phòng bệnh này nên tỉ lệ thấp <br /> hơn  so  với  nghiên  cứu  bệnh  chàm  tay  ở  công <br /> nhân xây dựng tại cùng thành phố năm 2008(Error! <br /> Reference source not found.). <br /> <br /> Tiền căn bệnh thể tạng dị ứng <br /> Bệnh  không  có  liên  quan  với  giới  tính,  học <br /> vấn, nhóm tuổi nghề nhưng có liên quan nhiều <br /> đến  tiền  căn  bệnh  thể  tạng  dị  ứng.  Mặc  dù <br /> không  có  mối  liên  quan  với  bệnh  suyễn  nhưng <br /> lại có mối liên quan mạnh với tiền căn bị dị ứng <br /> (OR= 3,31; p=0,007,KTC 95%: 1,55 ‐ 7,05) và tiền <br /> căn bị mề đay (OR= 4,01, p=0,05, KTC95%: 1,01 ‐ <br /> 16,01) (bảng 2). Điều này cũng tương tự như kết <br /> quả nghiên cứu tương tự được thực hiện tại Hàn <br /> Quốc  (trên  đối  tượng  nghiên  cứu  là  sinh  viên <br /> điều  dưỡng):  bệnh  chàm  tay  có  liên  quan  đến <br /> tiền căn dị ứng của sinh viên (OR=4,2; KTC 95%: <br /> 1,5  ‐  12,8;  p  =0,0083)(Error!  Reference  source <br /> not  found.).  Nghiên  cứu  tại  Thổ  Nhị  Kỳ  cũng <br /> cho  kết  quả  tương  tự  là  bệnh  chàm  tay  có  liên <br /> quan  với  tiền  căn  dị  ứng  (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0